Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Các mẹo chữa bệnh thường gặp pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.05 KB, 10 trang )

NguyÔn v¨n chÝnh t¹p chÝ c©y thuèc quý
1)Chua soi than - benh tieu duong Chữa cảm nóng sốt cao phát cuồng Chữa
hắc lào Trẻ em táo bón
Chuối hột, còn gọi là chuối chát, là cây mọc hoang và cũng trồng nhiều,
tỉnh nào cũng có. Quả chuối hột lành, khi chín ăn ngọt, nhưng có nhiều
hột. Trong nhân dân, người ta thường dùng chuối hột chữa được nhiều
bệnh có kết quả tốt, mọi người có thể áp dụng:
Chữa sỏi thận: Chọn chuối thật chín, lấy hột phơi khô, tán nhỏ nấu lấy nước
uống; cho 7 thìa nhỏ (thìa cà phê) bột hột chuối vào 2 lít nước đun nhỏ lửa, khi
còn 2/3 nước là được; uống hằng ngày như nước trà, uống liền 2-3 tháng, cho
kết quả khá tốt. Hoặc quả chuối hột đem thái mỏng, sao vàng, hạ thổ 7 ngày;
mỗi ngày lấy một vốc tay (chừng một quả) sắc với 3-4 bát nước uống vào lúc no.
Chữa bệnh tiểu đường: Đào lấy củ cây chuối hột, rửa sạch, giã nát ép lấy nước
uống, dùng thường xuyên và lâu dài có tác dụng ổn định đường huyết. Vì củ
chuối không nhiều và đào củ phức tạp, có thầy thuốc đã cải tiến làm cách sau
cũng thu được hết quả tốt, chọn cây chuối hột có bắp đang nhú, cắt ngang cây
(cách mặt đất 20-25cm) và khoét một lỗ rỗng to ở thân chuối, để một đêm, sáng
hôm sau múc nước từ lỗ rỗng (do gốc thân cây chuối tiết ra) mà uống. Dùng
thường xuyên sẽ ổn định được đường huyết.
Chữa cảm nóng sốt cao phát cuồng: Đào lấy củ chuối hột, rửa sạch, giã nát, vắt
lấy một bát nước cho người bệnh uống sẽ giảm sốt và không nói mê.
Chữa hắc lào: Lấy một quả chuối hột còn xanh tươi nhiều nhựa, cắt đôi, cầm xát
trực tiếp vào nơi hắc lào, bệnh đỡ nhanh, dùng liên tục 7-8 ngày là khỏi.
Trẻ em táo bón: Lấy 1-2 quả chuối chín đem vùi vào bếp lửa, khi vỏ quả ngả
màu đen, ruột chín nhũn lấy ra để nguội, cho trẻ ăn, khoảng mươi phút sau là đi
đại tiện được.
Ngoài ra, lá và vỏ quả chuối khô còn được sắc uống làm thuốc lợi tiểu và chữa
được chứng phù thũng; nước sắc quả chuối hột chữa đái rắt. Rễ cây chuối hột
sắc uống chữa cảm mạo.
1
NguyÔn v¨n chÝnh t¹p chÝ c©y thuèc quý


Tác dụng của râu ngô, mã đề và cây artiso
14/12/2006 09:47 GMT+7
* Râu ngô có tác dụng lợi niệu (tăng 3-5 lần lượng
nước tiểu) tăng tiết mật và giảm lượng bilirubin
trong máu. Nhân dân ta từ lâu đã biết dùng nó để
chữa các bệnh sỏi thận, phù thũng, viêm túi mật,
viêm gan.
Liều dùng: Mỗi ngày lấy 10-20g râu ngô (chọn loại già, dai, màu nâu đen hoặc
hung, vị ngọt) sắc lấy nước uống. Có thể chế thành cao lỏng, mỗi ngày uống 2-3
lần, mỗi lần 30-40 giọt, dùng trước bữa ăn.
* Mã đề có tác dụng lợi tiểu, kháng sinh, chữa ho và chữa lỵ. Dân gian vẫn dùng
nó làm thuốc lợi tiểu theo cách sau: Hạt mã đề 10g, cam thảo 2g, nước 600ml,
đun sôi trong nửa giờ. Chia 3 lần uống trong ngày.
* Cây artiso chứa hoạt chất Xynarin giúp tăng tiết mật, nhuận gan, tăng bài tiết
nước tiểu và lượng urê được đào thải trong nước tiểu. Nhiều loại tân dược được
chế từ cây này như Chophytol (Pháp), cao lỏng artiso ở miền Nam, người ta
còn bán cả thân và rễ cây artiso (thái mỏng, phơi khô) để sắc uống chữa bệnh.
Nên dùng theo hướng dẫn của thầy thuốc.
Kim tiền thảo trị sỏi thận
Kim tiền thảo có tác dụng thanh nhiệt, lợi thuỷ, tiêu sạn, giải độc, tiêu viêm, lợi
thuỷ, thông lâm, tiêu tích tụ.
Kim tiền thảo còn gọi là mắt trâu, mắt rồng, vẩy rồng, có tên khoa học là Desmodium
styracifolium (Osb) thuộc họ cánh bướm.

Kim tiền thảo là cây thảo, sống lâu năm, bò sát đất, dài khoảng 1 m. Lá mọc so le, gồm 3
lá chét hình tròn, có lông. Hoa tự hình chùm, tràng hoa hình bướm, màu tía. Quả loại đậu,
dài 14 - 16 mm, chứa 4 - 5 hạt. Mọc hoang trên vùng đồi trung du, vùng núi.
2
Cây mã đề có tác dụng lợi tiểu,
kháng sinh, chữa ho và chữa

lỵ.
NguyÔn v¨n chÝnh t¹p chÝ c©y thuèc quý
Kim tiền thảo có tác dụng thanh nhiệt, lợi thuỷ, tiêu sạn, giải độc, tiêu viêm; Lợi thủy,
thông lâm, tiêu tích tụ. Chủ trị các chứng nhiệt lâm, thạch lâm, sỏi mật, hoàng đản, ung
nhọt do nhiệt độ; Trị gan mật kết sỏi, sỏi thận, tiểu buốt, hoàng đản.
- Liều dùng: 20 - 40g mỗi ngày, có thể uống liên tục, không có độc hại.
- Chú ý: Người tỳ hư, tiêu chảy không nên dùng.

Kim tiền thảo trị sỏi thận
Nghiên cứu tác dụng dược lý của kim tiền thảo cho thấy: Nước sắc kim tiền thảo có tác
dụng làm tăng tuần hoàn mạch vành, hạ áp lực động mạch, làm chậm nhịp tim, giảm
lượng oxy ở tim. Tuần hoàn của thận và não cũng tăng, cơ tim co lại. Do đó, có thể nghĩ
đến việc kim tiền thảo có tác dụng chữa được cao huyết áp. Tuy nhiên, trong thực tế
người ta không dùng kim tiền thảo để chữa bệnh cao huyết áp, mà sử dụng kim tiền thảo
như một vị thuốc đặc hiệu để điều trị sỏi tiết niệu, sỏi mật và sỏi gan.
Để điều trị cao huyết áp có thể dùng các vị thuốc đặc hiệu như hoè hoa, ba gạc, bạch
đồng nữ, câu đằng, cúc hoa
Đậu nành ngừa ung thư, giảm sỏi thận
Đậu nành có nhiều đạm chất hơn thịt, nhiều canxi hơn sữa bò, nhiều lecithin hơn
trứng. Các amino axit cần thiết mà cơ thể không tạo ra được thì đều có trong đậu
nành. Ăn đậu nành không chỉ tốt cho tim mạch, ngăn ngừa ung thư mà còn giảm sỏi
thận
Vì có nhiều đạm chất nên đậu nành đã được coi như "thịt không xương". Đạm này rất tốt
để thay thế cho thịt động vật vì có ít mỡ và cholesterol. Đặc biệt, trong đậu nành có một
chất tương tự như kích thích tố nữ estrogen, đó là chất isoflavones. Chất này có công thức
hoá học gần giống như kích thích tố nữ estrogen. Vì thế, nó được mệnh danh là estrogen
thảo mộc (phyto - estrogen) và có vai trò quan trọng với sức khoẻ phụ nữ.

3
NguyÔn v¨n chÝnh t¹p chÝ c©y thuèc quý

Ăn đậu nành tốt cho tim mạch, ngăn ngừa ung thư.
Estrogen là kích thích tố tự nhiên được noãn sào tiết ra, rất cần thiết cho sự tăng trưởng
của cơ quan sinh dục chính (tử cung, ống dẫn trứng) và sự nẩy nở của cơ quan sinh dục
phụ như nhũ hoa, làm xương chậu có hình bầu dục rộng hơn để sinh đẻ dễ dàng. Estrogen
còn cần để duy trì một sức khoẻ tốt cho sự tân tạo và tu bổ xương, cho hệ thống tim
mạch, cho não bộ.
Khi tới tuổi mãn kinh, phụ nữ mất đi một khối lượng rất lớn estrogen nên họ phải chịu
đựng nhiều thay đổi. Trung bình mỗi ngày ta cần 50mg isflavones, số lượng này có đủ
trong 30g đậu nành rang, 1 ly sữa đậu nành, 1/2 miếng đậu phụ, 1/2 ly bột đậu.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy, chế độ dinh dưỡng có nhiều đậu nành sẽ làm
cholesterol giảm 12%, LDL giảm 13G, HDL không thay đổi. Chế độ dinh dưỡng có đậu
nành có khả năng làm giảm nguy cơ gây vài loại ung thư có liên hệ tới kích thích tố như
ung thư vú, tử cung, tuyến giáp.
Người mắc bệnh thận, các chức năng thận suy yếu, tiết giảm đạm chất ăn vào là một
phương thức trị liệu để bớt nặng nhọc cho thận. Nhưng khi đạm động vật được thay thế
bằng đạm thực vật như đậu nành thì số lượng protein trong nước tiểu giảm, chứng tỏ thận
bớt phải làm việc quá sức. Đạm đậu nành cũng làm giảm nguy cơ bệnh sỏi thận bằng
cách không để canxi thất thoát qua nước tiểu.

Hạt đậu nành chứa 8% nước, 5% chất vô cơ, 15 - 25% glucose, 15 - 20% chất
béo, 35 - 40% chất đạm với đủ các loại amino axit cần thiết và nhiều sinh tố,
khoáng chất. So với thịt động vật, đậu nành có nhiều chất dinh dưỡng hơn:
100g đậu nành có 411 calo; 34g đạm; 18g béo; 165 mg calcium; 11mg sắt.
4
NguyÔn v¨n chÝnh t¹p chÝ c©y thuèc quý
Trong khi đó, thịt bò loại ngon chỉ có 165 calo, 21g đạm; 9g béo; 10mg calcium
và 2,7mg sắt.
2) thiếu máu, suy nhược, nuôi dưỡng kém đau đầu, chóng mặt nôn ói, phù nề, tiểu
ít
am hư miệng khô khát nước, tao bon, bệnh tiểu đường phu nề tiểu it ho suyễn

vã mồ hôi, đau lưng, di tinh do âm hư phù ứ nước viêm khí phế quản nhiệt,
ho khan ít đờm, đau họng, khản giọng, mất tiếng phụ sản trước v sau khi sinh à
con có hội trứng lỵ bệnh nhan phẫu thuật chấn thương suy kiệt, sẹo lau l nhà
Chữa quoang gà chứng kho tieu.
Vịt hầm nhân sâm, bạch quả: vịt 1 con, đại táo, liên nhục, bạch quả, cả 3 vị thuốc đều lấy
49 quả, nhân sâm 3g. Vịt làm sạch, đại táo tách bỏ hạt, liên nhục ngâm bóc bỏ vỏ và tâm
sen, bạch quả bỏ vỏ quả và ruột, nhân sâm thái lát nhỏ vụn. Dùng rượu, tương và dầu ăn
quét đều ngoài da và trong bụng vịt, sau đó cho cả 4 vị thuốc vào bụng vịt, khâu lại, hầm
chín. Khi ăn thêm gia vị thích hợp. Dùng cho trường hợp thiếu máu, suy nhược, nuôi
dưỡng kém.
- Vịt hầm đậu đỏ: vịt 1 con, đậu đỏ nhỏ hạt 200g, thảo quả 10g, hành sống liều lượng
thích hợp. Vịt làm sạch, đậu đỏ xay ngâm mềm đãi sạch, thảo quả tán nhỏ; cho cả hai
dược liệu vào bụng vịt khâu lại, thêm nước, đun to lửa cho sôi chuyển đun nhỏ lửa cho
chín nhừ, thêm hành, tiêu, gừng và gia vị (tốt nhất không nên cho muối). Dùng cho
trường hợp đau đầu, chóng mặt nôn ói, phù nề, tiểu ít.
- Vịt hầm sa sâm ngọc trúc: vịt 1 con, sa sâm, ngọc trúc mỗi thứ đều 50g. Vịt làm sạch,
bỏ tất cả vào nồi, thêm nước, hầm chín, bỏ bã thuốc, thêm gia vị. Dùng cho các trường
hợp âm hư miệng khô khát nước, táo bón, bệnh tiểu đường.
- Vịt hầm tỏi: vịt 1 con, tỏi 30g, vịt làm sạch, tỏi đập giập cho vào bụng vịt khâu kín, đun
cách thủy cho chín, sau khi vịt chín, đặt sang xoong khác, thêm gừng tươi, bột tiêu, hành
sống, gia vị và lượng nước sôi thích hợp, đun tiếp trong 30 phút là được. Dùng cho các
trường hợp phù nề tiểu ít.
- Vịt hầm trùng thảo: vịt 1 con, đông trùng hạ thảo 10g. Vịt làm sạch, đông trùng hạ thảo,
gừng, hành cho trong bụng vịt khâu lại, cho muối tiêu, gia vị (thường thêm chút rượu),
đặt trong nồi áp suất, hoặc nồi cách thủy, thêm ít nước đun nhỏ lửa trong 2 giờ cho chín
nhừ. Dùng cho các trường hợp ho suyễn vã mồ hôi, đau lưng, di tinh do âm hư.
- Cháo vịt: vịt đực 1 con, gạo tẻ 100g. Vịt làm sạch, nấu chín nhừ, tiếp tục cho gạo tẻ nấu
tiếp cho thành cháo, cho thêm 3 củ hành đã đập giập. Ăn nóng khi đói. Chỉ định cho các
trường hợp phù ứ nước.
- Nước đường, trứng vịt, ngân nhĩ: trứng vịt 1 quả, ngân nhĩ 9g. Nấu ngân nhĩ cho chín,

đập trứng vịt, cho đường phèn lượng thích hợp khuấy tan đều và đun sôi, thêm chút gia vị
5
Nguyễn văn chính tạp chí cây thuốc quý
tựy ý. Dựng cho cỏc trng hp viờm khớ ph qun nhit, ho khan ớt m, au hng, khn
ging, mt ting.
- Trng vt, nc gng, b hong: trng vt 1 qu, b hong 10g, gng ti 5-10g. Gng
gió nỏt, cho 100-150ml nc, lc ly nc. p trng vo nc gng, khuy u, thờm
b hong, un tip nh la trong 5-10 phỳt. Ung khi úi. Dựng cho ph sn trc v sau
khi sinh con cú hi trng l.
- Ht vt ln (trng vt ln): Trng vt cho p i tr gn n, em luc chớn, n vi gng
ti thỏi lỏt nh, rau rm, mui tiờu. õy l mún n b dng, cú tỏc dng b h tr
dng, cỏc chng thiu mỏu, suy nhc, au u chúng mt, cỏc bnh nhõn phu thut
chn thng suy kit, so lõu lnh.
- Gan vt 1 b, lỏ bỡm bỡm non hay lỏ dõu non 50g. Gan vt thỏi nh, nu vi lỏ bỡm bỡm
non hay lỏ dõu non cho chớn nh, n c nc ln cỏi. Cha quỏng g.
- M vt 1 cỏi, mch nha 20g. M vt b ụi, ra sch cn bó, thỏi nh, ninh vi mch
nha. n núng. Cha chng khú tiờu
3) cảm sốt ho có đờm vàng đau họng- đau đầu mắt đỏ miệng khát nớc tiểu
vàng cảm nắng đI tiểu ít ăn không tiêu ợ chua - ăn kém hen suyễnbẹnh lao
hạchviêm gan vàng davàng mắt cấp tính viêm đuờng tiết niệuphụ nữ đau bong
kinh đau bụng đau răng

Xin cho Bỏc S ! Xin Bỏc S cho bit lỏ Chố ti cú tỏc dng nh th no trong vic v sinh ph
khoa ? Cỏc c cú núi un nc lỏ chố ti ngui v sinh ph khoa hng ngy s trỏnh c cỏc
bnh v ph khoa ? Nh vy cú ỳng ko ? (HY)
Tr li:
Núi n chố xanh, chỳng ta u vụ cựng quen thuc, nhng hiu ht v tỏc dng
phũng v cha bnh ca nú thỡ khụng phi ai cng bit ht, vỡ th trong bi vit ny
chỳng tụi xin cung cp nhng thụng tin cn thit v tỏc dng cha bnh ca lỏ chố xanh
bn c tham kho v ỏp dng.

Ung chố xanh cha bnh gỡ?
- Cm mo: Dựng 3g lỏ chố, 1g mui n, hóm nc sụi ung 4-6 ln trong mt ngy, hp
vi nhng ngi b cm st, ho cú m vng, au hng.
Nu cm s lnh, ho cú m trng thỡ dựng 3g lỏ chố, 3 ming gng em hóm vi nc
sụi ung.
- Phong nhit, au u: au u, thm chớ au nh bỳa b, mt , mt , ming khỏt,
nc tiu vng, dựng 6g lỏ chố, 10g hoa cỳc, hóm vi nc sụi, ngy ung 2-3 ln.
- Trỳng nng (cm nng): 6g lỏ chố, 6g m trỳc dip, hóm vi nc sụi, mt lỳc sau
ung núng, mi ngy 2-3 ln, dựng cho ngi b chng bnh th nhit tõn phin, ming
6
NguyÔn v¨n chÝnh t¹p chÝ c©y thuèc quý
khát thích uống nước, đi tiểu ít, nước tiểu vàng.
- Đi tả dài ngày: Đi tả lâu chưa khỏi, dùng 6g lá chè, 2 quả ô mai, 15g đường đỏ, hãm với
nước sôi đậy kín nắp sau 15 phút thì uống, mỗi ngày 2-3 lần, liên tục trong 3 ngày.
- Ăn không tiêu: Lấy 10g lá chè, 10g bột sơn trà đã sao, 10g đường đỏ, đổ nước sôi vào
hãm, 10 phút sau uống, có thể hỗ trợ trị bệnh ăn không tiêu, đầy, đau bụng, ợ chua, ăn
kém.
- Hen suyễn: Những người bị hen suyễn lâu ngày chữa không khỏi, có thể dùng 3g mộc
nhĩ trắng, 10g hạnh đào, 30g đường phèn, đổ nước vào đun cho đến khi mộc nhĩ chín
nhừ, đổ vào nước chè đã hãm (30g lá chè), ngày uống một lần, uống liên tục 7-10 ngày.
- Bệnh lao hạch: Lấy 3-5g lá chè xanh, hãm uống một lần, ngày hai lần, uống kiên trì
thường xuyên sẽ có tác dụng hỗ trợ điều trị.
- Bệnh viêm gan vàng da, vàng mắt cấp tính: Lấy một nắm chè, hãm với nước sôi uống
ngày nhiều lần, chè có tác dụng lợi tiểu, trừ thấp làm cho bệnh vàng da vàng mắt lui dần.
- Bệnh cholesterol trong máu cao: Lấy một nắm chè hãm với nước sôi uống, ngày uống
2-3 lần.
- Bệnh béo phì: 3g lá chè, 10g quyết minh tử hãm uống hoặc đun lên uống.
- Viêm đường tiết niệu: Lá chè có tác dụng lợi tiểu, kiềm chế vi khuẩn, đồng thời tăng
cường khả năng miễn dịch của cơ thể, do đó uống nước chè vừa phải có tác dụng hỗ trợ
điều trị bệnh viêm nhiễm hệ tiết niệu. Có thể dùng kết hợp với kim tiền thảo có tác dụng

lợi thủy thông niệu, mỗi lần 6g, hãm với nước sôi uống, có hiệu quả cao.
- Phụ nữ đau bụng kinh: 3g lá chè, 2 miếng gừng, 10g đường đỏ, hãm với nước sôi 5
phút, uống sau bữa ăn.
- Đau bụng, đau răng: 3g lá chè hãm với nước sôi 5 phút sau rót lấy nước rồi đổ vào 3g
giấm đã làm lâu, đảo đều rồi uống, ngày 3 lần.
4) Lá chè xanh chữa bệnh ngoài da
- Bị bỏng: Lấy nước chè nguội ngâm vết bỏng hoặc dùng vải mỏng nhúng vào nước chè
nguội rồi đắp vào chỗ bỏng hoặc vẩy nước chè đặc nguội vào chỗ bỏng, sẽ giảm đau đớn,
phòng ngừa bị phồng da, giúp vết bỏng mau lên da non.
- Bị ong đốt: Lấy một ít bã chè đã hãm một lần, xát vào chỗ bị ong đốt, hoặc lấy lá chè
giã nát đắp vào chỗ đau.
- Bệnh đậu mùa, thủy đậu, mẩn ngứa, mụn nhọt: Đem lá chè nghiền thành bột, hòa với
nước chè đặc đắp vào chỗ đau hoặc thường xuyên dùng nước chè đặc để tắm, rửa chỗ
7
NguyÔn v¨n chÝnh t¹p chÝ c©y thuèc quý
đau.
- Viêm da do lội ruộng (nước ăn chân): 400g lá chè già, 60g phèn chua, đổ vào nước đun
thành nước đặc, để nguội bôi vào chỗ đau.
- Da bị nẻ: Trước khi đi ngủ lấy một dúm chè nhỏ nhai nát, nhuyễn thì đắp vào chỗ nẻ,
rồi lấy băng buộc vào, sáng hôm sau thì bỏ ra.
- Da bị lở loét: Dùng chè vụn đun lấy nước rửa lúc nước chè còn ấm, hoặc dùng lá chè
vụn đắp vào chỗ đau.
- Da bị cháy nắng: Dùng nước chè lạnh rửa lên chỗ da bị cháy nắng. Nếu da bị cháy nắng
nhiều có thể cho nước chè đặc vào nước tắm. Ngâm chỗ da bị cháy nắng vào nước đó,
mấy phút sau thì lau khô rồi bôi giấm vào sẽ thấy hiệu quả.
- Tóc thưa: thường xuyên dùng bàn chải chấm vào nước chè để qua đêm rồi chải lên lông
mày hoặc chỗ tóc thưa.
- Viêm kết mạc cấp tính: Dùng 5-10g lá chè, sau khi đun sôi thì xông hơi vào mắt bị
viêm, ngày 2-3 lần.
- Đau răng, nhiệt miệng: Thường xuyên dùng nước chè súc miệng, triệt để lợi dụng tác

dụng diệt khuẩn tiêu viêm, sinh cơ của lá chè để trị bệnh đau răng và nhiệt miệng.
- Lỗ đeo khuyên tai bị viêm (còn gọi nên tổ kén): Bỏ khuyên tai ra, dùng cồn hoặc nước
muối nhạt rửa sạch, lấy cuộng lá chè to vừa lỗ khuyên tai xuyên thay khuyên tai, chứng
viêm ngứa hôm sau sẽ khỏi.
Về thông tin bạn hỏi: Lá Chè tươi có tác dụng như thế nào trong việc vệ sinh phụ khoa?
Theo kinh nghiệm dân gian nhiều chị em dùng lá chè xanh nấu lấy nước dùng làm nước
vệ sinh hàng ngày, nhưng cần lưu ý, hiện nay chè xanh cũng hay bị phun thuốc bảo vệ
thực vật, khi dùng phải rửa thật sạch nếu không có thể sẽ nhiễm thêm bệnh khác
Việc dùng các sản phẩm vệ sinh vùng kín, trong đó có dung dịch vệ sinh phụ nữ ngày
càng trở nên phổ biến vì dung dịch này có tác dụng làm sạch và ngăn ngừa vi khuẩn tấn
công dẫn tới các bệnh viêm nhiễm vùng kín.
Hiện nay có rất nhiều loại thuốc vệ sinh phụ nữ (TVSPN) với một số thành phần có tác
dụng diệt khuẩn, chống ngứa, thay đổi môi trường âm đạo (do pH), chất tạo mùi thơm
như: Cytéal, Lactacyd FH, Betadin, Carefree, Saforelle, Dạ hương, Gyterbac, dung dịch
Natri bicacbonat, dung dịch muối sinh lý nhưng không phải thuốc rửa nào cũng dùng
được cho tất cả các bệnh.
Vệ sinh hàng ngày: Nên dùng những dung dịch vệ sinh có thành phần thảo dược như Dạ
hương, Carefree trà xanh tạo độ ẩm tự nhiên cho âm đạo.
8
Nguyễn văn chính tạp chí cây thuốc quý
Khi b nm nga: Khụng nờn dựng TVSPN cú pH di 4,5. Nu bn ang dựng dung
dch Lactacyd cú pH 3,5 hng ngy thỡ nờn dng li. Nh ó núi phn trờn, nu
pH ca TVSPN thp hn pH ca õm o s l mụi trng thun li cho nm phỏt trin
(hin trờn th trng sp cú Lactacyd cú pH phự hp vi pH t nhiờn ca õm o
cú th dựng hng ngy). Trong trng hp ny bn cú th dựng dung dch Carefree hoc
loi dung dch cú tớnh pH kim hoỏ mụi trng õm o nh Phytogyno, Bicarso, dung
dch Natri bicacbonat, Saforelle, Betadin, Cyteal cú thnh phn chng nga.
Viờm nhim do Trichomonas: Bỏc s s ch nh dựng loi cú tớnh pH axit hoc cú
Metronidazole nh Lactacyd FH, Metrogyl.P, Gynoformine
Sau khi sinh n: nhanh lnh vt thng sau khi sinh cú th dựng Betadine hoc dung

dch Cyteal, D hng, cú tớnh sỏt khun, kh mựi, cú thnh phn tho dc lnh tớnh.
Viờm loột: Ngoi vic dựng thuc cú th kt hp s dng Betadin nhanh lnh vt
thng.
K kinh nguyt: Thi gian ny, c t cung hộ m nờn d viờm nhim ng sinh dc,
bn nờn dựng TVSPN ra hng ngy nh Lactacyd FH, D hng Nhng dung dch
ny s kh mựi khú chu, to cm giỏc khụ rỏo.
Trc v sau khi quan h: Cú th dựng bt c loi TVSPN no ra. Dựng TVSPN
ra ngoi khụng c tht vỡ thuc s nh hng n cht lng tinh trựng nu bn mun
cú em bộ. Nờn v sinh cho c hai v chng.
Chỳc bn sc khe v hnh phỳc
5)suy giảm tình dục chứng bất lực liệt dơng xuất tinh sớm-tăng cờn tinh dục
V thnh phn hoỏ hc, trong 100g tht chch cú 16,9g protit, 2g lipit, 3,2g gluxi, 169mg can xi,
327mg photpho, 3,2mg st, cỏc vitamin B1, B2, PP, E Nh vy, giỏ tr dinh dng ca cỏ
chch cng tng ng nh nhiu loi cỏ nc ngt khỏc, nhng chch c ụng y ỏnh giỏ
cao hn v mt bi dng sc kho v cha bnh.
Theo ụng y, chch v ngt tớnh bỡnh, cú tỏc dng b khớ huyt, trỏng dng, thanh nhit, tr
thp, lm ht vng da. Nú thng c dựng cha cỏc bnh lit dng, suy gim tỡnh dc,
viờm gan vng da, mn nht, l loột, c th suy nhc, mc bnh gan, thn mn tớnh. Nhiu
sỏch thuc c ụng y ó núi n tỏc dng bi dng v cha bnh ca cỏ chch, phõn tớch khỏ
sõu c v mt thc phm v thuc. Cỏch dựng ch yu cha bnh v bi b c th l di
dng mún n bi thuc.
Nhng mún n bi thuc cha bnh yu sinh lý v bt lc ca nam gii.
q Cha suy gim tỡnh dc.
Ly 5-6 con chch, ty ht mựi tanh. M chch, b rut, lc ly tht, bo ton b xng.
du vo ni, dựng la nh rỏn cho mm xng ri cho tht chch vo rỏn. Thờm 300ml ru
hoc 600ml nc, mt lỏt gng, un nh la cho n khi nc cũn li mt na v chuyn thnh
mu sa l c. Ly nc ny, thờm mui, ht tiờu ri ung v n tht. Dựng liờn tc nhiu
ngy.
Nhng ngi b suy gim tỡnh dc, suy nhc tinh thn v th lc, mc bnh gan, kộm n, xanh
xao thiu mỏu dựng mún n ny u rt tt.


9
NguyÔn v¨n chÝnh t¹p chÝ c©y thuèc quý
q Chữa chứng bất lực, liệt dương
Cá chạch được dùng chữa bất lực sinh lý và liệt dương của nam giới khá công hiệu. Có thể dùng
món ăn bài thuốc sau:
Cá chạch 250g,
Hạt hẹ 50g.
Làm sạch cá chạch, bỏ hết nội tạng. Hạt hẹ đãi sạch bọc vào vải, cho cùng các vào nồi, đun với
nửa lít nước, cho muối ăn vừa đủ. Sau khi nước sôi, để nhỏ lửa om cho đến khi nước cạn một
nửa thì bỏ hạt hẹ ra, ăn cá, uống nước. Mỗi ngày ăn một lần, ăn liên tục trong 10 ngày là một
liều thì sẽ thấy kết quả. Ăn hết hai liều như trên (20 ngày) hiệu quả sẽ rõ ràng hơn.

q Món ăn chữa xuất tinh sớm.
Xuất tinh sớm là sự phóng tinh xảy ra quá sớm khiến cả hai vợ chồng cùng không thoả mãn,
thậm chí có người vừa cho dương vật vào âm đạo đã xuất tinh. Trong trường hợp này cá chạch
được coi là loại thuốc cường tinh tốt.
Cách làm và sử dụng như sau: Mua cá chạch về, làm sạch nhớt, cho vào nồi đất cùng với một
lượng dầu ăn vừa đủ, đậy vung lại, đun cho cá chạch chết hẳn. Sau đó đổ rượu vào xâm xấp cá,
đun nhỏ lửa khoảng 30 phút. Lấy cá ra để ăn lúc còn nóng. Ăn luôn một tuần lễ sẽ thấy có kết
quả.

q Cháo cá chạch bồi dưỡng sức khoẻ, tăng cường tình dục.
Cá chạch 300 – 500g, lạc nhân 100g, gạo tẻ 300g, dầu lạc hoặc dầu ăn thực vật khác, muối, xì
dầu, đường, hành, rau thơm… vừa đủ.
Đãi sạch gạo, cho ít muối vào rồi đảo đều. Đun nước sôi, cho gạo vào nấu cháo. Mổ chạch, lọc
bỏ xương sống, rửa sạch, để khô rồi cho dầu lạc, muối, xì dầu và đường vào đảo đều. Khi cháo
sắp được, cho chạch vào nấu chín là được. Lúc ăn cho thêm hành và rau thơm. Những người có
cơ thể suy yếu, yếu sinh lý, mắc bệnh gan, vàng da… ăn cháo này hàng ngày đều tốt.


6)chòa nÕp nh¨n
Phụ nữ trung niên có thể xoá dần các nếp nhăn trên da mặt bằng cách kiên trì dùng nhựa cây
Mướp bôi liên tục trong nhiều ngày. Đây là sáng tạo của một phụ nữ Nhật Bản. Bà đã áp dụng nó
trong mấy chục năm liền và có làn da căng, đẹp ngay cả ở tuổi 80.
Cách lấy nhựa mướp: Cắt đứt một dây trên thân cây Mướp (cách mặt đất 60cm), uốn cong đầu
cắt đó cho chúc xuống dưới rồi nhét vào một lọ thuỷ tinh (dung tích khoảng 1,8 lít). Đậy kín
miệng lọ để nước mưa hoặc sâu bọ không lọt vào trong; chôn nửa thân lọ xuống đất. Có thể cắt
các dây trên thân cây Mướp để lấy nhựa khi Mướp đã tàn, hết quả. Trước khi cắt cần chú ý tưới
nhiều nước vào gốc cây để nhựa có thể chảy đầy lọ chỉ sau 1 đêm.
Khi sử dụng, nên thêm vào nhựa Mướp một chút rượu cồn, glycerin và axit boric. Điều này giúp
tăng cường nhuận hoạt da, sát khuẩn và tiêu độc.
Ngoài ra còn có 2 phương pháp khác chữa nếp nhăn như sau:
Thường xuyên ăn da lợn hoặc các loại da động vật khác: Các nếp nhăn trên da mặt xuất hiện khi
mô ở đây thiếu collagen, làm giảm khả năng tích trữ nước của tế bào. Da động vật (vốn chứa
nhiều collagen) nếu được dùng thường xuyên sẽ giúp cải thiện khả năng tích trữ nước của các
tổ chức và tế bào, làm giảm bớt nếp nhăn trên da mặt. Ngoài ra, việc ăn da động vật còn có tác
dụng bổ tinh, tích huyết, nhuận mượt đầu tóc, làm chậm quá trình suy lão.
Thường xuyên ăn món hầm chân giò lợn: Phương pháp này giúp da tăng tính đàn hồi và trở nên
mịn màng hơn
7)
10

×