Chương 6
Hệ tiêu hóa
ThS. Nguyễn Hữu Lộc
1. Ống tiêu hóa
• Xoang miệng hầu:
Miệng:
Răng
Lưỡi
Lược mang
• Thực quản
•
Dạ dày
• Manh tràng
• Ruột
Chuổi thức ăn
Chuổi thức ăn trên biển
Hệ tiêu hóa cá sụn
cá nhám voi lặn sâu tới độ sâu hơn 1000 mét để tìm thức ăn
Miệng:
Một số loài cá ăn tảo bám miệng có nốt
sần, hóa sừng một phần
Cá mang rổ: miệng
cá rảnh để phóng
nước bắt mồi
Cá ăn thịt có miệng to, rộng
Các dạng lưỡi và răng hầu của cá
Các răng hầu của cá:
- nằm ở xương mang
- đưa thức ăn vào thực quản
- tiêu hóa cơ học thức ăn
Răng hầu cá Linh
Hệ tiêu hóa: ống tiêu hóa, tuyến tiêu hóa
ống tiêu hóa
Xoang miệng hầu
Miệng
Là cơ quan bắt mồi quan trọng của cá. Dựa vào vị trí và
kích thước của miệng có thể dự đoán tính ăn của cá.
+ Vị trí miệng
Miệng trên: chiều dài xương hàm trên nhỏ hơn chiều dài
xương hàm dưới. Cá có dạng miệng này thường bắt
mồi ở tầng mặt như cá mè trắng, cá mè hoa, cá
thiểu, cá trích
Miệng giữa: chiều dài xương hàm trên và chiều dài
xương hàm dưới tương đương nhau. Cá có dạng
miệng này thường bắt mồi ở tầng giữa, tuy nhiên cá
có thể bắt mồi ở tầng mặt và tầng đáy.
Miệng dưới: chiều dài xương hàm trên lớn hơn chiều dài
xương hàm dưới. Cá có dạng miệng này thường bắt
mồi ở tầng đáy như cá trôi, cá trê, cá hú, cá ngát.
Vị trí miệng
Cá miệng trên
Cá miệng giữa
Cá miệng dưới
Dựa theo phương thức bắt mồi: cá ăn lọc, rỉa mồi,đớp mồi, nuốt chửng
Cở miệng
•
Cá miệng to
•
Cá miệng vừa
•
Cá miệng nhỏ
Kích thước miệng cá so sánh với độ rộng giữa 2 mắt
Các dạng miệng cá đặt biệt
•
Có giác bám
•
Có rãnh dẫn nước
•
Dạng dao, kiếm
Miệng cá có chức
năng chính là bắt mồi,
làm tổ, tự vệ,…
Các dạng lưỡi cá
Lưỡi cá có xương đuôi lưỡi, ít hoạt động
Lưỡi cá có chức năng cảm nhận thức ăn
Lược mang
•
Thường gồm 2 hàng
màu trắng xếp xen kẻ
•
Hình dạng tia lược
mang, số lượng thay đổi
theo tuổi cá, loài.
•
Nhiệm vụ là bảo vệ tia
mang và lọc thức ăn
trong nước
L
ư
ợ
c
m
a
n
g
Lược mang
- Cá ăn lọc: lược mang
dài, mảnh, xếp khít
nhau (Mè Hoa, Mè
Trắng)
- Cá ăn động vật kích
thước nhỏ: lược mang
dài, mãnh, xếp thưa: rô
đồng
- Cá ăn mùn bả hoặc
động vật đáy: lược
mang ngắn, to thô, xếp
thưa.
- Cá ăn động vật kích
thước lớn: trên cung
mang có nhiều gai bén
hoặc lược mang biến
thành những núm gai
có nhiều gai.
Răng hầu
•
Ở cá chép, răng hầu có chức năng xé,
nghiền thức ăn
Răng hầu cá Linh
Răng hầu làm nhiệm vụ nghiền thức ăn trước khi đưa xuống ruột.
Răng hầu có dạng cối có ở cá Chép Cyprinus carpio, dạng
nghiền có ở cá Trắm đen Mylopharyngodon piceus dạng như
liềm để xén cỏ như ở cá Trắm cỏ Ctenopharyngodon idellus
ống tiêu hóa
Cá sụn và cá xương:
hầu hết có tuyến dạ
dày và tuyến ruột trừ
các loài cá thuộc họ
cá chép
Hệ tiêu hóa của cá basa thực sự
hòan chỉnh 3 ngày sau khi bắt đầu
ăn thức ăn bên ngòai
Dạ dày
•
Cá bống, cá mú dạ dày có
thể chứa được thức ăn
bằng ½ cơ thể.
•
Trong khi đó cá trác, cá chỉ
, cá hồi, cá măng có thể
chứa được lượng thức ăn
5 -25% khối lượng cơ thể.
•
Cá hiền (như cá chép, cá
diếc, cá vền, cá mè…) xuất
ăn một lần ít hơn hai nhóm
trên nhiều.
Dạ dày có thể chia thành 5
dạng: I, U, V, Y, A.
Manh tràng
•
Tác dụng của manh
tràng giúp cho trung
hoà dịch vị thức ăn
trước khi chuyển xuống
ruột, có tác dụng tăng
diện tích hấp thụ.
Vị trí: gắn vào ống tiêu hóa
ở nơi tiếp giáp giữa dạ dày
và ruột
số lượng manh tràng ở
mỗi loài cá là khác nhau cá
Quả Channa có 2 cái, cá
Ngừ Thunnus có 5 cái, cá
Chim trắng Pompus có 600
cái.
Ruột: Các nhóm cá ăn thực vật
Ruột và dạ dày cá linh
Hình dạng ruột cá
•
Ruột thẳng
•
Ruột cuộn
•
Dạ dày
•
Manh tràng
Mặt cắt ruột cá
Chiều dài ruột của cá phụ thuộc vào tuổi và loại thức ăn tự nhiên mà chúng tiêu thụ,
chiều dài ruột gia tăng theo sự gia tăng tỉ lệ các loại thức ăn thực vật trong khẩu
phần thức ăn của cá.
Ống tiêu hóa
Ống tiêu hóa cá ruột thẳng & ruột cuộn
Cá rô phi
Cá lóc
Chức năng của manh tràng
Cách tính lượng thức ăn của cá
Ống tiêu hóa cá ruột cuộn (Cá linh)
•
cá Linh không có dạ dày thật, chỉ có phần ống ngắn
(khoảng 2-3 cm) phình to ra ngay sau phần thực quản,
phần này có vách mỏng
Hình: Ruột cá Linh cuộn khúc trong xoang bụng
Hình : Lược mang cá Linh.
Hình: Dạ dày cá Linh
Tỷ lệ Li/L tăng dần theo chiều dài cơ thể, nhưng khi chiều dài lớn hơn 10 cm (cá Linh
Ống: 9≤L<12 cm; cá Linh Rìa: 10≤L<13 cm) thì chỉ số Li/L gần như không thay đổi. Khi
chiều dài cá lớn hơn 12 cm thì Li/L có chiều hướng giảm dần. Điều đó chứng tỏ rằng
chiều dài ruột của cá chỉ tăng tới một giới hạn nhất định, nhưng sinh trưởng thì diễn ra
suốt đời mặc dù tốc độ gia tăng về chiều dài diễn ra rất chậm.
Sự biến thiên tỷ lệ Li/L theo chiều dài cá