Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt dộng huy động vốn của các ngân hàng thương mại hiện nay pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.54 KB, 10 trang )

Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của các NHTM trong giai đoạn hiện nay
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
Từ khi ra đời hệ thống các ngân hàng đã tồn tại, từng bước phát triển và hoàn
thiện dần cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Hiện nay nền kinh tế nước
nhà đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, vừa tạo ra một cơ hội lớn,
vừa đặt ra thách thức cho nền kinh tế nước ta. Vì vậy, trong giai đoạn này các ngân
hàng thương mại đang phát triển mạnh mẽ trong thị trường tài chính hết sức sôi động
cùng với sự cạnh tranh không kém phần gay gắt và quyết liệt. Do đó các ngân hàng
thương mại muốn tồn tại bền vững và phát triển được đòi hỏi hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng phải đạt đến mục tiêu là cắt giảm chi phí nhằm nâng cao lợi
nhuận. Để thực hiện được mục tiêu này, một yếu tố vô cùng quan trọng là huy động
vốn. Vì việc huy động vốn chính là nền tảng là sự sống còn của các ngân hàng
thương mại, bởi vì các hoạt động của ngân hàng thương mại chủ yếu là nhờ vào
nguồn vốn huy động được. Từ thực tế đó, vấn đề đặt ra đối với tất cả các ngân hàng
thương mại là phải huy động được tối đa nguồn vốn từ các tổ chức và cá nhân trong
xã hội.Từ đó, biến nguồn vốn này thành nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng nhu
cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng cho
xã hội, đồng thời tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Nhận thấy được tầm quan trọng hoạt động huy động vốn của các ngân hàng
thương mại trong giai đoạn hiện nay, vì lý do đó chúng tôi chọn đề tài “Đánh giá
hiệu quả của hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại hiện nay”
Lớp: DH8NH_ Nhóm7 1
Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của các NHTM trong giai đoạn hiện nay
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại:
2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó
để cho vay, thực hiện chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
2.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
1


2.1.2.1 Trung gian tín dụng: (Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất
của NHTM)
NHTM đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế biến nó thành nguồn vốn tín dụng để
cho vay đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh,vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và
nhu cầu vốn tiêu dùng trong xã hội.
- Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM thực hiện những
nhiệm vụ sau đây:
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị kinh tế các tổ chức,
cá nhân bằng đồng tiền trong nước và ngoại tệ
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức,cá nhân
+ Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu NH để huy động vốn trong xã hội.
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đơn vị và cá nhân
+ Chiếc khấu thương phiếu và chứng từ có giá đối với các đơn vị, cá nhân
- Chức năng trung gian tín dụng có vai trò và tác dụng rất to lớn đối với nền
kinh tế.
+ Nhờ thực hiện chức năng này mà hệ thống NHTM huy động và tập trung
hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội , biến tiền nhàn rỗi từ chỗ
là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế.
+ Cung ứng một khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế. Đây là
nguồn vốn rất quan trọng vì nó không những lớn về số tiền tuyệt đối mà vì: tính chất
“luân chuyển” không ngừng của nó.
2.1.2.2 Trung gian thanh toán
Đây là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của
NHTM mà còn cho thấy tính chất “ đặc biệt “ của NHTM. NHTM đứng ra làm trung
gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người
mua người bán vv. để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau.
- Nhiệm vụ của chức năng trung gian thanh toán :
+ Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân
1

Nguyễn Đăng Dờn. 2008. Nghiệp vụ ngân hang thương mại. NXB Thống Kê
Lớp: DH8NH_ Nhóm7 2
Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của các NHTM trong giai đoạn hiện nay
+ Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng
+ Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng
- Vai trò của chức năng trung gian thanh toán
+ Làm giảm bớt khối lượng tiền mặt lưu hành, tăng khối lượng thanh toán
bằng chuyển khoản, làm giảm bớt nhiều chi phí cho xã hội.
+ Góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển Tiền – Hàng.
2.1.2.3 Cung ứng dịch vụ ngân hàng
- Dịch vụ ngân hàng: là các dịch vụ mà chỉ có các ngân hàng với những ưu
thếcủa nó mới có thể thực hiện được một cách trọn vẹn và đầy đủ.
- Nhiệm vụ cụ thể của chức năng cung ứng dịch vụ
+ Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh quốc nội
+ Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế.
+ Dịch vụ ủy thác ( bảo quản, thu hộ, chi hộ mua bán hộ vv.
+ Dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin vv.
+ Dịch vụ ngân hàng điện tử ( E-Banking)
2.2 Nghiệp vụ huy động vốn:
2.2.1 Khái niệm:
Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ mà ngân hàng sử dụng nhiều công cụ và
nhiều biện pháp khác nhau nhằm tạo lập nguồn vốn để đảm bảo cho hoạt động nguồn
vốn được tiến hành một cách liên tục.
2.2.2. Tầm quan trọng của huy động vốn
 Đối với ngân hàng thương mại:
- Hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng để
thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Không có hoạt động huy động vốn, ngân
hàng thường mại sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Có thể
nói hoạt động huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng .
- Thông qua hoạt động huy động vốn ngân hàng thương mại có thể đo

lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó,
ngân hàng có thể đánh giá và đưa ra các chính sách huy dộng vốn ngày càng hiệu quả
để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng.
- Nhờ vào nghiệp vụ huy động vốn mà các ngân hàng có thể tập trung, huy
động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. Từ đó, thông qua
hoạt động tín dụng mà các ngân hàng thương mại cung ứng một khối lượng vốn tín
dụng rất lớn cho nền kinh tế, cũng nhằm tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
 Đối với khách hàng:
- Cung cấp cho khách hàng một kênh đầu tư và tiết kiệm nhằm làm cho
tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai
- Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất giữ và tích lũy vốn tạm thời
nhàn rỗi. Giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân
Lớp: DH8NH_ Nhóm7 3
Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của các NHTM trong giai đoạn hiện nay
hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách
hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng
2.4.3 Các hình thức huy động vốn:
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau đây:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Bao
gồm:
 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán:
• Tiền gửi thanh toán là tài khoản thanh toán do người sử dụng dịch vụ
thanh toán mở tại các ngân hàng với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện
các giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán.
• Đặc điểm: là loại tiền gửi không kỳ hạn, người gửi không nhằm mục đích
hưởng lãi, mà vì mục đích thanh toán, vì vậy lãi suất thấp.
 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi cá nhân.
 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm: tiền gửi tiết kiệm là
khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác

nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định theo quy định của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm tiền gửi.
• Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có
thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm
việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Mục đích gửi tiền: đảm bảo
an toàn, gia tăng tích lũy, mục tiêu sinh lời chỉ là thứ yếu.
• Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có
thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm. Tuy nhiên trong trường hợp bình thường người
gửi tiền vẫn có thể rút tiền trước hạn với điều kiện chỉ được hưởng lãi
theo lãi suát không kỳ hạn. Mục đích gửi tiền: hưởng lãi, đảm bảo an
toàn, không vì mục đích thanh toán.
• Các loại tiền gửi tiết kiệm khác: Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn và có kỳ hạn hầu hết các ngân hàng thương mại còn thiết kế những
loại tiền gửi tiết kiệm khác như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết
kiệm an khang với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình
luôn được đổi mới theo nhu cầu khách hàng.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá để huy động vốn của
các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước chấp nhận.Đặc điểm nổi bật của loại nguồn vốn này là tính ổn định chắc chắn.
Nghĩa là những người mua trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm chỉ
được hoàn vốn khi đáo hạn. Lãi suất thường cao, hấp dẫn đối với khách hàng. Người
sở hữu có thể thế chấp cầm cố để vay vốn tại ngân hàng.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ
chức tín dụng nước ngoài.
Lớp: DH8NH_ Nhóm7 4
Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của các NHTM trong giai đoạn hiện nay
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước theo qui định của Luật ngân hàng
Nhà nước Việt Nam

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU CỦA QUẢ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1 Phân tích tình hình huy động vốn của các NHTM giai đoạn 2007-2009:
Bảng 3.1 : Tỷ trọng HĐV của toàn hệ thống TCTD theo nhóm hệ thống TCTD
giai đoạn 2007-2009:
ĐVT: %
STT Loại hình TCTD
Huy động vốn
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 TCTD Nhà nước 59.5 57.1 49.7
2 Ngân hàng thương mại cổ phần 30.4 33.1 40.8
3
NH liên doanh, Chi nhánh NH
nước ngoài, NH 100% vốn nước
ngoài
8.7 8.1 7.6
4
Công ty tài chính, cho thuê tài
chính
0.4 0.6 0.9
5 Quỹ Tín dụng nhân dân 1.0 1.1 1.0
Toàn hệ thống 100.0 100.0 100.0
Biểu đồ 3.1 : Tỷ trọng HĐV của toàn hệ thống TCTD theo nhóm hệ thống
TCTD giai đoạn 2007-2009:
Lớp: DH8NH_ Nhóm7 5
30.4%
8.7%
1.0%
0.4%

59.5%
TCTDNN NHTM
NHLD, chi nhánh NHNN CTTC, cho thuê TC
QTDND
Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của các NHTM trong giai đoạn hiện nay
Hệ thống ngân hàng đã huy động và cung cấp 1 lượng vốn khá lớn cho nền
kinh tế , ước tính hàng năm tính khoảng 16%-18% GDP, gần 50% vốn đầu tư toàn xã
hội. Chi tiết năm 2007, 2008 vốn mà NHTM huy động được chiếm hơn 30%, đây là
tỷ trọng khá cao, đền năm 2009 chiếm hơn 40%.
Lớp: DH8NH_ Nhóm7 6
40.8%
7.6%
1.0%
0.9%
49.7%
TCTDNN NHTM
NHLD, chi nhánh NHNN CTTC, cho thuê TC
QTDND
33.1%
8.1%
1.1%
0.6%
57.1%
TCTDNN NHTM
NHLD, chi nhánh NHNN CTTC, cho thuê TC
QTDND
Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của các NHTM trong giai đoạn hiện nay
Bảng 3.2 : Tốc độ tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2007-2009:
Chỉ tiêu
Chênh lệch

2008/2007 2009/2008
Huy động vốn 23.3% 28.6%
Báo cáo từ Ngân hàng Nhà nước cho thấy, tốc độ huy động vốn trong tháng
4/2009 bắt đầu chững lại và những tháng đầu năm 2009, tuy lãi suất tiền gửi vẫn
được các ngân hàng điều chỉnh tăng, nhưng trên thực tế, huy động vốn không mấy
khả quan. Hầu hết các ngân hàng nhất là các đơn vị vừa và nhỏ cũng cho biết, tăng
lãi suất vẫn khó hút tiền nhàn rỗi. Một trong những nguyên nhân là do các kênh đầu
tư khác, chẳng hạn như chứng khoán và vàng đang hấp dẫn. Do đó lượng tiền này
cho đến nay khó có thể quay trở lại kênh tiết kiệm ngân hàng trong thời điểm này
Đến cuối năm 2009, các NH đã tăng tốc huy động vốn. So với các đơn vị quy
mô nhỏ, nguồn vốn huy động của NH quy mô lớn có phần khả thi hơn. Các ngân
hàng đã ra sức tung ra nhiều sản phẩm mới, kỳ vọng giữ được nguồn tiền tiết kiệm
và thu hút thêm tiền nhàn rỗi. Kết quả là huy động vốn toàn nền kinh tế tăng 28,6%
đây là mức khá cao vì trong năm 2008 dù lãi suất cao hơn, nhưng huy động vốn chỉ
tăng 23,3%.
3.2 Đánh giá hiệu quả HĐV của các NHTM trong giai đoạn hiện nay:
Khoản mục tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi của các tổ
chức trong danh mục nguồn vốn của các NHTM được thực hiện một cách bài bản, có
chiến lược rõ ràng và tổ chức chặt chẽ
Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng gia tăng vì việc thanh toán
không dung tiền mặt ở nước ta ngày càng mở rộng và phổ biến. Tuy việc sử dụng
vốn trong loại nguồn vốn này không cao và thường biến động, nhưng đây là loại vốn
huy động có lãi suát thấp, góp phần làm giảm lãi suất bình quân đầu vào, chi phí huy
động vốn thấp.
Với quá trình ứng dụng, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng các NHTM đã
mang lại cho khách, nền kinh tế nhiều dịch vụ tiện ích. Nổi bật nhất là các dịch vụ
thanh toán và các dịch vụ liên quan kèm theo hoạt động HĐV. Trong đó hình thức
chuyển tiền điện tử, thanh toán trực tuyến; thanh toán thẻ là kết quả của quá trình
hiện đại hóa hoạt động ngân hàng. Vì vậy, hoạt động HĐV của các NHTM ngày
càng có hiệu quả

Các NHTM đang phát triển nhiều loại hình dịch vụ mới, cung cấp nhiều sản
phẩm dịch vụ tiện ích cho khách hàng và nền kinh tế, theo đó hoạt động HĐV ngày
càng đa dạng. Các NHTM đang không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng các
hoạt động dịch vụ truyền thống như: dịch vụ huy động vốn; dịch vụ kinh doanh
ngoại hối và các dịch vụ khác có liên quan. Đồng thời phát triển thêm các hoạt động
Lớp: DH8NH_ Nhóm7 7
Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của các NHTM trong giai đoạn hiện nay
dịch vụ mới mang đặc điểm của “ngân hàng điện tử” như: Dịch vụ chuyển tiền điện
tử; dịch vụ internet banking; phone banking; home banking; dịch vụ thanh toán bằng
điện thoại di động; và dịch vụ tư vấn và đầu tư tài chính và dịch vụ quyền lựa chọn
tiền tệ, những dịch vụ này đã và đang được khách hàng quan tâm, sử dụng.
Hoạt động dịch vụ ngân hàng của các NHTM mang lại hiệu qủa kinh tế cao:
Hiệu quả hoạt động dịch vụ ngân hàng mang lại cho khách hàng và nền kinh tế là rất
lớn, đáp ứng các nhu cầu vốn, về thanh toán, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng và nền kinh tế. Đặc biệt hoạt động dịch vụ thanh toán, với khả
năng ứng dụng công nghệ hiện đại cao cho ra nhiều sản phẩm tiện ích, mang lại lợi
ích to lớn, nhờ tính nhanh chóng, chính xác, an toàn và bảo mật, tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của khách hàng, của nền kinh tế được
liên tục và nhanh chóng. mang lại hiệu quả kinh tế rất nhờ tiết giảm chi phí và thời
gian thanh toán. Đây là kết quả lớn nhất trong hoạt động dịch vụ thanh toán hiện nay.
Có thể nói tất cả các dịch vụ mang đặc tính của ngân hàng điện tử đều liên quan đến
chức năng thanh toán. Nổi bật nhất là dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền điện tử; thanh
toán trực tuyến, thanh toán liên hàng điện tử Đây là các dịch vụ đã và đang phát
triển rất nhanh, bởi chính hiệu quả mà nó đem lại. Vì vậy, các dịch vụ của ngân hàng
đang góp phần đáng kể cho hiệu quả hoạt động HĐV cho các NHTM
Các NHTM đang đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng và dựa vào
công cụ lãi suất để cạnh tranh thu hút khách hàng. Sức ép cạnh tranh này đã khiến
các ngân hàng gần như đồng loạt công bố tăng lãi suất huy động vốn. Đáng lo ngại
trước tình trạng lãi suất đang chạm sát với giới hạn sinh lãi, khả năng an toàn các các
ngân hàng và tác động tới tăng trưởng kinh tế. Tăng lãi suất là chi phí đầu vào sẽ bị

dội lên. Và lãi suất tiền gửi tăng lên làm cho lãi suất cho vay cũng tăng, tạo thêm
gánh nặng cho các doanh nghiệp phụ thuộc nặng nề vào nguồn vốn vay từ ngân
hàng. Hậu quả là, ngân hàng vẫn tiếp tục cho vay để nuôi nợ, dẫn đến tình trạng mất
vốn ngày càng lớn. Đây là vấn đề mà một số ngân hàng gặp phải
Những tháng đầu năm 2010 các ngân hàng cho biết, tình hình huy động vốn
vẫn chưa thực sự khả quan. Dẫn đến, việc cân đối nguồn còn có những khó khăn nhất
định. Vì vậy, việc tăng trưởng tín dụng cũng chọn lọc hơn so với cuối năm 2009.
Tổng giám đốc một ngân hàng cho rằng, với xu hướng thị trường và nếu lãi
suất cơ bản không sớm điều chỉnh thì khả năng huy động vốn còn khó khăn.
Vì thế, các ngân hàng đang ra sức tung ra nhiều sản phẩm mới, kỳ vọng giữ
được nguồn tiền tiết kiệm và thu hút thêm tiền nhàn rỗi.
Lớp: DH8NH_ Nhóm7 8
Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của các NHTM trong giai đoạn hiện nay
Chưong 4: Kết luận
4.1 Kết luận:
Trong những năm tới, vốn đầu tư cho các thành phần kinh tế trong nước chủ yếu
là từ kênh tín dụng ngân hàng. Vì vậy, đứng trước nhu càu vốn cho thực hiện chiến
lược phát triển kinh tế của cả nước, đòi hỏi các NHTM và TCTD khác trên địa bàn
cần thực hiện một hệ thống giải pháp đồng bộ về tiếp tục đa dạng hóa các hình thức
huy động mới, về đổi mới cong tác cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
tăng cường đầu tư hiện đại hóa đồng bộ công nghệ, về đẩy mạnh hoạt động
maketing, về nâng cao hiệu qủa chiến lược cạnh tranh nhằm mở rộng màng lưới,
nhất là phát triển chi nhánh tại các nơi có tiềm năng huy động vốn là hết sức cần
thiết. Bên cạnh đó, hiệu quả huy động vốn tiền gửi từ các hoạt động dịch vụ ngân
hàng tiện ích trong dân cư cũng hết sức cần thiết và quan trọng đối với các NHTM.
4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn cho các NHTM:
 Mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch toàn quốc,bảo đảm thuận
tiện cho huy động vốn.
 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán:
Để chất lượng dịch vụ huy động vốn của các NHTM có thể đáp ứng được các

yêu cầu, chuẩn mực quốc tế, đòi hỏi công nghệ phải không ngừng được cải tiến, hiện
đại và nâng cấp để thực sự trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhân viên
ngân hàng.
Lựa chọn đúng công nghệ để ứng dụng trong hoạt động quản lý, hoạt động
kinh doanh của các TCTD có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển các hoạt động dịch
vụ, tăng quy mô vốn huy động một cách vững chắc, quyết định hiệu quả vốn đầu tư.
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán gắn liền với đổi
mới phong cách giao dịch của nhân viên, tạo sự tôn trọng của ngân hàng đối với
người gửi tiền. Phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử.
Trong việc mở rộng mạng lưới ATM, các NHTM nên nghiên cứu để có thể
đầu tư lắp đặt những máy ATM thế hệ mới, cho phép nạp tiền qua máy, tránh bị lạc
hậu.
Phải nâng cao uy tin và tạo lòng tin cao độ đối với khách hàng: Lòng tin được
tạo bởi hình ảnh bên trong của NHTM, đó là: số lượng, chất lượng của sản phẩm
dịch vụ cung ứng, trình độ và khả năng giao tiếp của đội ngũ nhân viên, trang bị kỹ
thuật công nghệ, vốn tự có và khả năng tài chính, đặc biệt là hiệu quả và an toàn tiền
gửi, tiền vay và hình ảnh bên ngoài của ngân hàng, đó là địa điểm, trụ sở, biểu
tượng đó là các tài sản vô hình của NHTM. Tư đó góp phân nâng cao uy tin của
các NHTM .
 Đẩy mạnh các hoạt động marketing:
Đẩy mạnh các hoạt động marketing, tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại trong
huy động vốn, công bố thông tin rộng rãi cho người dân chủ động lựa chọn các hình
thức gửi tiền với lãi suất, kỳ hạn khác nhau.
Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ ngân hàng, các
hình thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi,… để đông đảo người dân
Lớp: DH8NH_ Nhóm7 9
Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của các NHTM trong giai đoạn hiện nay
biết về các dịch vụ ấy. Tại một số điểm giao dịch, nhiều khách hàng đang sử dụng
các sản phẩm thu hút tiền gửi, sản phẩm huy động vốn của các NHTM nhưng cũng
chưa biết hết tiện ích của sản phẩm đó. Vì vậy, nên đa dạng các loại tờ rơi, sách giới

thiệu để sẵn phía ngoài quầy giao dịch để khách hàng có thể đọc khi đến giao dịch.
 Đa dạng hóa các sản phẩm gửi tiền tiết kiệm, các hình thức huy động vốn:
- Với sản phẩm tiền gửi tiết kiệm: Tạo sự chủ động lựa chọn linh hoạt cho
khách hàng ,
- Đa dạng hoá hình thức huy động vốn: Phát hành trái phiếu quốc tế vay vốn
nước ngoài nhằm tài trợ cho các dự án của các DN khách hàng có những dự án đầu
tư dài hạn, có tính khả thi cao. Điều chỉnh lãi suất tiền gửi trung và dài hạn hợp lý
 Nâng cao khả năng cạnh tranh:
Các NHTM muốn tồn tại và phát triển, không có cách nào khác hơn là phải
nâng cao sức cạnh tranh của mình, bằng cách xây dựng một chiến lược cạnh tranh
năng động và hiệu quả. Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là công việc quan
trọng để thực hiện chiến lược cạnh tranh có hiệu quả của các NHTM. Nghiên cứu
thường xuyên, trên cơ sở so sánh sản phẩm, lãi suất, các hoạt động quảng cáo, mạng
lưới ngân hàng với các đối thủ gần gũi, các ngân hàng cùng địa bàn. Từ đó có thể
xác định được những thuận lợi và bất lợi qua đó sẽ giúp cho NHTM đề ra nhưng
chiên lược phù hợp. Nhằm tạo thuận lợi cho các ngân hàng giành thắng lợi trong
cạnh tranh, nghiên cứu các đối thủ là một nội dung quan trọng của marketing ngân
hàng.
Lớp: DH8NH_ Nhóm7 10

×