Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty Cổ phần quốc tế Việt Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.1 KB, 49 trang )

Chuyên đề thực tập
GVHD:TS. Đàm Quang Vinh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay, trên thế giới hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa là xu
hướng phát triển khách quan.Không một quốc gia nào phát triển mà không
gắn liền với quá trình này, các quốc gia ngày càng có xu hướng mở rộng và
hòa mình vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Đặc biệt, chúng ta là một quốc
gia đang phát triển thì hội nhập không chỉ là con đường phát triển kinh tế mà
còn là con đường ngắn nhất giúp chúng ta có thể sánh ngang cùng các cường
quốc năm châu.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình thực hiện tự do hóa thương mại và
thực hiện cải cách toàn diện theo hướng mở cửa thị trường, từ đó đem lại
nhiều cơ hội kinh tế như hàng hóa xuất nhập khẩu có thể tiếp cận thị trường
tốt hơn, thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài hơn và nhiều các lợi ích
khác. Tận dụng cơ hội này, chúng ta phải ngày càng cải thiện và nâng cao
hiệu quả của kinh doanh hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động nhập
khẩu nói riêng để khẳng định được vị thế cạnh tranh của doanh nghiêp Việt
Nam trên trường quốc tế.
Công ty CP Quốc tế Việt Hồng là một công ty lớn kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực , trong đó hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hoạt động đóng góp
nhiều giá trị nhất cho công ty. Mặc dù, quá trình kinh doanh nhập khẩu của
công ty đạt được trong thời gian qua là rất đáng ghi nhận nhưng bên cạnh đó
vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục để hoàn thiện và nâng cao hơn nữa
kinh doanh nhập khẩu của công ty. Xuất phát từ những lí do này nên em đã
chọn đề tài là : “ Phát triển kinh doanh nhập khẩu tại công ty CP Quốc tế Việt
Hồng.” nhằm đưa ra các giải pháp để hoàn thiện , phát triển kinh doanh nhập
khẩu của công ty.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đưa ra các giải pháp kiến nghị để phát triển


kinh doanh nhập khẩu tại công ty CP Quốc tế Việt Hồng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để làm rõ mục đích nghiên cứu trên thì chúng ta cần tập trung làm rõ 3
nhiệm vụ chính:
- Tìm hiểu rõ về Công ty CP Quốc tế Việt Hồng.
- Thực trạng phát triển kinh doanh nhập khẩu của Công ty CP Quốc tế
Việt Hồng.
- Phương hướng phát triển và một số giải pháp để phát triển kinh doanh
nhập khẩu của Công ty CP Quốc tế Việt Hồng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
SV: Giang Thị Thu Hương
Lớp: QTKD quốc tê 51
1
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS. Đàm Quang Vinh
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kinh doanh nhập khẩu của công ty CP
Quốc tế Việt Hồng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian là : hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty CP
Quốc tế Việt Hồng.
Phạm vi thời gian : giai đoạn 2008- 2012
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì luận văn chia làm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty CP Quốc tế Việt Hồng
Chương II: Thực trang phát triển kinh doanh nhập khẩu tại công ty CP
Quốc tế Việt Hồng
Chương III: Phương hướng và một số giải pháp phát triển kinh doanh
nhập khẩu tại công ty CP Quốc tế Việt Hồng.
SV: Giang Thị Thu Hương

Lớp: QTKD quốc tê 51
2
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS. Đàm Quang Vinh
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
QUỐC TẾ VIỆT HỒNG
Mục đích nghiên cứu của chương 1 là giới thiệu một cách chi tiết về
doanh nghiệp thực tập:Công ty CP Quốc tế Việt Hồng, qua đó giúp người đọc
hình dung được quá trình hình thành, phát triển, các chức năng, nhiệm vụ
chính, đồng thời thấy đươc cơ cấu tổ chức của công ty.Ngoài ra, còn cập nhật
cho người đọc những đặc điểm hoạt động của công ty bao gồm : lĩnh vực mặt
hàng kinh doanh, thị trường tiêu thụ, nguồn vốn, …. Từ đó, giúp người đọc
hiểu được vị thế và tiềm lực của công ty
Trên cơ sở đó, cấu trúc của chương 1 được chia thành ba phần chính:
(1.1). Giới thiệu chung về công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat,
(1.2). Những đặc điểm hoạt động của công ty ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của công ty
1.1. Giới thiệu chung về công ty CP Quốc tế Việt Hồng
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Quốc tế Việt Hồng
- Trụ sở chính: 58 Trần Nhân Tông - Phường Nguyễn Du - Quận Hai Bà
Trưng, Thành phố Hà Nội.
- Tên giao dịch: Viethong International Joint Stock Company
- Năm thành lập: 1993
- Mã số thuế:
- Điện thoại: (84-4) 3822 9106 - 3822 7007 - 3822 1997
- Fax: (84-4) 3822 8204
- Webside:http:// Viethong.com.vn
Logo:
1.1.1.1. Các hoạt động chính

- Kinh doanh các sản phẩm ngành ảnh tại thị trường Việt Nam. Bao gồm:
Các thiết bị kỹ thuật số và các loại sản phẩm, vật tư ngành ảnh.
- Nhập khẩu và phân phối độc quyền lớn nhất các sản phẩm của Hãng
Kodak tại miền Bắc Việt Nam.
SV: Giang Thị Thu Hương
Lớp: QTKD quốc tê 51
3
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS. Đàm Quang Vinh
- Sản xuất, gia công thiết kế các sản phẩm máy ảnh, máy in màu…
- Công ty có hệ thống đại lý và kênh phân phối trên toàn bộ các tỉnh phía
Bắc Việt Nam.
- Hoạt động xuất, nhập khẩu các thiết bị và các loại sản phẩm, vật tư
ngành ảnh với các hãng ảnh nổi tiếng trên thế giới.
- Đặc biệt, Công ty hiện có tiềm năng lớn trong lĩnh vựcđầu tư xây dựng,
kinh doanh bấtđộng sản.
1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Quốc tế Việt Hồng được thành lập theo Quyết định số
1015/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội ngày 11/3/1993 và được Trọng
tài Kinh tế Thành phố Hà Nội (Nay là Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội) cấp giấy
chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 045777 ngày 15/3/1993.
- Với truyền thống kinh doanh ngành ảnh và có mối quan hệ buôn bán
với các hãng ảnh nổi tiếng thế giới, Công ty Cổ phần Quốc tế Việt Hồng đã
đạt được những bước đi vững chắc trong việc kinh doanh các sản phẩm ngành
ảnh tại thị trường Việt Nam. Từ 4 Trung tâm buôn bán và sản xuất dịch vụ
ảnh màu tại Thành phố Hà Nội, đến nay Việt Hồng đã xây dựng và phát triển
một hệ thống đại lý tại nhiều tỉnh, thành ở khu vực miền Bắc.
- Với trụ sở chính ở Hà Nội và một công ty chi nhánh tại Thành phố Hồ
Chí Minh, hiện tại Công ty có hệ thống đại lý và kênh phân phối trên toàn bộ
các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Các cửa hàng đại lý được cung cấp bảng hiệu, tủ

quầy và trang trí nội thất theo tiêu chuẩn Kodak. Các trung tâm ảnh màu nổi
tiếng tại Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An đã hoạt động
rất có hiệu quả.
- Ngoài ra, hệ thống đại lý không ngừng lớn mạnh, đã lan ra các tỉnh xa
như Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Điện Biên. Tất cả đều được
Công ty quan tâm đầu tư thiết bị và công nghệ mới nhất, đảm bảo đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
- Trong những năm vừa qua, với tiềm năng sẵn có và sự nhạy bén của
ban lãnh đạo, Công ty Cổ phần Quốc tế Việt Hồng tiếp tục mở rộng sang lĩnh
vực đầu tư kinh doanh bất động sản và được đánh giá là một đối tác tin cậy
với hàng loạt dự án đang được thực hiện. Với 5 đơn vị thành viên và đội ngũ
nhân viên 300 người, doanh thu của Công ty Việt Hồng liên tục phát triển
không ngừng.
Chiến lược phát triển của Việt Hồng:
- Ngay từ những ngày đầu thành lập và trong suốt quá trình phát triển,
Công ty Cổ phần Quốc tế Việt Hồng luôn đặt tiêu chí chất lượng hàng hóa,
dịch vụ, giá cả ... lên hàng đầu. Công ty đã không ngừng tìm hiểu nhu cầu và
SV: Giang Thị Thu Hương
Lớp: QTKD quốc tê 51
4
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS. Đàm Quang Vinh
thị hiếu của người tiêu dùng thông qua việc tiến hành hàng loạt các cuộc điều
tra khách hàng, khảo sát thị trường.
- Từ những kết quả thu được, Việt Hồng đã khẳng định sẽ tiếp tục duy trì
và mở rộng phát triển với phương châm: Không bao giờ tự thỏa mãn với
những gì đã đạt được. Chính chiến lược phát triển đúng đắn đã giúp Việt
Hồng không ngừng tăng trưởng ổn định và đang phát triển thành một tập đoàn
kinh tế đa ngành có uy tín ở Việt Nam.
• Duy trì và phát triển mảng kinh doanh truyền thống là các sản phẩm,

vật tư ngành ảnh.
• Mở rộng phát triển các mảng kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trường và
phát huy thế mạnh tiềm năng của công ty.
• Mở rộng đầu tư xây dựng, kinh doanh văn phòng, hạ tầng đô thị.
• Mở rộng hệ thống tiêu thụ
• Mở rộng hệ thống đại lý quốc tế
Để hiện thực hóa chiến lược phát triển của mình, Việt Hồng đã:
• Sản xuất và kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại bao gồm: quảng
cáo tấm lớn, tấm nhỏ, Pano-Banner, in ấn quảng cáo ngoài trời.
• Xây dựng nhà máy sản xuất nước đá viên tinh khiết với sản lượng bình
quân 200 tấn/ngày. Sản phẩm nước đá sạch Pha Lê do Nhà máy nước đá sạch
Pha Lê tại Thành phố Hồ Chí Minh sản xuất chiếm 80% thị phần sản phẩm
này tại Thành phố Hồ Chí Minh.
• Thành lập chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
• Thành lập chi nhánh kinh doanh vật tư ngành ảnh tại Cộng hòa
Angola- Châu Phi.
• Thành lập công ty TNHH Sắc Màu Hà Nội với hệ thống 6 cửa hàng tại
Hà Nội cùng 2 cửa hàng tại Ninh Bình và Hòa Bình.
• Thành lập Công ty Thương mại Xuất Nhập Khẩu BiBi với hoạt động
chính là xuất, nhập khẩu và bán đàn Piano tại Hà Nội.
Xây dựng và kinh doanh
Việt Hồng rất chú trọng đến việc không ngừng mở rộng và đảm bảo một
sự phát triển bền vững thông qua đầu tư vào các công trình xây dựng. Hơn thế
nữa qua lĩnh vực đầu tư xây dựng, công ty không ngừng đẩy mạnh quan hệ
hợp tác quốc tế trong và ngoài nước dưới các hình thức liên doanh, hợp
doanh...
Hiện tại đã có các dự án đang được triển khai:
* Tòa nhà văn phòng Việt Hồng.
* Tổ hợp văn phòng và chung cư cao cấp RAINBOW.
* Bệnh viện đa khoa mini.

 Chiến lược phát triển đúngđắn đã giúp ViệtHồng không ngừng tăng
trưởng ổn định qua các năm. Ngày nay, thương hiệu Việt Hồng được biết đến
SV: Giang Thị Thu Hương
Lớp: QTKD quốc tê 51
5
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS. Đàm Quang Vinh
trên thị trường với tư cách là một doanh nghiệp đa ngành, đa sở hữu, trở thành
một đối tác quan trọng và đáng tin cậy của nhiều bạn hàng trong và ngoài
nước.
1.1.2. Bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.
1.1.2.1. Bộ máy tổ chức.
- Bộ máy tổ chức của Công ty tổ chức theo nguyên tắc trực tuyến, Phân
chia thành các phòng ban với chức năng, nhiệm vụ cụ thể.
- Sơ đồ: Bộ máy tổ chức Công ty
Sơ đồ 1.1: Bộ máy Tổ chức Công ty Cổ phần Việt Hồng
Nguồn: Viethong.com.vn
1.1.2.2. Chức nặng nhiệm vụ của từng phòng ban.
- Chủ tịch: Do là Công ty cổ phần nên Chủ tịch có quyền hạn cao nhất,
cũng là người đại diện cho công ty. Là người góp vốn chính, Chủ tịch sẽ đưa
ra những quyết định chiến lược, đề ra đường lối kinh doanh nhằm đưa công ty
phát triển.
- Giám đốc: Là người được chủ tịch đề cử, chịu sự chỉ đạo, giám sát từ
chủ tịch. Có quyền kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý
SV: Giang Thị Thu Hương
Lớp: QTKD quốc tê 51
6
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS. Đàm Quang Vinh
nội bộ Công Ty: bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề xuất cách chức các chức danh

quản lý trong công ty…Chịu trách nhiệm chung về công ty.
- Giám đốc điều hành:
• Người điều hành chung công ty, chịu trách nhiệm về các hoạt động của
công ty trước pháp luật
• Là người chịu trách nhiệm trước các cổ đông về tình hình kinh doanh
của công ty
• Là người thay mặt công ty kí kết các hợp đồng, cam kết của công ty với
nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức khác.
• Là người hoạch định chiến lược chung cho sự phát triển chung của
công ty.
• Cuối cùng họ là người kí hợp đồng lao động với các nhân viên.
- Phòng kế toán:
• Là nơi tổng hợp theo dõi hoạt động liên quan tới nguồn vốn, đến các
quỹ tiền mặt, đến các hàng hóa trong kho.
• Là nơi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, các
văn bản liên quan đến cơ quan quản lý nhà nước như cục thuế.
• Phòng kế toán thì chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình tài sản,
nguồn vốn công ty và trước các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Phòng kinh doanh:
• Nơi thực hiện các hoạt động liên hệ, tìm kiếm khách hàng, thỏa thuận
các điều kiện giao hàng và công trình trong nước để tiêu thụ hàng hóa cho
công ty.
• Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về doanh số tiêu thụ hàng trước
giám đốc.
• Nơi thực hiện các hoạt động liên quan tới nhập khẩu hàng về cho công
ty.
• Lập kế hoạch nhập khẩu hàng nhằm bảo đảm có đủ hàng để cung cấp
cho phòng kinh doanh.
- Phòng marketing: Giới thiệu, quảng bá, xúc tiến hỗn hợp…đưa sản
phẩm đến với từng đối tượng khách hàng phù hợp. Tìm kiếm các thị trường

tiềm năng.Mở rộng mạng lưới phân phối hiệu quả, nâng cao khả năng sinh lợi
qua phát huy thương hiệu máy ảnh Kodak và các nhãn hiệu khác.
- Phòng kĩ thuật: Có chức năng quản lý, tổ chức sản xuất. Xây dựng qui
trình vận hành với toàn bộ thiết bị, kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật cho từng mã
hàng, định mức tiêu hao, tổ chức đội ngũ kiểm tra chất lượng…cải tiến quá
trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm máy ảnh, cũng như vật tư ngành
ảnh.
- Phòng hành chính:
• Nơi thực hiện các công việc chung của công ty như: quản lý nhân viên,
sắp xếp nhân lực các phòng ban,…
SV: Giang Thị Thu Hương
Lớp: QTKD quốc tê 51
7
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS. Đàm Quang Vinh
• Đảm nhận công tác đối ngoại của công ty như: liên hệ, duy trì mối quan
hệ với các tổ chức, cơ quan khác nhằm bảo đảm cho hoạt động của công ty
diễn ra thuận lợi.
• Thực hiện biện pháp quản lý đảm bảo thu nhập, đời sống của nhân viên
ở mức tốt nhất. Khuyến khích cho các nhân viên hang say làm việc, phát huy
tinh thần sang tạo chủ động của họ.
- Các công ty con:
• Công ty Sắc Màu
• Công ty Pha lê
• Công ty BJC
• Công ty BiBi
1.2.Đặc điểm hoạt động của công ty CP Quốc tế Việt Hồng.
1.2.1. Lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh
Đáp ứng xu thế phát triển hết sức nhanh và mạnh của công nghệ kỹ thuật
số, Công ty Cổ phần Quốc tế Việt Hồng luôn đi tiên phong trong việc cổ vũ và

tư vấn cho khách hàng tiếp cận với các công nghệ hiện đại và tiên tiến trên thế
giới. Công ty đã và đang thực hiện việc cung cấp dịch vụ kỹ thuật và vật tư
cho hơn 100 cửa hàng ảnh kỹ thuật số và hàng trăm cửa hàng khác trong hệ
thống Kodak Express tại khắp các tỉnh thành thuộc miền Bắc Việt Nam.
Sản xuất, phân phối các mặt hàng về ảnh và vật tư ngành ảnh là mặt hàng
chủ đạo trong chiến lược hoạt động của Công ty. Đem lại nguồn thu chính cho
doanh thu và góp phần chủ yếu việc gia tăng lợi nhuận.
Công ty Cổ phần Quốc tế Việt Hồng là nhà phân phối độc quyền lớn nhất
các sản phẩm của Hãng Kodak tại miền Bắc Việt Nam với hai lĩnh vực sản
phẩm chính:
- Sản phẩm Kodak dân dụng.
- Sản phẩm Kodak chuyên dụng
Công ty có hệ thống đại lý và kênh phân phối trên toàn bộ các tỉnh phía
Bắc Việt Nam.
Bên cạnh đó, sản phẩm nước đá viên tinh khiết của Việt Hồngđã
khẳngđịnh vị trí vững chắc của mình trên thị trường với con số 80% thị phần
riêng tại thành phố Hồ Chí Minh.Hơn nữa, hệ thống làm nước đá sạch tại
miền Bắc cũng là một mảng sản phẩm có uy tín.
Còn phải kểđến các hoạtđộng xuất, nhập khẩu và cung cấp sản phẩmđàn
Piano tại Hà Nội.Mảng kinh doanh nàyđãđóng gópđáng kể vào việc tăng
doanh thu, củng cố sự vững mạng của công ty trong những năm vừa qua.
Công ty cổ phần BIBI(Công ty con) chuyên cung cấp các loại piano nhập
khẩu trực tiếp từ Nhật bản do các công ty hàng đầu sản xuất như YAMAHA,
KAWAI ...
SV: Giang Thị Thu Hương
Lớp: QTKD quốc tê 51
8
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS. Đàm Quang Vinh
Công ty cổ phần BIBI cam kết dich vụ bán hàng và sau bán hàng hoàn

hảo, phấn đấu trở thành một trong những nhà nhập khẩu và phân phối hàng
đầu các thiết bị liên quan đến âm nhạc tại Việt Nam.
1.2.2. Thị trường tiêu thụ
So với các công ty trong cùng lĩnh vực thì Việt Hồng được coi là một
công ty lớn với thị trường tiêu thụ rộng khắp cả nước chủ yếu ở các tỉnh thành
lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh,…ngoài ra còn có các
tỉnh thành khác như Nam Định, Hòa BÌnh,… với nhiều cửa hàng lớn nhỏ.
Công ty đã,đang và sẽ nỗ lực xây dựng và quảng bá thương hiệu của mình
trên thị trường giúp cho hình ảnh của công ty luôn đứng vững trong lòng
khách hàng.
1.2.3. Nguồn vốn kinh doanh
Các chỉ tiêu tài chính luôn phản ánh chân thực nhất tình hình kinh doanh
của công ty.Là yếu tố quan trọng để đánh giá năng lực kinh doanh của công ty
đó bằng cách chỉ rõ ra là với cơ cấu vốn như thế với công ty kinh doanh lĩnh
vực này đã hợp lí chưa và tác động như thế naò tới việc kinh doanh lĩnh vực
đó.
Bảng 1.1: bảng cơ cấu vốn và tài sản giai đoạn 2008-2012( 6 tháng
đầu năm 2012)
Đơn vị: triệu đồng
2008 2009 2010 2011 2012
Số
tiền
Tỉ lệ
%
Số
tiền
Tỉ lệ
%
Số
tiền

Tỉ lệ
%
Số
tiền
Tỉ lệ
%
Số tiền Tỉ lệ
%
Tài sản 55389 100 53797 100 49690 100 47248 100 23491 100
Tài sản cố
định
6796 12,27 6429 11,95 6261 12,6 6586 13,94 3274,6 13,94
Tài sản
lưu động
48593 87.73 47368 88.05 43429 87,4 40446 86,06 20216,5 86,06
Nguồn
vốn
55389 100 53797 100 49690 100 47248 100 23491 100
Nợ phải
trả
13814 29,94 16586 30,83 14608 29,4 13513 28,6 6554 27,9
Nguồn
vốn chủ sở
hữu
41575 70,06 37211 69,17 35082 70,6 33735 69,74 16937 69,74
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh từng năm của công ty ViệtHồng
Công ty có vốn điều lệ là 15 tỷ đồng.Với nguồn vốn như vậy, công ty đã
trang bị được những trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường.
SV: Giang Thị Thu Hương

Lớp: QTKD quốc tê 51
9
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS. Đàm Quang Vinh
Vốn của công ty được hình thành từ 3 nguồn cơ bản: vốn tự bổ sung,
vốn vay và vốn huy động khác. Với số vốn kinh doanh ban đầu là 15 tỷ (năm
1992), hàng năm công ty phải lập những phương án, kế hoạch vay vốn ngân
hàng. Hiện tại, công ty có quan hệ giao dịch với 3 ngân hàng: Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Do công ty làm ăn có uy tín trên thị
trường nên khả năng vay vốn ngân hàng và khả năng huy động vốn từ những
nguồn khác là khá cao. Bên cạnh đó, do hoạt động kinh doanh của công ty
ngày càng phát triển nên việc quay vòng vốn diễn ra nhanh chóng.
Nhận xét trong giai đoạn 2008-2012
Về tài sản:
- Tổng tài sản của công ty có xu hướng giảm nhẹ qua các năm. Cụ thể
năm 2010 so với năm 2009 , tổng tài sản giảm 4107 triệu đồng (8%). Năm
2011 so với 2010 giảm 2442 triệu đồng (tương đương 4,9%). Dự báo cả năm
2012 so với năm 2011 giảm 266 triệu đồng ( tương đương 0,6%).
Tổng tài sản của công ty so với các công ty kinh doanh cùng loại thuộc
loại lớn nhưng trong những năm gần đây lại có xu hướng giảm . Điều này
được hiểu là do tình hình nền kinh tế thế giới đều đang gặp khó khan chung.
Mặc dù chịu ảnh hưởng rất ít của khủng hoảng kinh tế thế giới nổ ra cuối
2008 nhưng chưa kịp có thời gian bù lại những thất thoát thì chúng ta lại tiếp
đón nguy cơ khủng hoảng kép  tình hình kinh kế của doanh nghiệp nói
riêng và cả đất nước nói chung là rất khó khăn. Tuy vây , từ bảng 1.1 có thể
thấy chúng ta đang có rất nỗ lực để duy trì hiệu quả kinh tế ổn đinh, xu hướng
là sang năm 2013 thì việc kinh doanh của công ty có tiến triển hơn.
- Từ bảng 1.1 có thể thấy tỉ lệ tài sản lưu động trên tài sản cố định là khá
lớn, trung bình là 87,06%. Điều này hoàn toàn hợp lí với một doanh nghiệp

thương mại. Nhưng nếu xem xét kĩ thấy các khoản phải thu khách hàng chiếm
tới 69% nên rủi ro rất cao dù giá trị của tổng tài sản lớn.
Về nguồn vốn
- Tổng nguồn vốn của công ty trong giai đoạn này đều giảm từ 2008 đến
2012, trong đó nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu đều giảm. Nhưng từ bảng
ta thấy tốc độ giảm chung tuy nhỏ nhưng tốc độ giảm của nợ phải trả so với
nguồn vốn chủ sỡ hữu thì nhanh hơn. Mặc dù chênh lệch không đáng kể
nhưng điều này cho thấy sự cố gắng nhiều của các thành viên công ty nhằm
duy trì tình trang kinh tế tương đối ổn định trong hoàn cảnh khó khăn này.
1.2.4. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực luôn được Công ty quan tâm chú trọng hàng đầu trong
suốt quá trình xây dựng và phát triển của Công ty. Trong những năm gần đây,
Công ty luôn tìm cách nâng cao hơn nữa đời sống cho cán bộ công nhân viên
SV: Giang Thị Thu Hương
Lớp: QTKD quốc tê 51
10
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS. Đàm Quang Vinh
trong Công ty, liên tục đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để không ngừng
nâng cao trình độ, nghiệp vụ, trình độ quản lý cho các cán bộ.
BẢNG 1.2 : KẾT CẤU NGUỒN NHÂN LỰC
Trình độ 2008 2009 2010 2011 2012
Trên đại học 4 6 7 9 10
Đại học 14 15 16 17 18
Cao đẳng 6 6 5 5 5
Trung cấp 10 8 7 7 6
Công nhân kĩ thuật 6 6 7 6 6
Tổng 40 41 43 44 45
Nhận xét:
Về tổng số nhân viên: Tổng số nhân viên tăng dần qua từng năm cụ thể 40

người năm 2008, 41 ngưởi năm 2009, 43 người năm 2010, 44 người năm
2011 và 45 người 2012. Tổng số lượng nhân viên qua các năm là tương đối
đều nhau.
Về độ tuổi lao động: trước đây với cơ cấu già, hầu hết là những người làm
việc từ ngày đầu hoạt động nhưng mấy năm gần đây đã có sự trẻ hóa cơ cấu
lao động chủ yếu trong độ tuổi 25- 40.
Về trình độ lao động: trình độ đại học và trên đại học chiếm đa số tăng
lên từ 2008 (45%) đến 2011 là 60% và 2012 là 62,2%. Trình độ sử dụng ngoại
ngữ của nhân viên trong công ty gần 80%, tiếng Anh hầu hết được dùng như
một ngôn ngữ thứ 2. Khoảng 30% nhân viên công ty sử dụng thành thạo tiếng
Trung Quốc và tiếng Nhật Bản. Bên cạnh đó, 80% nhân viên của công ty sử
dụng máy tính thành thạo.
SV: Giang Thị Thu Hương
Lớp: QTKD quốc tê 51
11
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS. Đàm Quang Vinh
Hình 1: kết cấu trình độ lao động công ty năm 2012
Với đội ngũ cán bộ nhân viên hiện tại của Công ty với sự phân công bố
trí tương đối hợp lý của ban lãnh đạo đã cho phép Công ty hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho Công ty ngày càng phát triển. Nhưng bên
cạnh đó cũng có những vấn đề đặt ra đối với Công ty trong quá trình hoạt
động như: do sự chuyển ngành và đi học nâng cao trình độ của một số cán bộ
đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt động của Công ty. Vì thiếu
những cán bộ có năng lực, có chuyên môn nghiệp vụ tốt nên đã gây ra sự trì
trệ trong công việc cũng như giải quyết những công việc phát sinh; thêm nữa,
đội ngũ nhân viên trong Công ty trong năm gần đây đa phần là còn khá trẻ nên
kinh nghiệm tích lũy trong quá trình làm công tác nhập khẩu chưa nhiều.
Đồng thời hiểu biết cũng như kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực này cũng
không cao vì thế Công ty gặp không ít khó khăn, thách thức trong việc xử lý

các tình huống trong quá trình nhập khẩu ví dụ như: mặc dù đã làm nhiều lần
làm thủ tục Hải quan nhưng nhân viên vẫn khá lúng túng mỗi khi làm tờ khai
nhập khẩu, khai báo và giải thích cho nhân viên Hải quan hiểu đó là sản phẩm
Công ty mới lần đầu nhập về kinh doanh. Khi Hải quan kiểm hóa thì nhân
viên vẫn chưa linh hoạt dẫn đến mất nhiều thời gian, chi phí hay hợp đồng còn
sai những lỗi cơ bản… . Nghiệp vụ nhập khẩu của nhân viên chưa tốt, trình độ
chuyên môn không cao là nguyên nhân khiến Công ty mất nhiều chi phí, thời
gian, công sức, tiền bạc cho công tác thanh toán, thông quan hàng hóa.
SV: Giang Thị Thu Hương
Lớp: QTKD quốc tê 51
12
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS. Đàm Quang Vinh
1.2.5. Kết quả kinh doanh của công ty
Bảng 1.3: kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2008-2012(
6 tháng đầu năm 2012)
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
Doanh thu 115647 97978 90058 86749 46617
Giá vốn 100457 86691 80573 78190 41197,5
Chi phí quản
lí kd
2250 1849,6 1953,3 1705 850
Chi phí tài
chính
36,2 30,7 27,4 25,6 12.45
Lợi nhuận
trước thuế
9903,8 6406,7 3504,3 2828,4 1304,55
Lợi nhuận

sau thuế
10130,7 7805 6628,2 6121,3 3252.5
(nguồn báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2008-2012)
Trong 5 năm gần đây, lợi nhuận của công ty giảm rõ rệt. Năm 2009 giảm
từ10130,7 xuống còn 7805 triệu đồng ( tương đương 29,8%), năm 2010 giảm
1176,8 triệu đồng( tương đương 17,7%)so với 2009, năm 2011 giảm 506,7
triệu đồng (tương đương 8,3%) so với năm 2010 , nếu tính trung bình theo 6
tháng đầu năm thì cả năm 2012 tăng 384 triệu tương đương 6,2%. Điều này là
hoàn toàn phù hợp với tình hình kinh tế khó khăn chung. Có thể thấy trong 3
năm gần đây mức biến động đã giảm đi và thay đổi theo hướng tích cực. Với
những thay đổi này, tương lai kinh doanh của công ty sẽ tốt hơn và mức tăng
trưởng sẽ cao trở lại.
Tóm lại, chương 1 đã giới thiệu về tổng quan về công ty CP Quốc tế Việt
Hồng, giúp người đọc có được cái nhìn chung nhất về công ty này, đánh giá
được vị trí và tiềm năng của công ty trong giai đoạn hiện tại và sắp tới. Dựa
vào những thông tin ở chương 1, chúng ta có thể phần nào thấy được cái nhìn
tổng quát nhất về phát triển kinh doanh nhập khẩu của công ty, là tiền đề để
bước vào Chương 2 – Thực trạng phát triển kinh doanh nhập khẩu của công ty
CP Quốc tế Việt Hồng.
SV: Giang Thị Thu Hương
Lớp: QTKD quốc tê 51
13
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS. Đàm Quang Vinh
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH NHẬP
KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT HỒNG
Chương 1 cho ta cái nhìn tổng quan về Công ty CP Quốc tế Việt Hồng và
có một cái nhìn chung về sản phẩm, thị trường mà công ty cung cấp và sự cần
thiết phải phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty.Chương 2 sẽ
tập trung vào việc trình bày và đi sâu phân tích đánh giá thực trạng phát triển

kinh doanh nhập khẩu của công tyCP Quốc tế Việt Hồng, bằng cách xác định
các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh doanh nhập khẩu của công ty, đồng
thời phân tích làm rõ thực trạng phát triển kinh doanh nhập khẩu của công ty
dựa vào nhiều khía cạnh. Cuối cùng là chỉ ra những thành tựu công ty đạt được
và những hạn chế còn mắc phải để từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đưa biện pháp
khắc phục.
Theo đó chương 2 được cấu tạo như sau: (2.1): Các nhân tố ảnh hưởng
tới kinh doanh nhập khẩu của công ty. (2.2): Thực trạng phát triển kinh doanh
nhập khẩu của công ty. (2.3): Kết quả nhập khẩu của công ty. (2.4):Đánh giá
chung về phát triển kinh doanh nhập khẩu của công ty
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hay không phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố , doanh nghiệp đó sẽ thực sự thành công khi họ không chỉ hiểu rõ
mà còn kết hợp được hài hòa các yếu tố này.
Hoạt động trong môi trường kinh doanh quốc tế nói chung và trong kinh
doanh nhập khẩu nói riêng chịu ảnh hưởng rõ rệt của yếu tố bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng này giúp doanh nghiệp
xác định rõ tiềm lực của bản thân đồng thời nhận biết được xu hướng vận
động của môi trường bên ngoài và tác động của nó tới kinh doanh nhập
khẩu.Qua đó giúp doanh nghiệp có những biện pháp khai thác những nhân tố
có ảnh hưởng tích cực, hạn chế các nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực.
2.1.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Cơ hội và chiến lược kinh doanh luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố
phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp. Một cơ hội đối với doanh nghiệp nàycó
thể rất “hấp dẫn” nhưng lại có thể là “hiểm họa” đối với doanh nghiệp khác vì
những yếu tố thuộc tiềm lực bên trong mỗi doanh nghiệp. Để đánh giá phân
tích tiềm lực của doanh nghiệp có thể dựa vào các yếu tố cơ sau :
2.1.1.1. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính là yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh
nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh

doanh, khả năng phân phối đầu tư có hiệu quả của các nguồn vốn, khả năng
quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh thể hiện qua cá chỉ tiêu:
SV: Giang Thị Thu Hương
Lớp: QTKD quốc tê 51
14
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS. Đàm Quang Vinh
vốn chủ sở hữu ( vốn tự có), vốn huy động, tỉ lệ tái đầy tư về lợi nhuận, giá cổ
phiếu của doanh nghiệp trên thị trường, khả năng trả nợ dài hạn và ngắn hạn,
các tỷ lệ về khả năng sinh lời…
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những điều
kiện quan trọng nhất để đánh giá quy mô của doanh nghiệp thuộc vào loại lớn,
trung bình, nhỏ hay siêu nhỏ và cũng là một trong những điều kiện để sử dụng
các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng, mở
rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hóa, là điều kiện để
phát triển kinh doanh quốc tế.
Vốn là một nhân tố quan trọng trong sản xuất, nó quyết định tới tốc độ
tăng sản lượng của doanh nghiệp. Nó cũng là nguồn lực quan trọng để phát
huy tài năng của ban lãnh đạọ doanh nghiệp; là điều kiện để thực hiện chiến
lược kinh doanh; cũng là chất keo để chắp nôi, kết dính các quá trình, các
quan hệ kinh tế và đồng thời cũng là dầu nhớt bôi trơn cho cỗ máy kinh tế
hoạt động.
Công ty CP Quốc tế Việt Hồng với số vốn từ ngày đầu thành lập là 15 tỉ ,
con số này là tương đối lớn so với các công ty kinh doanh cùng loại. Có thể
thấy với ưu thế này việc mở rộng, phát triển thị trường kinh doanh trở nên dễ
dàng hơn, tạo điều kiện cho công ty tham gia kinh doanh quốc tế nói chung và
kinh doanh nhập khẩu nói riêng.
2.1.1.2. Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên
Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong
công ty là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trong kinh doanh bởi vì họ

là những người trực tiếp làm ra của cải. Vì vậy, xét về tiềm lực của doanh
nghiệp thì con người là vốn quý nhất. Một đội ngũ cán bộ vững vàng về
chuyên môn, kinh nghiệm trong giao thương quốc tế, có khả năng ứng phó
linh hoạt trước biến động của thị trường và say mê nhiệt tình trong công việc
luôn là đội ngũ lí tưởng trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Do đặc điểm của kinh doanh nhập khẩu là thường xuyên phải giao dịch
với đối tác nước ngoài nên cán bộ ngoài giỏi nghiệp vụ kinh doanh còn phải
giỏi ngoại ngữ. Ngoại ngữ kém sẽ gấy khó khăn trong công việc giao dịch làm
ảnh hưởng đến hiệu quả công việc
Với trình độ học lực cao và gần 80% cán bộ công nhân viên biết ngoại
ngữ, có thể thấy rằng công ty đang sở hữu một đội ngũ nhân viên chất lượng
tốt có thể ứng phó với điều kiện khó khan như hiện nay.
2.1.1.3.Trình độ tổ chức, quản lí
Mỗi doanh nghiệp là một hệ thống tập hợp các phần tử :bộ phận, chức
năng, nhiệm vụ. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu của mình thì
đồng thời phải đạt được đến một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng, đó là sự
SV: Giang Thị Thu Hương
Lớp: QTKD quốc tê 51
15
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS. Đàm Quang Vinh
hoàn hảo của cấu trúc tổ chức và một hệ thống quản lí hiệu quả.Khả năng tổ
chức, quản lí doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp, bao quát tập trung
vào những mối quan hệ tương tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể,
tạo nên sức mạnh thực sự cho doanh nghiệp.
Trình độ tổ chức, quản lí ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.Vì vậy, nhà
quản trị cần phải xây dựng chiến lược kinh doanh đúng đắn và đề ra các chính
sách kinh doanh để giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng lựa chọn phương
thức hành động. Ngoài ra họ cần phải biết nhìn xa trông rộng để xây dựng

được các chiến lược kinh doanh hợp lí, tổ chức nhân sự cho phù hợp với quy
mô, tính chất của hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với trình độ quản
lý, kĩ năng quản trị doanh nghiệp.
2.1.1.4. Khả năng nghiên cứu, phát triển và việc ứng dụng khoa học kĩ
thuật vào sản xuất.
Khả năng nghiên cứu, phát triển và việc ứng dụng khoa học kĩ thuật vào
sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chi phí, giá thành và chất lượng
hàng hóa được đưa ra đáo ứng khách hàng.Liên quan đến mức độ thỏa mãn
nhu cầu, khả năng cạnh tranh, lựa chọn cơ hội và các tác nghiệp khác của
doanh nghiệp trên thị trường.
Cơ sở vật chất kĩ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định của doanh nghiệp
có thể huy động vào kinh doanh như thiết bị, nhà xưởng, văn phòng... phản
ánh tiềm lực vật chất và liên quan tới quy mô, khả năng, lợi thế kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.1.1.5. Tiềm lực vô hình
Uy tín là tạo được long tin với người khác.Một doanh nghiệp kinh doanh
lâu năm và có uy tín trên thị trường là một điều kiện rất thuận lợi. Có uy tín
với bạn hàng có nghĩa với việc thanh toán đủ, đúng hạn sẽ thuận lợi cho
những hợp đồng sau này.Còn có uy tín với khách hàn đồng nghĩa là phải cung
cấp sản phẩm chất lượng và giá cả tốt.Thế nên,uy tín của doanh nghiệp là
nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp. Nếu có
chức năng nhập khẩu ủy thác thì doanh nghiệp sẽ có uy tín nhiều hơn các đơn
vị trong nước ủy thác việc nhập khẩu cho doanh nghiệp. Hàng hóa của doanh
nghiệp dễ tiêu thụ hơn những doanh nghiệp làm ăn không đúng đắn, mất uy
tín với khách hàng.
Ngoài ra, một doanh nghiệp có lợi thế về kinh nghiệm trong nhập khẩu
một sản phẩm nào đó sẽ lựa chọn được nguồn hàng tốt nhất, phù hợp với nhu
cầu và thị hiếu của người tiêu dùng trong nước do am hiểu thị trường, có
những mối quan hệ rộng, lâu năm.
SV: Giang Thị Thu Hương

Lớp: QTKD quốc tê 51
16
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS. Đàm Quang Vinh
2.1.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các nhóm nhân tốt cả trong
và ngoài nước. Các nhân tố này không chịu sự kiểm soát của doanh nghiệp do
vậy mà doanh nghiệp phải nắm bắt và tìm cách thích nghi với nó.
2.1.2.1. Chính trị và luật pháp
Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải phân tích dự
đoán về chính trị và luật pháp cùng xu hướng vận động của nó bao gồm:
- Sự ổn định về chính trị ;
- Đường lối ngoại giao;
- Sự cân bằng các chính sách của nhà nước;
- Vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Chính phủ;
- Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của Chính phủ vào đời sống
kinh tế;
- Sự phát triển các quyết định bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Các thủ tục pháp lí và hành chính khi kinh doanh nhập khẩu;
- Hệ thống luật pháp, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành chúng.
2.1.2.2. Các chính sách của nhà nước
Chính sách của Chính phủ có tác động không nhỏ đến kinh doanh nhập
khẩu. Các chính sách tài chính tín dụng ưu đãi sẽ tạo cho các nhà nhập khẩu
các cơ hội kinh doanh tốt và thu nhiều lợi nhuận. Các chính sách bảo hộ nền
sản xuất trong nước và khuyến khích thay thế hàng nhập khẩu đã làm giảm
hiệu quả kinh doanh của các nhà xuất khẩu muốn thu lợi nhuận thông qua việc
bán hàng nhập khẩu trong nước nhưng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, tạo
công ăn việc làm cho người lao động. Hơn nữa khuyến khích các ngành sản
xuất trong nước phát huy được khả năng của mình.
2.1.2.3.Thuế nhập khẩu

Thuế nhập khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa hoặc tinh theo
phần trăm đối với tổng giá trị hàng hóa hay là kết hợp cả hai cách noi trên đối
với hàng nhập khẩu. Theo đó người mua trong nước phải trả cho những hàng
hóa nhập khẩu một khoản lớn hơn mức mà nước xuất khẩu nước ngoài nhận
được.
Thuế nhập khẩu nhằm bảo vệ và phát triển sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng
trong nước và góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên
thuế nhập khẩu làm cho giá bán trong nước cao hơn mức giá nhập và chính
người tiêu dùng trong nước phải chịu thuế này. Nếu thuế này quá cao sẽ đưa
đến tình trạng giảm mức cầu của người tiêu dùng đối với hàng nhập khẩu và
làm hạn chế mức nhập khẩu của doanh nghiệp.
SV: Giang Thị Thu Hương
Lớp: QTKD quốc tê 51
17
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS. Đàm Quang Vinh
Từ cuối thập kỉ 80, nhiều quốc gia đã thay đổi chiến lược phát triển
TMQT, đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao trình độ sản xuất trong nước, cạnh
tranh với thị trường thế giới. Để thực hiện chiến lược đó, nhiều nước đã cắt
giảm thuế quan để khuyến khích trao đổi. Ví dụ như Đài Loan đã giảm thuế
hàng nhập khẩu từ 40% xuống 20%. Việt Nam với tiến trình tham gia AFTA
giảm mức thuế suất xuất nhập khẩu xuống còn 0-5% vào năm 2006 và trong
tương lai 2017 thực hiện cam kết khi gia nhập WTO mức thuế suất còn giảm
nhiều. Còn hiện tại việc quy định mức thuế xuất nhập khẩu luôn là đề tài được
quan tâm nhiều.
2.1.2.4. Hạn ngạch nhập khẩu
Hạn ngạch nhập khẩu là quy định của Nhà nước nhằm hạn chế nhập khẩu
về số lượng hoặc giá trị một số mặt hàng nhất định hoặc từ những thị trường
nhất định trong một khoảng thời gian thường là một năm.
Mục tiêu việc áo dụng biện pháp quản lí nhập khẩu bằng hạn ngạch của

Nhà nước nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, sử dụng hiệu quả quỹ ngoại tệ,
bảo đảm các cam kết của Chính phủ ta với nước ngoài.
Hạn ngạch nhập khẩu đưa đến tình trạng hạn chế số lượng nhập khẩu
đồng thời gây ảnh hưởng đến giá nội địa của hàng hóa. Hạn ngạch nhập khẩu
có tác động tương đối giống với thuế nhập khẩu tức là do có hạn ngạch làm
giá hàng nhập khẩu trong nước tăng lên, nhưng hạn ngạch không làm tăng thu
ngân sách. Đối với cả Chính phủ và các doanh nghiệp trong nước, việc cấp
hạn ngạch nhập khẩu có lợi là xác định được khối lượng nhập khẩu biết trước.
Hiện nay Nhà nước ta tiến hành đấu thầu hạn ngạch chứ không phân bổ
trực tiếp cho các doanh nghiệp như trước đây nữa. Doanh nghiệp nào thắng
thầu thì sữ có quyền nhập khẩu mặt hàng đó với số lượng quy định. Tuy nhiên
việc nhập khẩu nhiều hay ít khi doanh nghiệp thắng thầu phụ thuộc vào tổng
hạn ngạch mà Chính phủ đưa ra.
2.1.2.5. Các yếu tố kĩ thuật công nghệ
Yếu tố kĩ thuật và công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế là sức mạnh
dẫn đến sự ra đời sản phẩm mới sẽ tác động vào mô thức tiêu thụ và hệ thống
bán hàng. Ngược lại, yếu tố kĩ thuật bị ảnh hưởng của cách thức quản lí vĩ mô.
2.1.2.6. Yếu tố tỉ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp. Nó có thể là thay đổi kết quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp. Khi kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng, hầu
hết chúng ta kí bằng đồng ngoại tệ vì vậy một sự thay đổi tỉ giá có thể đẩy
mạnh hoặc kìm hãm hoạt động nhập khẩu. Nếu tỷ giá của đồng ngoại tệ tăng
sẽ khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu và ngược lại nếu tỉ giá đồng
ngoại tệ giảm thì doanh nghiệp có xu hướng nhập khẩu nhiều. Tỷ giá thay đổi
SV: Giang Thị Thu Hương
Lớp: QTKD quốc tê 51
18
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS. Đàm Quang Vinh

theo thời gian thực hiện hợp đồng có thể làm cho doanh nghiệp thu được lợi
nhuận hoặc lỗ trong hợp đồng.
Khi kí kết hợp động, doanh nghiệp cần chú ý đến tỷ giá. Nếu tỷ giá lớn
hơn tỷ suất ngoại tệ thì doanh nghiệp có thể thực hiện hợp đồng và ngược lại.
Mặt khác doanh nghiệp cần chú ý tới tỷ giá hối đoái , có cá dự báo về tỷ giá
để tránh sự biến động của tỷ giá.
2.1.2.7. Mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước
Sự cạnh tranh một mặt có tác dụng thúc đẩy sự vươn lên của các doanh
nghiệp, mặt khác nó chèn ép, đè bẹp những doanh nghiệp yếu kém. Mức độ
cạnh tranh được thể hiện ở số lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập
khẩu cùng ngành hoặc mặt hàng và khối lượng hàng hóa mà doanh nghiệp đó
bán trên thị trường trong nước. Ngoài ra, các doanh nghiệp nhập khẩu còn
chịu sự cạnh tranh từ chính những doanh nghiệp sản xuất trong nước. Do đó,
khả năng cạnh tranh là yếu tố sống còn của doanh nghiệp.
2.1.2.8. Hệ thống ngân hàng – tài chính, giao thông vận tải và cơ sở hạ
tầng kĩ thuật ngoại thương.
Hệ thống ngân hàng – tài chính, giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng kĩ
thuật ngoại thương ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh nhập khẩu. Trước hết,
sự hát triển của hệ thống ngân hàng – tài chính ảnh hưởng tới sự an toàn, sự
đảm bảo cho hoạt động thanh toán của doanh nghiệp và khả năng hưởng các
khoản tín dung.
Giao thông vận tải là một khâu trong quá trinh kinh doanh nhập khẩu, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí, khả năng vận chuyển hàng hóa trong kinh
doanh nhập khẩu và trong phân phối trên thị trường trong nước.
Cuối cùng là cơ sở hạ tầng kĩ thuật ngoại thương lại quyết định khả
năng , chi phí lưu kho, các dịch vụ nhập khẩu, bảo quản hàng hóa,...
2.1.2.9. Nhóm các nhân tố bên ngoài quốc gia khác
Các nhân tố này không những nằm ngoài khả năng kiểm soát của doanh
nghiệp mà còn nằm ngoài khả năng kiểm soát của một quốc gia. Nó có thể
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới kinh doanh nhập khẩu của doanh

nghiệp.
- Luật pháp, môi trường kinh doanh của nước xuất khẩu và quốc tế:
Sự khác biệt lớn nhất giữa kinh doanh nội địa và kinh doanh thương mại
quốc tế nói chung, kinh doanh nhập khẩu nói riêng là sự tác động của luật
pháp nước ngoài, các công ước quốc tế. Hợp đồng kinh doanh nhập khẩu và
các hoạt động nhập khẩu phải tuân theo luật pháp của nước xuất khẩu, luật
pháp của nước thứ ba (nếu được quy đinh trong hợp đồng nhập khẩu), tập
quán kinh doanh quốc tế và các công ước, hiệp ước quốc tế mà nước ta tham
SV: Giang Thị Thu Hương
Lớp: QTKD quốc tê 51
19

×