Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Sinh trưởng và phát triển ở thực vật-1 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.58 KB, 11 trang )


Sinh trưởng và phát
triển ở thực vật-1

I. Mục tiêu

Học xong phần A học sinh phải:
- Phân biệt hai khái niệm sinh trưởng và
phát triển.
- Phân biệt: sinh trưởng sơ cấp và sinh
trưởng thứ cấp.
- Nêu được các nhóm chất điều hoà sinh
trưởng về tác dụng sinh lí và một số ứng
dụng.
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, vận dụng
các kiến thức vào việc giải thích các vấn
đề trong thực tiễn trồng trọt.

II. Tóm tắt nội dung

1. Khái niệm

* Sinh trưởng là qúa trình tăng không
thuận nghịch về số lượng, kích thước, khối
lượng của tế bào, mô, cơ quan và cơ thể.
* Phát triển là quá trình biến đổi về chất
lượng các cấu trúc và chức năng của cơ
quan, cơ thể làm cây ra hoa, kết quả, tạo
hạt.
Tuy nhiên trong thực tế, quá trình sinh
trưởng và phát triển rất khó phân biệt và


thường xen kẽ lẫn nhau, trong sinh trưởng
có phát triển và ngược lại trong phát triển
có sinh trưởng. Vì vậy người ta thường
phân biệt hai khái niệm kế tiếp nhau này
bằng sự ra hoa.

2. Sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng
thứ cấp

* Sinh trưởng sơ cấp
Là hình thức sinh trưởng theo chiều cao
làm cây cao lên, xảy ra ở mô phân sinh
ngọn
* Sinh trưởng thứ cấp
Là hình thức sinh trưởng theo chiều rộng
làm cây to ra, xảy ra ở tầng phát sinh
mạch.
Sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp
khác nhau nhiều ở các cây một lá mầm và
cây hai lá mầm
Sự sinh trưởng sơ cấp và thứ cấp khác
nhau ở các cây một lá mầm và cây hai lá
mầm.

3. Điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến
sinh trưởng và phát triển

Các điều kiện tự nhiên và biện pháp canh
tác là những nhân tố bên ngoài chi phối
tới quá trình sinh trưởng và phát triển.


a. Nước (độ ẩm): Nước là yếu tố tác động
lên hầu hết các giai đoạn: nẩy mầm, ra
hoa, tạo quả và hoạt động hướng nước
của cây. Nước là nguyên liệu của trao đổi
chất ở cây.
b. Nhiệt độ: Là điều kiện sống rất quan
trọng đối với thực vật. Nhiệt độ có vai trò
quyết định ở giai đoạn nảy mầm của hạt
của chồi. Đối với sự sinh trưởng, nhiệt độ
tối ưu trung bình là 25 – 35oC, tối thiểu 5
– 15oC và tối đa là 45 – 50oC
c. ánh sáng: ánh sáng có ảnh hưởng đến
sự tạo lá, rễ, hình thành chồi, hoa, sự
rụng lá, quy định tính chất cây ngắn ngày
hay cây dài ngày, cây ưa sáng, cây ưa
bóng.
d. Phân bón: là nguồn cung cấp nguyên
liệu cho cấu trúc tế bào, (ADN, ARN, ATP,
enzim) và các quá trình sinh lý diễn ra
trong cây.

4. Các chất điều hoà sinh trưởng
(phytohoocmôn)

Phytôhoocmôn là các chất hữu cơ có mặt
trong cây với một lượng rất nhỏ, chuyển
vận đến các bộ phận khác nhau của cây,
điều tiết các hoạt động sinh trưởng, đảm
bảo sự hài hoà giữa cơ quan, bộ phận của

cây.
Phytôhoocmôn có hai nhóm:
* Nhóm chất kích thích sinh trưởng:
- auxin, giberelin có tác động đến sự kéo
dài, lớn lên của tế bào
- xitôkinim: có vai trò trong phân chia tế
bào
* Nhóm các chất kìm hãm sinh trưởng
- Axit absixic: tác động đến sự rụng lá
- Etylen tác động đến sự chín của quả
- Chất làm chậm sinh trưởng và chất diệt
cỏ.

4.1. Nhóm chất kích thích sinh trưởng

a) Auxin

Có 3 dạng auxin chính:
auxin a: C18H32O5; auxin b: C18H30O4
và heterôauxin: C10H9O2N (AIA-axit
inđôlyl axêtic)
Auxin có ở mô phân sinh chồi, lá mầm và
rễ. ở đỉnh chồi ngọn, auxin vận chuyển
xuống theo trọng lực tới cơ quan khác với
tốc độ 5-15 mm/giờ .
Auxin có tác động kích thích nhiều hoạt
động sinh trưởng, làm giãn tế bào, tác
động đến vận động theo ánh sáng và vận
động theo trọng lực, làm cho chồi ngọn và
rễ chính sinh trưởng mạnh (ưu thế đỉnh

hay ức chế chồi bên *), kích thích sự ra
quả và tạo quả không hạt, kìm hãm sự
rụng (hoa, quả, lá), thúc đẩy sự chuyển
động chất nguyên sinh.

b) Giberelin

Giberelin là nhóm phytôhoocmôn phát
hiện sau auxin. Khi nghiên cứu bệnh nấm
lúa von đã phân lập được axit giberelic
(GA): C19H22O6 gọi là Giberelin A3.
Giberelin (GA có tác động về nhiều mặt:
kích thích thân mọc cao, dài, các lóng
vươn dài ra, kích thích ra hoa, tạo quả
sớm và quả không hạt, kích thích sự nảy
mầm của hạt, củ và thân ngầm, có tác
động tới quá trình quang hợp, hô hấp,
trao đổi nitơ, axít nuclêic, hoạt tính enzin
và thành phần hoá học trong cây.

c) Xitôkinin

Xitôkinin là dẫn xuất của ađênin ( C5H6N4
) có tác động đến quá trình phân chia tế
bào, hình thành cơ quan mới, ngăn chặn
sự hoá già (có liên quan tới sự ngăn chặn
sự phân huỷ prôtein, axít nuclêic và diệp
lục.)

4.2. Các chất kìm hãm sinh trưởng


a) Axit absixic (AAB = chất gây ngủ):

C14H19O4
Là phytôhoocmôn của sự hoá già được
tách chiết từ cơ quan đang nghỉ hay sắp
rụng. Vai trò chủ yếu là kìm hãm sự sinh
trưởng của cành, lóng, gây trạng thái ngủ
của chồi, của hạt, làm khí khổng đóng.

b) Etylen (CH2 = CH2)

Là phytôhoocmôn dạng khí làm tăng
nhanh quá trình chín ở quả, làm rụng lá,
quả, làm chậm sự sinh trưởng của các
mầm thân củ (Ví dụ mầm khoai tây)

c) Chất làm chậm sinh trưởng và chất
diệt cỏ

Chất làm chậm sinh trưởng: Là chất tổng
hợp nhân tạo có vai trò như chất ức chế
sinh trưởng. Các chất này được sử dụng
để làm thấp cây, cứng cây, chống lốp, đổ
v.v… Ví dụ: CCC (Clocôlinclorit), MH
(malein hyđratzit), ATIB (axit 2,3, 5
triiođbenzôic)
Chất diệt cỏ: Là các chất diệt các loại cỏ
dại trên cơ sở chúng phá hoại các màng tế
bào và màng sinh chất, kìm hãm quang

hợp, xáo trộn quá trình sinh trưởng,
ngừng trệ quá trình phân bào, ngăn cản
các quá trình sinh tổng hợp. Ví dụ 2,4D;
2,4,5T, cacbamit, percloram v.v…



×