Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Hướng dẫn sử dụng MapInfo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.11 KB, 41 trang )

Cục địa chất và khoáng sản Việt Nam
Viện Thông tin Tư liệu địa chất
Giáo trình tin học địa chất
hướng dẫn sử dụng MapInfo
( Dùng cho lớp tin học địa chất )

Người Viết : Lê Tuấn Anh
Lê Minh Tuân
Hà nội, 1997
Mở đầu
rước sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của tin học, và sự ứng dụng rộng rãi của
công nghệ GIS (Geographic Information System) trong quản lý, sản xuất cũng
như trong các nghành khác nhau đặc biệt là các nghành khoa học trái đất cho phép con
người mô phỏng hình dáng bề mặt trái đất, quản lý tài nguyên thiên nhiên cùng với các
phép toán, các công cụ để phân tích, truy xuất, tìm kiếm dữ liệu một cách nhanh chóng
hiệu quả, công cụ ngày càng khẳng định vị trí vững chắc của nó trong thế giới tin học.
T
Trong nhiều năm qua, Cục Địa chất Việt nam đã chú ý đầu tư, xây dựng và phát triển
các cơ sở tin học (con người, thiết bị ) ngày càng trở nên mạnh mẽ hơn, trở thành công
cụ hữu ích giúp cho các nhà địa chất trong công tác thu thập, phân tích, xử lý số liệu và
phục vụ các cấp lãnh đạo trong việc quản lý tài nguyên khoáng sản.
Tại Viện Thông tin Tư liệu Địa chất đã có những phần mềm GIS của các hãng nổi
tiếng trên thế giới như MGE của InterGraph, ArcInfo của ESRI và MAPINFO của
MapInfo Co Trong những năm qua, bằng sự nỗ lực của tất cả các anh em làm tin học tại
Viện trong công tác nghiên cứu, xây dựng các quy trình công nghệ và triển khai sản xuất
đã bước đầu tạo ra được những sản phẩm có chất lượng. Ngày nay, công tác đào tạo GIS
cũng như chuyển giao công nghệ trở thành một trong những mục tiêu đào tạo của Viện.
Trong giáo trình này, chúng tôi cố gắng cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về
MAPINFO, một phần mềm GIS hiện đang được sử dụng phổ biến rộng rãi trong các
nghành đặc biệt là nghành Địa chất Việt Nam cũng như trên thế giới. Chúng tôi cũng rất
mong mọi người đọc qua đó sẽ nắm bắt được một cách nhìn tổng quan về các hệ GIS


cũng như những kiến thức cơ sở của MAPINFO một cách hệ thống và sử dụng sao cho
hiệu quả nhất trong công việc của mình.
Để cho giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn chúng tôi rất mong nhận được sự đóng
góp quý báu của các bạn./.
Tác giả.
2
Mục lục
- Chương I : Cấu trúc của phần mềm MapInfo và một số khái niệm cơ bản
- Chương II : Tạo mới các Table, Làm việc với Project
- Chương III : Làm việc với các đối tượng hình học trên Mapinfo.
- Chương IV : Làm việc với các đối tượng thuộc tính trên Mapinfo.
- Chương V : Làm việc với Layer Cosmetic.
- Chương VI : Một số sử lý khác.
3
Chương I : một số khái niệm cơ bản
I - Khái niệm về GIS (Geographic Infomation System)
Từ những sự phát triển mạnh mẽ trong tin học và những nhu cầu trong thực tế của các
nghành khoa học trái đất về công tác thành lập và quản lý các lọai bản đồ trên máy tính,
ngày nay trên thế giới đã có rất nhiều hệ phần mềm GIS được áp dụng và đưa vào thực tế
phục vụ con người.
GIS là một hệ phần mềm máy vi tính cung cấp các công cụ phục vụ cho việc thu thập,
lưu trữ, phân tích, xử lý và hiển thị các thông tin địa lý. Các thông tin đó mô tả về hình
dạng, vị trí cũng như các tính chất của các đối tượng trên trái đất trong một hệ tọa độ
nào đó. Dữ liệu của một hệ GIS bao giờ cũng gồm hai lọai đó là :
- Dữ liệu không gian
- Dữ liệu thuộc tính
MapInfo là một hệ GIS hiện đang được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam và một số nước
khác trên thế giới như Mỹ, Canada, úc Hơn nữa, Mapinfo còn cung cấp một ngôn ngữ
MapBasic giúp cho các lập trình viên có thể can thiệp vào CSDL cũng như phát triển các
công cụ phục cho mục đích của người dùng.

MapInfo là một phần mềm có khả năng tương thích cao với các hệ GIS khác, cho
phép ta có thể trao đổi dữ liệu giữa MapInfor với các hệ đó thông qua các dạng Format
chuẩn như AutoCad DXF File (Data Exchange File).
Hơn nữa, với phiên bản MapInfo Profesional 4.0 trở lên hãng đã cung cấp những khả
năng mới đó là :
- Cung cấp một Project mới đó là Gauss-Kruger (Pulkovo 1942) cho phép ta đưa các
bản đồ vào MapInfo theo đúng hệ tọa độ Gauss (Hà nội 72) hiện đang dùng tại Việt nam.
- ODBC (Open DataBase Conectivity) : Là chức năng cho phép người dùng có thể sử
dụng môi trường ODBC để tạo các liên kết tới các CSDL lớn như MicroSoft Access,
MicroSoft SQL Server, Oracle, Fopro for Windows
- Cung cấp một thư viện hàm OLE giúp cho việc đưa các bản đồ được tạo ra trên
MapInfo vào trang tài liệu của các hệ sọan thảo văn bản như Microsoft Word phục vụ
cho công tác thành lập các bản thuyết minh báo cáo
ii - Cấu trúc File dữ liệu của phần mềm MapInfo
Một bản đồ trên MapInfo được gọi là một Table nó bao gồm ít nhất là 4 File cơ bản :
*.Tab : File chứa các thông tin cơ bản về cấu trúc CSDL
của một Table trên MapInfo
*.Dat : Chứa các thông tin thuộc tính của các đối tượng đồ họa trong Table
*.Map : Chứa các thông tin của các đối tượng đồ họa tring Table
4
*.id : Chứa các thông tin cách sắp xếp, liên kết giữa các đối tượng đồ họa
và các thông tin thuộc tính.
Ngoài ra còn có thể có một số File phụ trợ khác như :
*.Ind : Chứa các thông tin về thứ tự xắp xếp (Index) theo một giá trị
trường được chỉ định trong CSDL
*.Dbf : Chứa các thông tin của FoxPro, Dbase nếu như được mở trong
MapInfo và các file này sẽ thay thế chức năng của file *.dat
*.bmp: Chứa các thông tin về ảnh nếu được mở trong MapInfo
5
Chương II: Làm việc với Table & Project

I - Khái niệm về PROJECT.
Cũng như tất cả các hệ GIS, trong MapInfo cũng có khái niệm về hệ tọa độ được gọi
là Project cho phép ta thành lập, hiển thị các bản đồ trong hệ tọa độ thực của trái đất.
Các thông tin về Project của bao gồm : Bán kính trục của Ellips, các thông số về sai
số trong phép chiếu từ mặt cầu xuống mặtt phẳng, giá trị giới hạn của một múi tọa độ
tất cả các thông số đó được Mapinfo lưu trong File “C:\MAPIN FO\MAPINFO.PRJ”.
Tuỳ thuộc vào tính chất bản đồ mà ta chọn các hệ tọa độ khác nhau như Gauss, UTM,
Longitude - Latitude, Non-Erath v v
II - Làm việc với table
1. Tạo một bản vẽ (Table) mới.
Có 4 cách tạo được một bản vẽ mới trên Mapinfo :
1 - Tạo 1 bản vẽ mới bằng NEW TABLE
2 - IMPORT từ các file khác vào Mapinfo.
3 - Ghi 1 số đối tượng lựa chọn từ 1 Table, Query, Selection
ra 1 bản vẽ mới bằng lệnh SAVE COPY AS.
a - Tạo bản vẽ mới bằng lệnh NEW TABLE
Các bước thực hiện :
Bước 1 : Vào menu [ FILE ] > NEW TABLE > Xuất hiện Hình 1
Chức năng này cho phép tạo mới ban vẽ mới trên Mapinfo với cấu trúc
do ta tự xây dựng (Xem hình 2).
Hình 1
- Chọn Open New Browser : Nếu muốn mở màn hình Brow để xem và
nhập dữ liệu thuộc tính.
6
- Chọn Open New Mapper : Nếu muốn mở một cửa sổ mới để vẽ
- Chọn Add to Current Mapper : Nếu muốn hiển thị bản vẽ vào trong cửa
sổ hiện thời trên màn hình.
Để chọn các thuộc tính trên có thể dùng chuột hoặc bằng bàn phím
Sau đó chọn : Create nếu muốn tạo bản vẽ mới (chuyển sang bước 2)
hoặc Cancel nếu muốn thóat khỏi lệnh này

Bước 2 : Khai báo cấu trúc CSDL và chọn Project cho bản vẽ (Xem Hình 2)
Hình 2
Tạo cấu trúc cho CSDL :
+ FIELD NAME : Khai báo tên trường trong CSDL.
+ FIELD TYPE : Cho phép đặt kiểu trường gồm các kiểu
- CHARACTER : Trường có kiểu ký tự
- INTEGER : Trường có kiểu số nguyên
- FLOAD : Trường có kiểu số thực
- LOGICAL : Trường có kiểu Logic, v v
+ LENGTH : Đặt độ dài lớn nhất cho các giá trị của trường.
+ DECIMAL : Đặt độ dài lớn nhất cho các giá trị thập phân của trường
7
và tuỳ chọn này chỉ áp dụng cho trường số.
- Khi muốn thêm một trường sử dụng : ADD FIELD
- Khi muốn xoá một trường sử dụng : REMOVE FIELD
Khai báo Project cho bản vẽ :
Hình 3
Project ngầm định của MapInfo là kinh vĩ độ (Long/Lat) ta phải chọn
Project thích hợp cho bản vẽ như :
- Bản vẽ sử dụng hệ tọa độ GAUSS (cho BĐ thuộc lãnh thổ Việt nam) chọn:
-> Category : Gauss-Kruger (Pulkovo 1942)
-> Category member : GK Zone 17 (96
o
> 102
o
)
GK Zone 18 (102
o
> 108
o

)
GK Zone 19 (108
o
> 114
o
)
- Bản vẽ sử dụng hệ tọa độ UTM (cho BĐ thuộc lãnh thổ Việt nam) chọn:
-> Category : Universal Transverse Mercato (WGS 84)
-> Category member : GK Zone 47 (96
o
> 102
o
) Northern
GK Zone 48 (102
o
> 108
o
) Northern
GK Zone 49 (108
o
> 114
o
) Northern
- Bản vẽ sử dụng hệ tọa độ vuông góc chọn:
-> Category : Non-Earth
-> Category member : tùy chọn đơn vị khoảng cách (mét,km,fit )
8
-> Đối với bản vẽ trong hệ tọa độ Non-Earth ta phải khai báo giới
hạn của bản vẽ
Hình 4

Sau khi khai báo cấu trúc CSDL cũng như Project chọn Create. để tạo bản vẽ mới
- Chú ý : Một Table trên MapInfo sẽ phải có ít nhất 1 trường trong CSDL
b - Tạo một Table bằng lệnh IMPORT
Sử dụng lệnh IMPORT để biến đổi các dưới dạng các format chuẩn như :
*.DXF, *.MIF, *.MMI, *.MBI,*.IMG thành một Table của Mapinfo (Hình 5)
Hình 5
Trong đó, các file *.DXF (Data Exchange File) là một trong những chuẩn mực
của hãng AutoDesk mà các hệ CAD và GIS dùng để trao đổi dữ liệu với nhau.
9
Các bước thực hiện :
Bước 1 : Vào menu [TAB] > Import
Bước 2 : Chọn kiểu của File (VD : AutoCad DXF)
Bước 3 : Chọn File cần Import (*.Dxf) > Chọn nút Import
Bước 4 : Khai báo Project (xem trên) > Chọn nút Projection
Hình 6
Bước 5 : Khai báo thông tin chuyển đổi tọa độ từ File DXF vào Mapinfo
Chọn nút: Set Transfomation
Hình 7
10
Chú ý : - Khi bạn đã đặt tương quan toạ độ bằng SET TRANFOMATION
thì tất cả các đối tượng sẽ được tính lại theo tỉ lệ và giá trị
toạ độ mới.
- Khi khai báo chuyển đổi toạ độ bằng SET TRANFOMATION thì
2 điểm Point1 và Point2 trong Mapinfo phải là các giá trị hợp lệ
tức là giá trị đó phải nằm trong khoảng min/max được
khai báo trong File Mapinfo.PRJ. Nếu có đối tượng nằm
ngoài khoảng min/max thì đối tượng đó sẽ không được Import
vào Mapinfo và nhận được thông báo lỗi.
Sau khi khai báo xong chọn OK để trở về màn hình trước (Hình 6)
Bước 6 : Tại Hình 6 chọn OK để thực hiện công việc Import

Chú ý : Trong trường hợp Import một file *.mif là một dạng dữ liệu chuẩn của
Mapinfo để chuyển đổi dữ liệu từ Mapifo for DOS sang Mapinfo
for Window thì ta không cần phải thực hiện các bước 4,5,6 vì trực tiếp
trong file *.mif đã chứa các thông tin về Project nên bạn chỉ cần đánh
vào tên File muốn tạo và ấn <OK> sẽ tạo được một bản vẽ mới trên
Mapinfo
c - Tạo 1 bản vẽ mới bằng lệnh SAVE COPY AS
Vào Menu [File] > chọn SAVE COPY AS
Lệnh SAVE COPY AS có thể tạo ra một File mới mà dữ liệu được lấy ra từ
- Table đang mở
- Query ( tạo Query bằng lệnh SQL Select sẽ nói đến ở chương III).
- Selection : là các đối tượng đang được chọn.
Lệnh này sẽ tự động sao lưu cấu trúc dữ liệu và thuộc tính của các đối tượng ra
File mới và trong chức năng này còn cho phép ta đặt lại thuộc tính Project
của đối tượng bằng lựa chọn Project.
2. Mở một Table đã tồn tại (Hình 8)
Trong MapInfo cho phép mở nhiều loại file khác nhau như :
*.Tab : Là file do Mapinfo tạo ra
*.DBF : Là các file được tạo ra trên FOXPRO hoặc DBASE
- Khi mở các file *.Dbf MapInfo sẽ tạo ra một file có cùng tên và
phần mở rộng là "tab" chứa cấu trúc của file DBF.
Hơn nữa, khi mở file DBF Mapinfo sẽ lọai bỏ các trường :
MEMO,PICTURE,GENERAL
*.TXT : (Delimited ASCII) là các file text có các cột được phân cách bởi
một kí tự bất kì hoặc dấu Tab.
11
*.wk? : LOTUS 1-2-3 là các file dạng bảng tính trên phần mềm Lotus
*.xls : Là file dạng bảng tính trên phần mềm Microsoft Excel
Bitmap : Là các file ảnh có phần mở rộng *.gif, *.bmp,*.pcx
Các bước thực hiện :

Bước 1 : Vào Menu [File] > Chọn Open (xem hình 8)
Bước 2 : Chọn kiểu File > vào List File of Type
Bước 3 : Chọn tên File (tùy từng trường hợp cụ thể sẽ phải khai báo các thông số
khác nhau) > Kết thúc : Chọn nút OK.
Hình 8
3. Lưu một Table
Bước 1 : Vào Menu [File] >Chọn SAVE Tables
> Xuất hiện danh sách các Table đã bị sửa đổi cần lưu
12
Hình 9
Bước 2 : Chọn Table hoặc dùng phím Shift or Ctrl để chọn một nhóm các File
Sau đó : Chọn nút Save để thực hiện lệnh.
4. Đóng các Table đang được mở.
Vào menu [File] > Chọn Close Table nếu muốn đóng một table
hoặc chọn Close All nếu muốn đóng tất cả các Table đang được mở.
5. Làm việc với File WorkSpace
File WorkSpace có phần mở rộng là *.WOR là một file kịch bản của MapInfo dạng
ASCII ta có thể dùng các phần mềm sọan thảo để thay đổi, sửa chữa.
Trong File WorkSpace chứa các thông tin về các Table đang được mở khi tạo ra File
đó như : Tên file (đầy đủ đường dẫn nếu nằm ở thư mục khác với file *.wor), bí danh,
hiện trạng của màn hình (vị trí, kích cỡ,tỷ lệ zoom ) và các lệnh để cho Mapinfo thực
hiện.
Ví dụ :
!Workspace
!Version 400
!Charset WindowsLatin1
Open Table "vnmap" As VNMAP Interactive
Open Table "color_vn" As COLOR_VN Interactive
Set Window Info
Position (0.239583,0.864583) Units "in"

Width 2.39583 Units "in" Height 3.64583 Units "in"
Font ("MS Sans Serif",0,8,0)
Open Window Info
Map From VNMAP,COLOR_VN
Position (0.0520833,0.0520833) Units "in"
Width 3.29167 Units "in" Height 2.04167 Units "in"
13
Set Window FrontWindow() ScrollBars Off Autoscroll On
Set Map
CoordSys Earth Projection 1, 1001
Center (101.0980608,16.52158878)
Zoom 3198.42992 Units "km"
Preserve Zoom Display Zoom
XY Units "degree" Distance Units "km" Area Units "sq km"
Set Map
Layer 1
Display Graphic
Selectable Off
Label Line None Position Center Font ("Arial",0,9,0) Pen (1,2,0)
With fcode
Parallel On Auto Off Overlap Off Duplicates Off Offset 2
Visibility On
Layer 2
Display Graphic
Selectable Off
Label Line None Position Center Font (".VnBlackH",1,12,0) Pen (1,2,0)
With TINH_THANHPHO
Parallel On Auto On Overlap Off Duplicates On Offset 2
Visibility Zoom (110, 780) Units "km"
Object 157 Anchor (105.830895483766,21.138336088167)

Object 64 Anchor (105.549182986651,19.918577057342)
Object 2 Anchor (103.060009278429,22.146572108219)
Set Window Frontwindow() Max

- Tạo một File WorkSpace : Vào menu [File] > Save WorkSpace > Đặt tên File
- Mở một File WorkSpace :Vào menu [File] >Open WorkSpace >Chọn File *.wor
Chú ý : Khi ta thay đổi vị trí của các File mà file *.wor gọi đến > Mapinfo sẽ thông
báo không tìm thấy File . Do vậy nếu muốn chạy được ta có thể chữa trực tiếp
đường dẫn tới Table trong file *.wor
14
Chương III : Làm việc với các đối tượng Đồ họa
Các đối tượng trên Mapinfo được lưu giữ thành 2 phần :
- Các đối tượng hình học (Object) : Là các đối tượng hiển thị trên bản vẽ như
LINE, PLINE, TEXT, REGION, RECTANGULAR,SYMBOL.
- Các đối tượng thuộc tính (Attribute): Là giá trị thuộc tính của các đối tượng đồ
họa được lưu giữ trong CSDL.
I - Một số khái niệm
1- Khái niệm về đối tượng hình học
Các đối tượng hình học trong Mapinfo bao gồm
- LINE : Là đoạn thẳng có hai đỉnh.
- PLINE : Là đường thẳng đi qua n đỉnh ( n >= 2).
- ELLIPSE : Là hình Ellipse với 1 tâm và 2 bán kính.
Trong trường hợp hai bán kính bằng nhau ta được hình tròn.
- SYMBOL : Là ký hiệu được dán vào 1 điểm nào đó của bản vẽ.
- REGION : Là Pline khép kín có chứa thuộc tính về vùng
- RECTANG : Là hình chữ nhật, hoặc hình vuông
- TEXT : Là các đối tượng Text hiển thị trên bản vẽ
2- Khái niệm về thuộc tính hình học
Trong mỗi một đối tượng hình học có chứa các thuộc tính hình học. Thuộc tính hình
học của đối tượng bao gồm mầu đường bao, mầu nền, loại đường bao, kiểu chữ v v

Mỗi loại đối tượng hình học khác nhau sẽ có một số thuộc tính khác nhau
- LINE và PLINE : Có thuộc tính
• Mầu đường ( Line color )
• Loại đường ( Line style)
• Độ dày đường ( Line with)
• Độ dài đường (Length)
- ELLIPSE, REGION và RECTANG : Ngoài các thuộc tính của đường bao
giống Line và Pline còn có thuộc tính về vùng như :
15
• Mầu vùng ( Fill color)
• Kiểu nền (Pattern)
• Diện tích vùng ( Area square)
• Chu vi (Primeter)
- SYMBOL : Có các thuộc tính
• Loại Symbol (Symbol Style)
• Cỡ Symbol (Size)
• Tọa độ (Coordinate)
• Màu sắc (Color)
-TEXT : Có các thuộc tính
• Kiểu chữ (Text font)
• Cỡ chữ (Text Size)
• Màu sắc (Color)
3- Khái niệm về Layer
Cũng như các hệ GIS khác, trên Mapinfo ta có thể mở được nhiều file bản đồ cùng
một lúc (*.tab) nhằm phục vụ mục đích chồng ghép các lớp bản đồ khác nhau để có được
một bản đồ chuyên đề theo theo yêu cầu của người dùng tin.
Đối với GIS việc phân loại và tách các đối tượng trong một hệ cơ sở dữ liệu thành các
lớp hay, nói riêng trong Mapinfo là các table (*.tab) là rất cần thiết. Việc phân loại thông
tin theo từng lớp như thế nào, nhằm mục đích gì là hoàn toàn phụ thuộc vào yêu cầu của
mức độ và quy mô quản lý cũng như các kết quả đưa ra của người dùng.

Ví dụ như trên Mapinfo, đối với các bản đồ địa chất ta có thể phân chia thành các lớp
đối tượng khác nhau như:
- Lớp các bản đồ : Sông, suối
- Lớp các bản đồ : Giao thông (đương bộ, đường sắt,đường mòn )
- Lớp các bản đồ : Địa giới, Địa danh
- Lớp các bản đồ : Đường đồng mức
- Lớp các bản đồ : Ranh giới địa chất
- Lớp các bản đồ : Tuổi, kí hiệu địa chất

Với việc phân chia thành các lớp dựa trên cơ sở phân loại nào đó giúp cho việc quản
lý chặt chẽ hơn, cũng như tạo điều kiện thuận tiện trong việc sửa chữa và cập nhật về sau.
16
Trên Mapinfo, mỗi Table được mở sẽ được gọi là một Lớp (Layer) trong một cửa sổ
(Window).
Layer trong Mapinfo có tên trùng với tên file *.tab mà bạn mở. Trường hợp đặc biệt
khi bạn mở cùng một file nhiều lần thì sau mỗi lần mở Mapinfo sẽ tự động thêm các số
hiệu lần mở vào sau tên Layer của bạn.
Ngoài các Layer do người dùng mở trong Mapinfo còn có một Layer đặc biệt có tên
“Layer Cosmetic” sẽ được nói đến trong chương V.
Để xem các Layer đã được mở trong một cửa sổ, hoặc thay đổi thứ tự, thuộc tính thể
hiện trên màn hình của một Layer nào đó ta thực hiện các bước sau :
Bước 1 : Vào menu [Map] > chọn Layer Control
Bước 2 : Thực hiện các thay đổi cần thiết (xem hình 10)
Hình 10
Trong đó : - Lựa chọn Visiable : Có hiện Layer được chọn hay không
- Lựa chọn Editable : Cho phép thêm mới, sửa chữa các đối tượng
trên Layer được đánh dấu.
Chú ý : Tại một thời điểm Mapinfo chỉ cho phép đặt một
Layer ở chế độ Editable.
- Lựa chọn Selectable : Cho phép chọn các đối tượng trên

Layer hiện thời hay không.
- Lựa chọn Label : Hiện thị nhãn (Label) của các đối tượng trong
Layer được chọn
- Nút Add : Thêm một Layer (một Table đã được mở)
vào cửa sổ hiện thời.
17
- Nút Remove : Loại bỏ không hiển thi Layer được chỉ định ra
khỏi của sổ hiện thời nhưng chưa đóng Table đó.
- Nút Up/Down : Dịch chuyển Layer được chọn
lên trên/xuống dưới để xắp xếp thứ tự xuất hiện
trên màn hình của các Layer.
- Nút Display : Thay đổi cách thể hiện trên màn hình của các
Layer như giới hạn phạm vi hiển thị trên
màn hình(Zoom Max/Zoom Min)
- Nút Label : Tạo nhãn cho các đối tượng của Layer được chọn
theo một trường mà người dùng chỉ định
- Nút Thematic : Thay đổi cách hiển thị các bản đồ chủ đề được
tạo ra do lệnh: Creat Thematic Map.
II. TạO MớI các đối tượng Đồ HọA
Để thuận tiện cho người dùng Mapinfo cũng đưa ra hai hộp công cụ là :
Main và Drawing (Xem Hình 11)
Hình 11
1a. Tạo mới một đối tượng Text
Bước 1 : Vào menu [Map] > chọn Layer Control
(Chọn Layer sẽ chứa đối tượng được tạo mới và đặt ở chế độ EditAble)
Bước 2 : Vào Menu [Options] > chọn Text Style
18
Khai báo : Kiểu chữ (Font), Cỡ chữ (Size), Màu sắc nếu cần
Bước 3 : Chọn biểu tượng Text ( A ) trong hộp công cụ Drawing
Bước 4 : Chọn vị trí con trỏ (điểm bắt đầu của Text)

Bước 5 : Nhập giá trị của Text, để kết thúc nhấn phím trái chuột
hoặc tắt nút tạo Text mới ( A ) trong hộp công cụ Drawing
1b. Thay đổi thuộc tính của một đối tượng Text
Bước 1 : Vào menu [Map] > chọn Layer Control
(Chọn Layer chứa đối tượng sẽ được sửa chữa và đặt ở chế độ EditAble)
Bước 2 : Nhấn đúp phím trái chuột lên đối tượng cần sửa
Hoặc lựa chọn đối tượng cần sửa > Vào menu [Edit] > Get info
> Cho ta hình 12
Hình 12
Tại hộp đối thoại này, ta có thể thay đổi nội dung, kiểu, góc quay của text
2a. Tạo mới 1 đối tượng Symbol:
Bước 1 : Vào menu [Map] > chọn Layer Control
(Chọn Layer sẽ chứa đối tượng được tạo mới và đặt ở chế độ EditAble)
Bước 2 : Vào Menu [Options] > chọn Symbol Style
Khai báo : Kiểu Symbol, Cỡ Symbol (Size), Màu sắc nếu cần
Bước 3 : Chọn biểu tượng Symbol trong hộp công cụ Drawing
19
Bước 4 : Chọn vị trí con trỏ đặt Symbol, để kết thúc tắt nút tạo Symbol
2b. Thay đổi thuộc tính của một đối tượng Symbol
Bước 1 : Vào menu [Map] > chọn Layer Control
(Chọn Layer chứa đối tượng sẽ được sửa chữa và đặt ở chế độ EditAble)
Bước 2 : Nhấn đúp phím trái chuột lên đối tượng cần sửa
Hoặc lựa chọn đối tượng cần sửa > Vào menu [Edit] > Get info
> Cho ta hình 13
Hình 13
Tại đây, ta có thể thay đổi Kiểu của Symbol hoặc tọa độ
3a. Tạo mới 1 đối tượng Line:
Bước 1 : Vào menu [Map] > chọn Layer Control
(Chọn Layer sẽ chứa đối tượng được tạo mới và đặt ở chế độ EditAble)
Bước 2 : Vào Menu [Options] > chọn Line Style

Khai báo : Kiểu đường , Màu sắc, độ rộng nếu cần
Hình 14
Bước 3 : Chọn biểu tượng Line trong hộp công cụ Drawing
20
Bước 4 : Chọn vị trí điểm đầu của Line (Nhấn phím trái, giữ nguyên),
kéo tới vị trí điểm cuối của Line > Thả phím trái
3b. Thay đổi thuộc tính của một đối tượng Line
Bước 1 : Vào menu Map > chọn Layer Control
(Chọn Layer chứa đối tượng sẽ được sửa chữa và đặt ở chế độ EditAble)
Bước 2 : Nhấn đúp phím trái chuột lên đối tượng cần sửa
Hoặc lựa chọn đối tượng cần sửa > Vào menu Edit > Get info
> Cho ta hình 15
Hình 15
4. Tạo mới 1 đối tượng Vùng (Region, Circle, Ellip, Rectangular):
Bước 1 : Vào menu [Map] > chọn Layer Control
(Chọn Layer sẽ chứa đối tượng được tạo mới và đặt ở chế độ EditAble)
Bước 2 : Vào Menu [Options] > chọn Region Style
Khai báo : Kiểu nền (Pattern), màu nền,
Kiểu đường biên, Màu đường biên, độ rộng nếu cần
21
Hình 16
Bước 3 : Chọn biểu tượng Region(Circle, Rectangular )
trong hộp công cụ Drawing
Bước 4 :
- Nếu vẽ Region : Bấm phím chuột trái tại những điểm cần vẽ,
để kết thúc nhấn đúp phím trái chuột tại điểm cuối cùng
- Nếu vẽ đường tròn hoặc Ellip : Nhấn phím trái chuột tại vị trí
xác định tâm (giữ nguyên kéo tới vị trí xác định) thả
chuột
- Nếu vẽ hình vuông, hình chữ nhật : Nhấn phìm trái chuột tại vị

trí một góc > giữ nguyên, kéo tới góc đối diện > thả
chuột
Chú ý : Ngoài các chức năng nêu trên đối với các đối tượng dạng Line, Pline, Region
còn cho phép ta thực hiện các chức năng :
. Edit Vetex : Cho phép ta di chuyển từng Vetex của đối tượng. Khi đã chọn chức
năng Edit Vetex trong hộp công cụ Drawing thì chỉ có thể
di chuyển được từng Vetex chứ không thể di chuyển ( Move)
được cả đối tượng, muốn huỷ bỏ chế độ Edit Vetex ta chọn
lại vào chức năng đó 1 lần nữa.
22
. Insert Vetex : Cho phép chèn thêm Vetex vào đối tượng. Muốn chèn thêm Vetex
vào một đối tượng thì buộc phải kích hoạt các Vetex của đối
tượng, sau đó chọn chức năng Insert Vetex trong hộp công cụ Drawing.
5. Chọn một nhóm các đối tượng trên Mapinfo
- Nhấn phím Shift trong khi chọn từng đối tượng
- Chọn tất cả các đối tượng trong một hình chữ nhật (Marquee Select)
- Chọn tất cả các đối tượng nằm trong 1 Region (Boundary Select)
- Chọn tất cả các đối tượng nằm trong 1 Hình tròn (Radius Select)
Khi một nhóm hay một đối tượng được chọn Mapinfo sẽ đưa vào một Table tạm thời
có tên là Selection hoặc các Query<n> . Khi ta đóng các Layer hoặc thoát khỏi Mapinfo
thì các Query<n> và Selection sẽ tự động được xoá
Chú ý : Trên Mapinfo không những cho phép ta thay đổi thuộc tính của 1 đối tượng
mà còn cho phép ta thay đổi thuộc tính của cả một nhóm đối tượng được chọn.
III- sửa chữa các đối tượng Đồ họa
Ngoài việc thay đổi các thuộc tính hình học của các đối tượng, trong Mapinfo còn cho
phép một số phép xử lý phức hợp khác với đối tượng hình học. Cụ thể là :
- Sao chép 1 đối tượng (Copy)
- Di chuyển 1 đối tượng (Move)
- Chia 1 đối tượng thành nhiều đối tượng (Split)
- Tạo một đối tượng phức hợp từ nhiều đối tượng (Combine)

- Xoá phần đối tượng này bị đối tượng khác đè lên (Erase, Erase Outside)
- Chèn Vetex vào các vị trí giao nhau (Ovelay Note)
- Biến đổi các đối tượng từ loại này thành loại khác (Convert)
1. Sao chép đối tượng ( Copy)
Các bước thực hiện
Bước 1 : Chọn đối tượng cần sao chép (hoặc 1 nhóm đối tượng)
Bước 2 : Vào Menu Bar [Edit] > chọn Copy.
Bước 3 : Vào menu [Map] > Layer Control
đặt Layer cần dán các đối tượng sao chép ở chế độ Editable
Bước 4 : Vào Menu Bar [Edit] > Chọn Paste để dán
Sau khi thực hiện lệnh sao chép ta được các đối tượng mới nằm trùng vị trí với đối
tượng cũ với dữ liệu thuộc tính (Attribute) không thay đổi khi hai Layer có cấu trúc
CSDL giống nhau.
23
2. Di chuyển đối tượng ( Move)
Muốn di chuyển đối tượng việc đầu tiên phải kích hoạt Layer chứa chúng ( đặt Layer
ở chế độ Editable) sau đó đánh dấu đối tượng và dùng phím chuột trái(nhấn và giữ
nguyên) để di chuyển, kết thúc thả chuột trái.
3. Chia 1 đối tượng thành nhiều đối tượng (Split)
Chức năng này chỉ có thể áp dụng với các đối tượng là Line, Pline, Ellipse, Region
Các bước thực hiện :
Bước 1 : Muốn thực hiện chức năng này đầu tiên ta phải xác định được các vị trí
cần chia. Sau đó tạo 1 vùng (Region) đi qua các điểm đó ( gọi là
vùng A).
Bước 2 : Đặt Layer chứa các đối tượng cần chia ở chế độ EditAble
Bước 3 : Đánh dấu các đối tượng cần chia
Bước 4 : Vào Menu Bar [Objects] > Chọn Set Target
(Xác định các đối tượng được chọn sẽ chịu ảnh hưởng của lệnh kế tiếp)
Bước 5 : Chọn “vùng A” vừa vẽ (được coi như là chuẩn)
Vào Menu Bar [Objects] > Chọn Split để chia đối tượng

Sau các thao tác trên về mặt hình học đối tượng sẽ bi chia thành 1 số đối tượng
nhỏ hơn tuỳ thuộc vào số giao điểm của “vùng A” với đối tượng.
Bước 6 : Khai báo giá trị thuộc tính (xem hình 17) > Chọn OK để thực hiện
Hình 17
24
Đối với giá trị thuộc tính tuỳ lựa chọn “Disaggreation Method” mà ta sẽ thu được các
giá trị khác nhau như chọn :
() Blank : Khi trường nào được chọn với lựa chọn Blank thì giá trị
thuộc tính của đối tượng thu được sẽ
Bằng 0 (= 0) nếu đó là trường số
Bằng rỗng (= ‘ ‘ ) nếu đó là trường ký tự
( ) Value : Giá trị thuộc tính của các đối tượng mới thu được sẽ giống như của
đối tượng ban đầu.
( ) Area Propotion : Lựa chọn này chỉ có tác dụng với các trường là trường số và
đối tượng được chia là đối tượng vùng. Sau phép chia này
các giá trị mới tạo ra sẽ được xác định lại dựa vào tỷ số
giữa diện tích các vùng được chia và giá trị của đối tượng đầu.
Việc chia 1 đối tượng thành nhiều đối tượng mới có khá nhiều tác dụng.
Một ví dụ đơn giản: Nếu bạn có 1 đường Đứt Gãy liên tục mà qua mỗi vùng địa chất
nó lại có 1 Line Style khác nhau muốn giải quyết nó thì bạn phải chia đối tượng đó thành
những đối tượng bé hơn bằng lệnh Split sau đó thay đổi các đối tượng mới cho phù hợp
với yêu cầu.
4. Cộng nhiều đối tượng thành 1 đối tượng mới (Combine)
Ta có thể cộng nhiều đối tượng thành một đối tượng nhờ lệnh Combine. nhưng có
một số chú ý sau :
- Lệnh Combine chỉ làm việc với các đối tượng là Line, Pline, Region.
- Khi thực hiện lệnh cộng (Combine) thì chỉ có các đối tượng cùng kiểu mới có
thể cộng được với nhau. Ví dụ như ta có thể cộng các đối tượng là Pline với nhau chứ
không thể cộng Pline với Region.
Các bước thực hiện :

Bước 1 : Đánh dấu các đối tượng cần Combine
Bước 2 : Vào Menu Bar [Objects] > Chọn Combine
Bước 3 : Khai báo giá trị thuộc tính (xem hình 18)
25

×