Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Tài liệu dạy ôn thi TN dành cho GV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.92 KB, 136 trang )

Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
Học kỳ 1.
Khát quát văn học Việt Nam từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến
hết thế kỉ XX
I. MỤC ĐÍCH CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề này được biên soạn nhằm giúp các em học sinh có cái nhìn khái quát
về diện mạo văn học Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết
thế kỉ XX.
Bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội ảnh hưởng như thế nào đến văn học? Trong một
bối cảnh như vậy, nền văn học đã diễn tiến ra sao? Đâu là những đặc điểm chung
bao trùm mọi sáng tác phôi thai trong thời kì ấy? Các em sẽ có nền tảng thi pháp
thời kì văn học để soi chiếu, đối sánh trong từng tác phẩm cụ thể.
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Khái quát văn học Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến
năm 1975
a. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa
+ Sự lãnh đạo của Đảng với đường lối văn nghệ xuyên suốt (Bản đề cương văn
hóa năm 1943) > yếu tố trọng yếu chấm dứt sự phân hóa phức tạp của văn hóa
văn học nước ta dưới ách thực dân, tạo nên một nền văn nghệ thống nhất sau
1945.
+ Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ trường kí suốt 30
năm đã tác động sâu sắc, toàn diện tới đời sống vật chất và tinh thần của dân tộc,
trong đó có văn nghệ, tạo nên những đặc điểm riêng biệt của một nền văn học
hình thành và phát triển trong hoàn cảnh chiến tranh gian khổ, ác liệt.
+ Nền kinh tế nghèo nàn và chậm phát triển, điều kiện giao lưu văn hóa bị hạn chế
(chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng văn hóa các nước xã hội chủ nghĩa, cụ thể là
Liên Xô và Trung Quốc…).
Trong hoàn cảnh như vậy, văn học giai đoạn 1945- 1975 vẫn phát triển và đạt
được nhiều thành tựu, đóng góp cho lịch sử văn học những giá trị riêng.
b. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu
Chia làm 3 chặng


+ 1945- 1954:
- 1945- 1946: sáng tác phản ánh không khí hồ hởi mê say khi mới dành độc lập,
ca ngợi “ cuộc tái sinh màu nhiệm” của dân tộc (Tình sông núi – Mai Ninh, Ngọn
quốc kì- Xuân Diệu, Vui bất tuyệt – Tố Hữu…)
- Từ cuối 1946: tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp. Văn học gắn bó
sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến; hướng tới khám phá sức mạnh
và phẩm chất tốt đẹp của quần chúng công nông binh; thể hiện niềm tự hào dân
tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của kháng chiến.
- Thể loại:
· Truyện và kí: mở đầu cho văn xuôi kháng chiến (Một lần tới thủ đô, Trận phố
Ràng của Trần Đăng, Truyện ngắn Đôi mắt và nhật kí Ở rừng của Nam Cao,
truyện ngắn Làng của Kim Lân…), hình thành những tác phẩm khá dày dặn (Vùng
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 1
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
mỏ của Võ Huy Tâm, Đất nứớc đứng lên của Nguyên Ngọc, Truyện Tây Bắc của
Tô Hoài…)
· Thơ: đạt được nhiều thành tựu ( Cảnh khuya, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh,
Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiên của Quang Dũng…)
· Kịch: một số vở kịch gây sự chú ý (Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy
Tưởng,…)
+ 1955 - 1964:
- Nội dung bao trùm: Hình ảnh người lao động, những đổi thay của con người
trong bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội với cảm hứng lãng mạn, lạc quan…
- Văn xuôi: mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề, nhiều phạm vi của hiện thực
đời sống.
· Đề tài kháng chiến chống Pháp (Sống mãi với thủ đô, Cao điểm cuối cùng,
Trứớc giờ nổ súng…)
· Đề tài hiện thực đời sống trước cách mạng tháng Tám (Vợ nhặt, Mười năm, Vỡ
bờ…)
· Đề tài công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội gắn với sự đổi đời của con người

(Sông Đà, Mùa lạc, Cái sân gạch…)
- Kịch nói: một số tác phẩm được dư luận chú ý.
+ 1965 - 1975:
- Cao trào sáng tác viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ trong cả nước > chủ đề
bao trùm: tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Văn xuôi:
· Những tác phẩm truyện, kí ra đời ngay trên tiền tuyến đầy máu lửa đã phản ánh
nhanh nhạy và kịp thời cuộc chiến đấu của nhân dân miền Nam anh dũng (Người
mẹ cầm súng, Rừng xà nu, Hòn đất…)
· Miền Bắc: truyện, kí cũng phát triển (kí chống Mĩ của Nguyễn Tuân, Dấu chân
người lính, Bão biển…)
· Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc
 Mở rộng và đào sâu chất liệu hiện thực.
 Tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận
 Ghi nhận một thế hệ nhà thơ trẻ chống Mĩ tài năng (Phạm Tiến Duật,
Nguyễn Duy, Bằng Việt…) và hàng loạt các tác phẩm gây tiếng vang (Tập
thơ Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường – Chim báo bão
của Chế Lan Viên; Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm…
· Kịch: cũng có những thành tựu đáng ghi nhận.
Văn học vùng địch tạm chiếm: vì nhiều lí do không đạt được nhiều thành tựu lớn
nếu đánh giá cả mặt tư tưởng và nghệ thuật.
c. Những đặc điểm cơ bản
c.1. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc
với vận mệnh chung của đất nước > Đặc điểm bản chất của văn học từ năm 1945-
1975.
+ Mô hình nhà văn - chiến sĩ
+ Khuynh hướng tư tưởng chủ đạo: tư tưởng cách mạng, văn học là vũ khí phục
vụ sự nghiệp cách mạng.
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 2
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.

+ Sự vận động, phát triển của văn học ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của
dân tộc> văn học là tấm gương phản chiếu những vấn đề trọng đại của lịch sử
dân tộc.
c.2. Nền văn học hướng về đại chúng
+ Đại chúng: đối tượng phản ánh, đối tượng phục vụ, nguồn bổ sung cho lực
lượng sáng tác.
+ Nội dung: cuộc sống nhân dân lao động, con đường tất yếu đến với cách mạng,
xây dựng và khám phá vẻ đẹp hình tượng quần chúng…
+ Hình thức: ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng; hình ảnh lấy từ kho tàng
văn học dân gian; ngôn ngữ giản dị, trong sáng.
c.3. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn >
Đặc điểm thể hiện khuynh hướng thẩm mĩ của văn học 1945- 1975.
+ Khuynh hướng sử thi:
- Đề tài: những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc, tập trung thể
hiện chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng.
- Nhân vật chính: những con người đại diện cho tinh hoa, khí phách, phẩm chất, ý
chí toàn dân tộc, tiêu biểu cho lí tưởng dân tộc hơn là khát vọng cá nhân. Văn học
khám phá con người ở khía cạnh trách nhiệm, bổn phận, lẽ sống lớn, tình cảm
lớn.
- Lời văn mang giọng điệu trong trọng, hào hùng, thiên về ngợi ca, ngưỡng mộ.
+ Cảm hứng lãng mạn:
- Là cảm hứng khẳng định cái tôi dạt dào tình cảm hướng tới cách mạng.
- Biểu hiện: ca ngợi vẻ đẹp của con người mới, cuộc sống mới, chủ nghĩa anh
hùng cách mạng, tin tưởng vào tương lai đất nước.
 Cảm hứng nâng đỡ con người vượt lên những chặng đường chiến tranh
gian khổ, máu lửa, hi sinh.
+ Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn kết hợp tạo tinh thần lạc quan
thấm nhuần cả nền văn học 1945 – 1975 và tạo nên đặc điểm cơ bản của văn học
1945- 1975.
2. Vài nét khái quát văn học Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX.

a. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá
+ 1975- 1985: nước nhà hoàn toàn độc lập, thống nhất nhưng gặp phải nhiều khó
khăn thử thách mới.
+ Từ 1986: công cuộc đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực > văn học có điều
kiện giao lưu, tiếp xúc mạnh mẽ > đổi mới văn học phù hợp với qui luật khách
quan và nguyện vọng của văn nghệ sĩ.
b. Những chuyển biến và một số thành tựu
+ Thơ:
- Không tạo được sự lôi cuốn như giai đoạn trước nhưng cũng có những tác phẩm
đáng chú ý (Chế Lan Viên với khát vọng đổi mới thơ ca qua các tập Di cảo, Xuân
Quỳnh, Nguyễn Duy, Thanh Thảo…)
- Trường ca nở rộ (Những người đi tới biển – Thanh Thảo, Đường tới thành phố -
Hữu Thỉnh, Trường ca sư đoàn - Nguyễn Đức Mậu…)
+ Văn xuôi:
- Có nhiều khởi sắc hơn thơ ca.
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 3
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
- Ý thức đổi mới cách tiếp cận hiện thực đời sống, cách viết về chiến tranh tạo
được sự chú ý với bạn đọc (Đất trắng - Nguyễn Trọng Oánh, Gặp gỡ cuối năm –
Nguyễn Khải, Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành - Nguyễn Minh Châu…)
- Kịch nói: phát triển mạnh mẽ (Hồn Trương Ba, da hàng thịt – Lưu Quang Vũ,
Mùa hè ở biển – Xuân Trình…)
Nhận xét:
+ Văn học vận động theo hướng dân chủ hoá, mang tính nhân văn và nhân bản
sâu sắc.
+ Đề tài: phong phú, đa dạng.
+ Cách tiếp cận và khám phá con người: mối quan hệ phức tạp của đời sống cá
nhân, thậm chí cả đời sống tâm linh, quan tâm tới đời sống cá nhân > Hướng nội
là cái mới tiêu biểu của văn học thời kì này.
+ Tuy nhiên văn học còn nảy sinh một số xu hướng tiêu cực.

III. CỦNG CỐ KIẾN THỨC
Đề 1: Trình bày những nét chính về bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội có ảnh
hưỏng tới sự hình thành và phát triển của văn học Việt Nam từ sau cách mạng
tháng Tám đến năm 1975.
Đề 2: Nêu tóm tắt các chặng phát triển và thành tựu mỗi chặng của văn học Việt
Nam từ sau cách mạng tháng Tám đến năm 1975.
Đề 3: Nêu và phân tích ngắn gọn những đặc điểm chính của văn học Việt Nam từ
sau cách mạng tháng Tám đến năm 1975.
Đề 4: Trình bày khái quát về văn học Việt Nam từ sau 1975 đến hết thế kỉ XX.
Gợi ý giải đề
Đề 1:
+ Phân tích đề:
- Nội dung: chỉ trình bày bối cảnh (lịch sử, văn hóa, xã hội) từ sau cách mạng
tháng Tám đến năm 1975 có ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn
học.
- Hình thức: trình bày ngắn gọn > nổi bật những nét chính.
+ Hướng dẫn:
- Mối quan hệ giữa bối cảnh thời đại và văn học (ý dành cho học sinh khá giỏi)
· Văn học bắt nguồn từ hiện thực cuộc sống > bối cảnh thời đại ít nhiều dội âm
vang trong tác phẩm > Bối cảnh là một trong những nhân tố quan trọng ảnh
hưởng tới đặc điểm thi pháp của một thời kì văn học.
· Lịch sử (một trong những yếu tố của bối cảnh thời đại) ảnh hưởng tới sự phận
chia giai đoạn văn học. Tuy nhiên không phải lúc nào giai đoạn văn học cũng trùng
khít với giai đoạn lịch sử bởi văn học có sự vận động và phát triển nội tại của nó.
- Bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa ảnh hưởng tới văn học Việt Nam từ sau cách
mạng tháng Tám đến năm 1975 (trọng tâm)
· Sự lãnh đạo của Đảng với đường lối văn nghệ xuyên suốt tạo nên một nền văn
nghệ thống nhất sau 1945.
· Hai cuộc kháng chiến trường kí suốt 30 năm tạo nên những đặc điểm riêng biệt
của một nền văn học hình thành và phát triển trong hoàn cảnh chiến tranh gian

khổ, ác liệt.
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 4
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
· Nền kinh tế nghèo nàn và chậm phát triển, điều kiện giao lưu văn hóa bị hạn chế.
- Khẳng định: Bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội đã có ảnh hưởng quan trọng tới sự
hình thành và phát triển của văn học (chỉ nêu mà không phân tích)
· Văn học Việt Nam 1945- 1975 chia làm 3 giai đoạn, ứng với các giai đoạn lịch sử
> hiếm có thời kì nào, mốc phân chia văn học lại trung khít với mốc phân chia lịch
sử như vậy.
· Mang những đặc điểm riêng biệt (Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng
cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước; hướng về đại
chúng; chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn)
Đề 2:
+ Phân tích đề:
- Dạng đề: thuần tái hiện kiến thức văn học sử.
- Nội dung: các chặng phát triển và thành tựu mỗi chặng.
- Hình thức: trình bày ngắn gọn.
+ Hướng dẫn:
- Khái quát: Văn học Việt Nam từ sau 1945- 1975 chia làm 3 chặng và mỗi chặng
đều đạt được những thành tựu đáng kể.
- Cụ thể (trọng tâm)
· Chặng 1 (1945- 1954)
· Chặng 2 (1955 – 1964)
· Chặng 3 (1965- 1975)
- Nhận xét (ý dành cho học sinh giỏi)
· Thành tựu chủ yếu trên các thể loại: thơ, truyện và kí
· Các thể loại phát triển theo xu hướng khác nhau (có thể loại đạt đỉnh cao ở
chặng này nhưng lại lắng xuống ở chặng khác). Sự lựa chọn thể loại chịu sự chi
phối sâu sắc của mục tiêu cách mạng.> thành tựu văn học gắn bó khăng khít và
gần như thuận chiều với xu hướng vận động của lịch sử (gợi nhớ thời kì văn học

mang hào khí Đông A của nhà Trần).
Xuất phát từ quan niệm: văn học là một loại vũ khí đấu tranh cách mạng.
Đề 3:
+ Phân tích đề:
- Nội dung: những đặc điểm của văn học Việt Nam từ 1945- 1975.
- Hình thức: nêu và phân tích ngắn gọn.
+ Hướng dẫn:
- Nêu lần lượt 3 đặc điểm.
- Mỗi đặc điểm:
· Phân tích ngắn gọn
· Lấy dẫn chứng:
 Loại dẫn chứng: Dẫn chứng khái quát (khoảng 3 dẫn chứng, nêu tên), dẫn
chứng điểm (1 dẫn chứng, phân tích ngắn gọn)
 Cách lấy dẫn chứng điểm: mỗi đặc điểm phân tích ngắn gọn 1 dẫn chứng
hoặc sau khi trình bày 3 đặc điểm, phân tích 1 dẫn chứng có thể hiện cả 3
đặc điểm đó.
Đề 4:
+ Phân tích đề:
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 5
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
- Nội dung: văn học Việt Nam từ sau 1975 đến hết thế kỉ XX.
- Hình thức: trình bày khái quát.
+ Hướng dẫn:
Chia ý theo các phần trong Kiến thức cơ bản
- Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá.
- Những chuyển biến và một số thành tựu.
- Nhận xét.
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 6
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP.

I.Học sinh cần nắm:
Những đặc điểm nào trong cuộc đời đã ảnh hưởng tới sự nghiêp văn chương của
Bác? Quan điểm sáng tác xuyên suốt các tác phẩm là gì? Phong cách nghệ thuật
Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh có gì đặc biệt? Tại sao Tuyên ngôn độc lập được
coi là một trong những tác phẩm chính luận xuất sắc?
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN
A. NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH
1. Cuộc đời (1890- 1969)
+ Quê quán: Nam Đàn, Nghệ An > Giàu truyền thống yêu nước.
+ Xuất thân: gia đình nhà nho yêu nước.
+ Học vấn: thủa bé học chữ Hán sau đó học chữ quốc ngữ và tiếng Pháp > Am
hiểu văn hóa, văn học phương Đông (Trung Quốc) và văn hóa, văn học phương
Tây (Pháp) > hai dòng phương Đông và Phương Tây quyện chảy trong huyết
mạch văn chương.
+ Quá trình hoạt động cách mạng:
• 1911: ra đi tìm đường cứu nước.
• 1918 – 1922: hoạt động Cách mạng trên đất Pháp, tích cực viết báo, viết sách
tuyên truyền chống chủ nghĩa thực dân và đoàn kết các dân tộc thuộc địa.
• 1923 – 1941: chủ yếu hoạt động ở Liên Xô, Trung Quốc, Thái Lan.
• 1942-1943: bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt và giam giữ ở các nhà ngục
Quảng Tây, Trung Quốc.
• 2- 9 - 1945: đọc bản Tuyên ngôn độc lập…
- Vị lãnh tụ vĩ đại đồng thời là nhà văn, nhà thơ lớn với di sản văn học quí giá.
2. Sự nghiệp sáng tác
a. Quan điểm sáng tác
+ Văn học là một thứ vũ khí lợi hại phụng sự cách mạng, nhà văn là người chiến
sĩ xung phong trên mặt trận văn hoá tư tưởng (“Nay ở trong thơ nên có thép/ Nhà
thơ cũng phải biết xung phong, “ Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị
em là chiến sĩ trên mặt trận ấy.”…)
+ Coi trọng tính chân thật và tính dân tộc:

- Tính chân thật: cảm xúc chân thật, phản ánh hiện thực xác thực.
- Tính dân tộc: nội dung hướng vào đời sống cách mạng toàn dân tộc, hình thức
ngôn ngữ trong sáng, phát huy “cốt cách dân tộc”, đồng thời đề cao sự sáng tạo.
+ Sáng tác xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và
hình thức tác phẩm. Bác luôn đặt 4 câu hỏi: Viết cho ai (Đối tượng)? Viết đề làm gì
(Mục đích)? Viết cái gì (Nộidung)? Viết như thế nào (Hình thức)?
- Tóm lại
+ Quan điểm sáng tác được thực thi, thể hiện nhuần nhuyễn, linh hoạt trong tất cả
các tác phẩm của Người.
+ Hệ thống quan điểm nghệ thuật đúng đắn, có giá trị, thể hiện tầm vóc tủ tưởng
của một nhà văn lớn.
b. Sự nghiệp văn học và phong cách nghệ thuật
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 7
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
+ Nhận định chung về phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh:
- Độc đáo, đa dạng
- Bắt nguồn từ:
• Truyền thống gia đình, hoàn cảnh sống, quá trình hoạt động cách mạng, chịu
ảnh hưởng và chủ động tiếp thu tinh hoa văn hoá thế giới.
• Quan điểm sáng tác.
+ Văn chính luận:
- Cơ sở: khát vọng giải phóng dân tộc khỏi ách nô lệ.
- Mục đích: đấu tranh chính trị, tiến công trực diện kẻ thù, giác ngộ quần chúng,
thể hiện những nhiệm vụ cách mạng của dân tộc qua những chặng đường lịch sử.
- Phong cách: ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng
chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp.
- Tác phẩm tiêu biểu:
• Bản án chế độ thực dân Pháp (1925) tố cáo đanh thép tội ác của thực dân Pháp
ở thuộc địa, lay động người đọc bởi tính chân thực của các sự việc; tính chân xác
của các dẫn chứng; chất sắc sảo, trí tuệ của nghệ thuật châm biếm, đả kích; tính

mãnh liệt của tình cảm.
• Tuyên ngôn độc lập (1945): công bố với toàn thể dân tộc và thế giới sự ra đời
của nước Việt Nam độc lập; bố cục ngắn gọn, súc tích; lập luận chặt chẽ; lí lẽ
đanh thép; bằng chứng xác thực; ngôn ngữ hùng hồn, giàu tính biểu cảm; thể hiện
những tình cảm cao đẹp của Bác với dân tộc, nhân dân, nhân loại…
• Các tác phẩm khác: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quí
hơn độc lập tự do (1966)…
+ Truyện và kí:
- Mục đích:
• Vạch trần bộ mặt tàn ác, xảo trá, bịp bợm của chính quyền thực dân, châm biếm
sâu cay vua quan phong kiến hèn nhát liếm giầy xâm lược.
• Lòng yêu nước nồng nàn và tinh thần tự hào về truyền thống anh dũng bất khuất
của dân tộc.
- Phong cách: Chất trí tuệ và tính hiện đại trong nghệ thuật trào phúng vùa sắc
bén thâm thuý của phương Đông vừa hài hước hóm hỉnh của phương Tây.
- Tác phẩm: Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923), Những trog lố
hay là Varen và Phan Bội Châu (1925)…
+ Thơ ca: thể hiện sâu sắc nhất phong cách đa dạng độc đáo của Hồ Chí Minh.
- Nhật kí trong tù:
• Mục đích: sáng tác trong thời gian bị cầm tù trong nhà giam Tưởng Giới Thạch
từ mùa thu 1942 – mùa thu 1943 > “ngày dài ngâm nguội cho khuây”.
• Nội dung: ghi chép chân thực, chi tiết những điều mắt thấy tai nghe trong nhà tù
và trên đường đi đày; bức chân dung tự hoạ về con người tinh thần Hồ Chí Minh
(nghị lực phi thường; tâm hồn khao khát hướng về Tổ quốc; vừa nhạy cảm trước
vẻ đẹp thiên nhiên, dễ xúc đông trước nỗi đau con ngươi vừa tinh tường phát hiện
những mâu thuẫn của xã hội mục nát để tạo tiếng cười đầy chất trí tuệ…)
- Sáng tác ở Việt Bắc (1941- 1945):
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 8
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
Mục đích: tuyên truyền và thể hiện những tâm sự “nỗi nước nhà” của vị lãnh tụ

ưu nước ái dân.
- Phong cách:
• Thơ tuyên truyền: ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, dễ thuộc, dễ nhớ
• Thơ nghệ thuật: viết theo hình thức cổ thi hàm súc, có sự kết hợp hài hoà giữa
màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại, chất thép và chất tình.
B. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
1. Khái quát về tác phẩm
a. Hoàn cảnh ra đời
+ Bối cảnh trong nước:
- Cách mạng tháng Tám thành công
- 8/1945: tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Bác soạn thảo bản Tuyên ngôn độc
lập.
- 2- 9- 1945: đọc bản tuyên ngôn tại quảng trường Ba Đình.
+ Bối cảnh thế giới:
- Miền Bắc: quân Tưởng mà đứng sau là Mĩ đang lăm le.
- Miền Nam: quân Anh cũng sẵn sàng nhảy vào.
- Pháp: dã tâm xâm lược Việt Nam lần thứ 2.
b. Ý nghĩa lịch sử và giá trị văn học
+ Ý nghĩa lịch sử
- Mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc: đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của ách
phong kiến, mở ra kỉ nguyên độc lập tự do cho đất nuớc và con người Việt Nam.
- Vạch trần luận điệu xảo trá bịp bợm của bọn thực dân, đế quốc, vạch trần dã tâm
xâm lược và bản chất đê hèn của chúng trước nhân dân Việt Nam và dư luận thế
giới.
- Với nội dung khái quát sâu sắc cùng tầm vóc lớn lao của tư tưởng giải phóng
dân tộc, nó khẳng định giá trị của lập trường tư tưởng chính nghĩa, nâng cao vị trí
Việt Nam trên trường quốc tế.
+ Giá trị văn học
Áng văn chính luận mẫu mực
- Nội dung: Bản cáo trạng đanh thép kết tội quân xâm lược, nêu những luận điểm

cơ bản về quyền con người và quyền độc lập dân tộc.
- Nghệ thuật: hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, dẫn chứng hùng hồn,
ngôn ngữ chính xác, tình cảm mãnh liệt > văn bản ngắn gọn, khúc chiết, trong
sáng.
c. Bố cục: tuân thủ bố cục chặt chẽ của một tuyên ngôn
- Đoạn 1 (từ đầu – không ai có thể chối cãi được): nguyên lí chung của Tuyên
ngôn độc lập.
- Đoạn 2 (tiếp – dân tộc đó phải được độc lập):Cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn
(Tội ác của thực dân Pháp và thực tế đấu tranh giành độc lập của nhân dân)
- Đọan 3 (còn lại): Lời tuyên ngôn và những tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập
tự do của dân tộc.
2. Phân tích văn bản
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 9
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
a. Đoạn 1
+ Mở đầu bằng cách trích dẫn 2 bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ
+ Ý nghĩa cách mở đầu:
- 2 bản tuyên ngôn nổi tiếng trong lịch sử tư tưởng nhân loại
- Vừa khôn khéo (tỏ ra tôn trọng tư tưởng đúng đắn của cha ông kẻ xâm lược),
vừa kiên quyết (gậy ông đập lưng ông, lấy chính lí lẽ thiêng liêng của tổ tiên chúng
để phê phán chúng)
- Ngầm gửi gắm lòng tự hào tự tôn dân tộc (sánh ngang bản tuyên ngôn khai sinh
dân tộc Việt Nam với các bản tuyên ngôn bất hủ trên thế giới)
+ Trích dẫn sáng tạo
- Mĩ và Pháp: “con người”
- Hồ Chí Minh: nâng thành phạm vi “ dân tộc”
Đóng góp quan trọng nhất trong tư tưởng giải phóng dân tộc của¬ Hồ Chí Minh.
Mở đầu xúc tích, ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, cách trích dẫn¬ sáng tạo để đi đến
một bình luận khéo léo, kiên quyết “Đó là những lí lẽ không ai chối cãi được”
b. Đoạn 2

+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp
- Câu mở đầu: Câu chuyển tiếp tương phản với các lí lẽ đoạn 1 > Thực daâ Pháp
đã phản bội tuyên ngôn thiêng liêng của tổ tiên chúng, pản bội tinh thần nhân
đạocủa nhân loại
- Tố cáo trên 2 phương diện: gây ra tội ác trên mọi mặt dời sống (chính trị, kinh
tế…), gây ra cho mọi đối tượng tầng lớp (dân cày, dân buôn, tư sản…)
- Nghệ thuật: thủ pháp liệt kê, điệp từ (chúng), động từ mạnh > Tội ác chồng chất,
tiếp nối khó rửa hết.
Tố cáo đanh thép quyết liệt làm hiên hiện tội ác của thực dân¬ Pháp.
+ Vạch trần bản chất hèn nhát để đập lại luận điệu bảo hộ xảo trá của Pháp
- Chỉ ra: những việc Pháp làm ở Việt Nam không phải là công mà là tội.
- Dẫn chứng cụ thể, chi tiết ( để 2 triệu người chết đói, lê gối đầu hàng, ta lấy
nước từ Nhật chứ không phải từ Pháp…)
- Khẳng định: “thoát li hẳn”, “xóa bỏ hết” sợi dây ràng buộc Việt – Pháp
+ Phản ánh quá trình đấu tranh bền bỉ giành độc lập của dân tộc:
- Sự ra đời của nước Việt Nam như một tất yếu lịch sử ( Pháp chạy, Nhật Hàng,
vua Bảo đại thoái vị > 9 chữ ngắn gọn khái quát cả trăm năm lịch sử, mang âm
vang sử thi hào hùng).
- Buộc các nước đồng minh phải công nhận độc lập (Chúng tôi tin rằng)
c. Đoạn 3
+ Kết luận giản dị nhưng chắc chắn về quyền độc lập của VN > quyền bất khả
xâm phạm, có tính chất chân lí.
+ Kêu gọi tha thiết toàn dân đoàn kết chống lại âm mưu kẻ thù.
III. CỦNG CỐ KIẾN THỨC
Đề 1 : Nêu và phân tích ngắn gọn quan điểm sáng tác của Nguyễn Ái Quốc - Hồ
Chí Minh.
Đề 2: Trình bày tóm tắt phong cách nghệ thuật Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh.
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 10
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
Đề 3: Phân tích ý nghĩa cách mở đầu của Tuyên ngôn độc lập.

Đề 4: Phân tích cơ sở thực tế của Tuyên ngôn độc lập.
Đề 5: Phân tích Tuyên ngôn độc lập để làm rõ hệ thống lập luận chặt chẽ của tác
phẩm.
Đề 6: Phân tích phong cách nghệ thuật văn chính luận Hồ Chí Minh qua Tuyên
ngôn độc lập.
Gợi ý giải đề
Đề 1:
+ Phân tích đề
- Nội dung: quan điểm sáng tác của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
- Hình thức: nêu và phân tích ngắn gọn.
+ Hướng dẫn:
- Quan điểm nghệ thuật là gì?
• Quan: quan sát, nhìn nhận. Điểm: chỗ đứng > Chỗ đứng để nhìn nhận nghệ
thuật.
• Vai trò của quan điểm nghệ thuật:
o Chi phối toàn bộ sáng tác của nhà văn
o Phần nào xác định tầm vóc tư tưởng người nghệ sĩ.
- Quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh (trọng tâm): trình bày
theo 3 ý trong phần kiến thức cơ bản.
• Văn học là một thứ vũ khí lợi hại phụng sự cách mạng, nhà văn là người chiến sĩ
xung phong trên mặt trận văn hoá tư tưởng.
• Coi trọng tính chân thật và tính dân tộc.
• Sáng tác xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và
hình thức tác phẩm.
Lưu ý: Phân tích ngắn gọn một dẫn chứng để thấy rõ dấu ấn của quan điểm nghệ
thuật trong tác phẩm (Tuyên ngôn độc lập, Vi hành, Nhật kí trong tù,…: giá trị
chiến đấu, tính chân thật và tính dân tộc thể hiện như thế nào? Đối tượng và mục
đích sáng tác đã quyết định ra sao tới việc lựa chọn nội dung và hình thức của tác
phẩm? )
- Nhận xét:

• Quan điểm sáng tác được thực thi, thể hiện nhuần nhuyễn, linh hoạt trong tất cả
các tác phẩm của Người.
• Hệ thống quan điểm nghệ thuật đúng đắn, có giá trị, thể hiện tầm vóc tư tưởng
của một nhà văn lớn. Chính quan điểm đó là nền tảng cho một sự nghiệp văn
chương giàu giá trị.
Đề 2:
+ Phân tích đề:
- Nội dung: phong cách nghệ thuật Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh.
- Hình thức: trình bày tóm tắt.
+ Hướng dẫn:
- Phong cách nghệ thuật là gì?
• Nói một cách ngắn gọn: là đặc điểm riêng biệt của sáng tác.
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 11
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
• Nghiêng về hình thức (hệ thống các yếu tố hình thức độc đáo)
• Thống nhất trong mọi tác phẩm, mọi giai đoạn sáng tác của nhà văn. Tuy nhiên,
nó vẫn có sự vận động.
• Nhà văn lớn là nhà văn có phong cách.
- Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh?
Trình bày theo các ý đã có trong phần kiến thức cơ bản
• Khái quát
• Phong cách nghệ thuật của từng thể loại.
Lưu ý: Cách lấy dẫn chứng ở từng đặc điểm: điểm tên tác phẩm (khoảng 3 tác
phẩm), dẫn chứng cụ thể (phân tích ngắn gọn 1 ví dụ thể hiện đặc điểm phong
cách)
- Đánh giá:
• Khẳng đinh lại: phong cách nghệ thuật đa dạng và độc đáo.
• Phong cách nghệ thuật đó tạo nên tầm vóc của một nhà văn lớn.
Đề 3:
+ Phân tích đề

- Nội dung: ý nghĩa cách mở đầu của Tuyên ngôn độc lập
- Hình thức: phân tích cụ thể.
+ Hướng dẫn:
- Ý nghĩa phần mở đầu trong một tuyên ngôn: nêu những nguyên lí chung, cơ sở
pháp lí của tuyên ngôn.
- Ý nghĩa cách mở đầu của Tuyên ngôn độc lập:
• Mô tả (mở đầu như thế nào)
• Ý nghĩa (trọng tâm)
• Trích dẫn sáng tạo
- Đánh giá:
• Khẳng định: cách mở đầu xúc tích, khéo léo, sáng tạo.
• Mở đầu cho hệ thống lập luận chặt chẽ của tác phẩm.
Đề 4:
+ Phân tích đề
- Nội dung: cơ sở thực tế của Tuyên ngôn độc lập.
- Hình thức: phân tích cụ thể.
+ Hướng dẫn:
Đề 5:
+ Phân tích đề
- Nội dung: Tuyên ngôn độc lập để làm rõ hệ thống lập luận chặt chẽ của tác phẩm
- Hình thức: phân tích cụ thể.
+ Hướng dẫn:
- Khái quát: giá trị văn chính luận Hồ Chí Minh nói chung và Tuyên ngôn độc lập
nói riêng.
Hệ thống lập luận chặt chẽ là một trong những giá trị nổi bật¬ của tác phẩm.
- Phân tích hệ thống lập luận:
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 12
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
Phân tích theo 3 phần của bản tuyên ngôn, chỉ ra tính logic trong trình tự triển khai
các luận điểm (hệ thống luận cứ)

- Tổng hợp:
• Hệ thống lập luận chặt chẽ là một đặc điểm nổi bật không chỉ ở Tuyên ngôn độc
lập mà trong tất cả các tác phẩm văn chính luận của Bác.
• Hệ thống lập luận chặt chẽ kết hợp với lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng chân xác, hùng
hồn… tạo nên vị trí áng văn chính luận xuất sắc cho Tuyên ngôn độc lập.
Đề 6:
+ Phân tích đề
- Nội dung: phong cách nghệ thuật văn chính luận Hồ Chí Minh qua Tuyên ngôn
độc lập.
- Hình thức: phân tích cụ thể.
+ Hướng dẫn:
- Phong cách văn chính luận Hồ Chí Minh?
- Phân tích các đặc điểm
• Ngắn gọn
• Lập luận chặt chẽ (nêu hệ thống lập luận và sự logic trong trình tự triển khai qua
các luận cứ)
• Lí lẽ đanh thép.
• Bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến.
• Ngôn ngữ: hùng hồn, giàu tính biểu cảm
Tất cả xuất phát từ tình cảm nồng nàn, mãnh liệt với nhân dân,¬ dân tộc.
- Tổng hợp:
• Tuyên ngôn độc lập thể hiện rõ đặc điểm phong cách văn chính luận Hồ Chí
Minh.
• Vị trí văn học sử: áng văn chính luận xuất sắc.
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 13
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
Nguyễn Đình Chiểu - Ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc
(Phạm Văn Đồng)
Mục đích chuyên đề này giúp học sinh nắm được những kiến giải sâu sắc của
Phạm Văn Đồng về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, từ đó hiểu đúng đắn, sâu sắc

hơn những giá trị thơ văn Nguyễn Đình Chiểu với thời đại ngày nay.
Chuyên đề cũng đồng thời hướng dẫn cách viết một bài văn nghị luận văn học.
KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Khái quát về tác giả và văn bản
a. Tác giả
+ Phạm Văn Đồng không chuyên về lí luận phê bình mà suốt đời theo đuổi sự
nghiệp cách mạng, lĩnh vực chính trị, ngoại giao.
+ Tuy nhiên, vẫn có những tác phẩm đáng chú ý về văn học và nghệ thuật bởi:
- Quan niệm viết cũng là một cách phục vụ cách mạng.
- Quan tâm, am hiểu và yêu thích văn học nghệ thuật.
- Vốn sống lịch lãm, tầm nhìn sâu sắc, nhân cách lớn > đủ để đưa ra những nhận
đinh đúng đắn, mới mẻ, sắc sảo về những vấn đề văn nghệ.
Điều kiện để có một bài văn nghị luận văn học tốt: có hiểu biết¬ sâu rộng về văn
học và các lĩnh vực khác; có quan niệm đúng đắn về thế giới cũng như đời sống
con người.
b. Văn bản
Hoàn cảnh, mục đích sáng tác Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ
của dân tộc
Bài viết đăng trên tạp chí Văn học số 7 - 1963 nhân kỉ niệm ngày mẩt của Nguyễn Đình
Chiểu (3/7/1888)
- Năm 1963, tình hình miền Nam có những biến động lớn . Sau chiến thắng Đồng khởi ở
toàn miền, lực lượng giải phóng đang trưởng thành lớn mạnh giáng những đòn quyết liệt.
Mĩ - nguỵ thay đổi chiến thuật, chiến lược chuyển từ Chiến tranh đặc biệt sang Chiến tranh
cục bộ. Mĩ đưa 16000 quân vào miền Nam. Ngoài phong trào học sinh, sinh viên xuống
đường biểu tình còn kể tới những nhà sư tự thiêu: hoà thượng Thích Quảng Đức (Sài Gòn
11/6/1963), Tu sĩ Thích Thanh Huệ tại trường Bồ Đề (Huế - 13/8/1963). Phạm Văn Đồng
đã viết bài này trong hoàn cảnh ấy.
- Mục đích:
+ Kỉ niệm ngày mất của nhà văn tiêu biểu, người chiển sĩ yêu nước trên mặt trận văn hoá
và tư tưởng.

+ Tác giả bài viết này có ý nghĩa định hướng và điều chỉnh cách nhìn và chiểm lĩnh tác gia
Nguyễn Đình Chiểu.
+ Từ cách nhìn đúng đắn về Nguyễn Đình Chiểu trong hoàn cảnh nước mất để khẳng định
bản lĩnh và lòng yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, đánh giá đúng vẻ đẹp trong thơ văn của
nhà thơ đất Đồng Nai. Đồng thời khôi phục giá trị đích thực của tác phẩm Lục Vân Tiên.
+ Thể hiện mối quan hệ giữa văn học và đời sống giữa người nghệ sĩ chân chính và hiện
thực cuộc đời
+ Đặc biệt nhằm khơi dậy tinh thần yêu nước thương nòi của dân tộc.
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 14
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
2. Phân tích
a. Cách tổ chức luận điểm
+ Hệ thống luận điểm:
3 luận điểm tương ứng với 3 câu chủ đề.
- Ý 1 (từ đầu – Vóc dê da cọp khôn lường thực hư): Con người và quan niệm văn
chương của Nguyễn Đình Chiểu.
“ Cuộc đời và thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu là của một chiến sĩ hi sinh phấn
đấu vì một nghĩa lớn”
- Ý 2 (tiếp – Núi sông còn gánh hai vai nặng nề): Thơ văn yêu nước Nguyễn Đình
Chiểu.
“ Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại trong tâm trí của chúng
ta phong trào kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ từ 1860 về
sau, suốt haui mươi năm trời.”
- Ý 3 (còn lại): Truyện thơ Lục Vân Tiên.
“ (…) Lục Vân Tiên, một tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, rất phổ biến
trong dân gian, nhất là ở miền Nam”.
+ Sự thống nhất giữa các luận điểm: 3 luận điểm quy tụ làm sáng tỏ một nhận
định trung tâm: “ Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con
mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy
sáng. Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy”.

+ Kết cấu độc đáo: không theo trật tự thời gian sáng tác (Truyện Lục Vân Tiên
được sáng tác trước nhưng được phân tích sau, phần viết về Truyện Lục Vân
Tiên – “ tác phẩm lớn” lại viết không kĩ bằng phần viết về văn thơ yêu nước…)
Mục đích nghị luận quyết định hệ thống luận điểm, cách sắp xếp¬ và mức độ
nặng nhẹ của từng luận điểm.
b. Tìm hiểu các luận điểm về con người và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
+ Con người và quan niệm thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu:
- Con người: không viết lại tiểu sử mà nhấn mạnh vào đặc điểm nổi bật: “khí tiết
của một người chí sĩ yêu nước”, trọn đời hi sinh phấn đấu vì nghĩa lớn.
- Quan niệm văn chương: thống nhất với con người Nguyễn Đình Chiểu > văn thơ
phải là vũ khí chiến đấu sắc bén.
+ Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu
- Nêu bối cảnh lịch sử thời Nguyễn Đình Chiểu cầm bút: “ khổ nhục nhưng vĩ đại”
> thơ văn Nguyễn Đình Chiểu “làm sống lại phong trào kháng Pháp bền bỉ và
oanh liệt của nhân dân Nam Bộ từ 1860 trở về sau” > nhà văn lớn, tác phẩm lớn
khi phản ánh trung thành những đặc điểm bản chất của một giai đoạn lịch sử trọng
đại.
- Nêu nội dung chính thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:
• Sáng tác là lời ngợi ca những nghĩa sĩ nông dân dũng cảm, đồng thời là lời than
khóc cho những anh hùng thất thế bỏ mình vì dân vì nước.
• Mang tính chiến đấu sâu sắc: xây dựng hình tượng “sinh động và não nùng” về
những con người “ suốt đời tận trung với nước, trọn nghĩa với dân, giữ trọn khí
phách hiên ngang cho dù chiến bại”.
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 15
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
- Phân tích một tác phẩm tiêu biểu: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc > thấy tính chiến
đấu và sự sáng tạo trong việc xây dựng hình tượng anh hùng hoàn toàn mới trong
văn học: nghĩa sĩ nông dân.
- Nhấn mạnh vào yếu tố chi phối toàn bộ thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: tâm hồn lớn
- “Ngòi bút, nghĩa là tâm hồn trung nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu”

>Nhận xét:
+ Phạm Văn Đồng nhìn nhận Nguyễn Đình Chiểu không phải với con mắt hoài cổ,
tiếc thương những giá trị cũ mà luôn nhìn từ trung tâm của cuộc sống hôm nay-
cuộc chiến đấu hào hùng của dân tộc để thấu hiểu những giá trị của thơ văn ông.
+ Viết về Nguyễn Đình Chiểu với sự sắc sảo của hiểu biết, lí lẽ, dẫn chứng và cả
tình cảm xúc động mạnh mẽ > giọng văn nghị luận không khô khan mà thấm được
cảm xúc.
Một trong những yếu tố làm nên thành công của văn bản nghị luận¬ văn học: sự
am hiểu và sự xúc động mãnh liệt chân thực về đối tượng.
+ Lục Vân Tiên:
- Nêu nguyên nhân tác phẩm được xem là “tác phẩm lớn nhất” của Nguyễn Đình
Chiểu và được phổ biến rộng rãi trong dân gian: “trường ca ca ngợi chính nghĩa,
những đạo đức đáng quí trọng ở đời, ca ngợi những người trung nghĩa”.
- Bàn luận về những điều mà nhiều người cho là hạn chế trong tác phẩm:
• Thừa nhận sự thật: “Những giá trị luân lí mà Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi, ở thời
đại của chúng ta, theo quan điểm của chúng ta thì có phần đã lỗi thời”, “văn
chương của Lục Vân Tiên” có những chỗ “lời văn không hay lắm” > trung thực,
công tâm khi phân tích.
• Khẳng đinh: đó là những hạn chế không thể tránh khỏi và không phải là chính
yếu bằng các lí lẽ và dẫn chứng cụ thể, xác thực: hình tượng con người gần gũi
với con người mọi thời, vấn đề xã hội phổ quát xưa nay > “gần gũi với chúng ta”,
làm cho chúng ta “cảm xúc và thích thú”; lối kể chuyện “nôm na”, dễ nhớ, dễ
truyền bá trong dân gian > người miền Nam “say sưa” nghe kể Truyện Lục Vân
Tiên.
> Thủ pháp đòn bẩy: nêu hạn chế khẳng đinh giá trị trường tồn của Truyện Lục
Văn Tiên.
Đánh giá Truyện Lục Vân Tiên trong mối quan hệ với nhân dân¬> cách tiếp cận
tối ưu với tác phẩm này.
Muốn viết một bài văn nghị luận văn học sắc sảo cần có cách¬ tiếp cận đối tượng
đúng đắn.

CỦNG CỐ KIẾN THỨC
Đề 1: Phân tích cách tổ chức luận điểm của văn bản “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi
sao sáng trong bầu trời văn nghệ của dân tộc”.
Đề 2: Để làm đề văn nghị luận: Chứng minh nhận định “Trên trời có những vì sao
có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì
mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng
vậy”, theo anh (chị) cần nêu và làm rõ những ý chính nào?
Đề 3: Nêu quan điểm của em về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 16
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
Gợi ý giải đề:
Đề 1:
+ Phân tích đề:
- Nội dung: Cách tổ chức luận điểm của văn bản.
- Hình thức: Phân tích cụ thể.
+ Hướng dẫn:
- Vai trò của cách tổ chức luận điểm trong một bài nghị luận văn học.
• Luận điểm là gì? Các ý lớn trong một văn bản.
• Hệ thống luận điểm: Tập hợp các ý lớn trong bài văn, được triển khai theo một
trình tự logic, có mối quan hệ gắn bó qua lại chặt chẽ.
• Cách tổ chức hệ thống luận điểm là một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng
quyết định sự thành bại của văn bản nghị luận.
- Giới thiệu tác phẩm > khẳng định: đây là một văn bản nghị luận văn học thành
công. Yếu tố đầu tiên tạo nên thành công âý là cách tổ chức hệ thống luận điểm
chặt chẽ.
- Phân tích:
Phân tích theo 3 ý trong phần kiến thức cơ bản:
+ Hệ thống luận điểm
+ Sự thống nhất giữa các luận điểm.
+ Kết cấu độc đáo.

Nhận xét:
- Cách tổ chức luận điểm linh loạt mà chặt chẽ, tùy thuộc vào mục đích nghị luận.
- Thành công trong việc tổ chức luận điểm tạo nên tính logic, mạch lạc và thành
công cho văn bản “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ của
dân tộc”.
Đề 2:
+ Phân tích đề:
- Nội dung: các ý chính của bài văn nghị luận: Chứng minh một nhận định về thơ
văn Nguyễn Đình Chiểu.
- Hình thức: nêu và làm rõ.
+ Hướng dẫn:
Cần nêu và làm rõ 2 ý chính
- Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là một ngôi sao “có ánh sáng khác thường”, phải
chăm chú nhìn mới thấy”
• Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu có đôi chỗ thô mộc, “sơ sót về văn chương”.
• Về nội dung tư tưởng cũng như về hình thức nghệ thuật còn nhiều điểm xa lạ,
khó hiểu với bạn đọc ngày nay “Tất nhiên những giá trị luân lí mà Nguyễn Đình
Chiểu ca ngợi, ở thời đại chúng ta, theo quan điểm của chúng ta thì có phần đã lỗi
thời”.
Những lí do khiến “ngôi sao” thơ văn Nguyễn Đình Chiểu trên bầu¬ trời văn nghệ
dân tộc không phải ai cũng thấy, cũng cảm được “ánh sáng” của nó. Tuy nhiên
thơ văn Nguyễn Đình Chiểu không hoàn toàn xa lạ với giới trẻ.
- Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là vì sao “càng nhìn càng thấy sáng”
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 17
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
• Tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu đã phản ánh chân xác diện mạo cuộc sống và
con người trong một giai đoạn lịch sử đau thương của dân tộc: “ Thơ văn yêu
nước của Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại trong tâm trí của chúng ta phong trào
kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ từ 1860 về sau, suốt haui
mươi năm trời.”, “những tác phẩm đó ( …) quí giá ở chỗ nó(…) ghi lại lịch sử của

một thời khổ nhục nhưng vĩ đại!”
• Giúp bạn đọc nhận ra những chân lí của đời sống, yêu mến lễ phải và đấu tranh
vì một lí tưởng cao quí cho con người và cho đất nước: “Không phải ngẫu nhiên
mà thơ văn yêu nước của Nguyễn Dình Chiểu, một phần lớn là các bài văn tế, ca
ngợi những người anh hùng suốt đời tận trung với nước, và than khóc những
người nghĩa sĩ đã trọn nghĩa với dân”; “Nguyễn Đinh Chiểu cũng như nhiều bậc
hiền triết ngày xưa ở Phương Đông hoặc phương Tây, vẫn để lại cho đời sau
những điều giáo huấn đáng trọng”; “các nhân vật của Lục Vân Tiên(…) là những
người đáng kính, đáng yêu, trọng nghĩa, khinh tài, trước sau một lòng mặc dầu
khổ cac, gian nguy, quyết phấn đấu vì nghĩa lớn.
• Giá trị nghệ thuật cao.
Lưu ý: Ở mỗi một luận cứ, hs lấy dẫn chứng khái quát và phân tích một dẫn
chứng cụ thể để làm sáng tỏ.
Đề 3:
+ Phân tích đề:
- Nội dung: quan điểm của em về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
- Hình thức: nêu và phân tích.
+ Hướng dẫn:
Hs tham khảo bài viết của Phạm Văn Đồng, kết hợp với suy nghĩ riêng của bản
than để làm bài.
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 18
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
TÂY TIẾN
Chuyên đề này giúp các em nắm được những kiến thức cơ bản về bài thơ Tây
Tiến của Quang Dũng và xử lí các dạng đề liên quan.
Quang Dũng đã xây dựng thành công tượng đài người lính Tây Tiến vừa bi tráng
vừa lãng mạn, vừa hào hùng vừa hào hoa trên nền bức tranh thiên nhiên miền
Tây vừa dữ dội, hoang vu, hiểm trở vừa êm đềm, thơ mộng, trữ tình như thế nào?
Vì sao Tây Tiến được xem là một trong những bài thơ hay nhất của thơ ca kháng
chiến chống Pháp nhưng lại có một “số phận” long đong đến như vậy?

KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
a. Tác giả
+ Quê quán: Đan Phượng, Hà Tây.
+ Nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc > Dấu ấn hội họa và âm
nhạc in đậm trong các thi phẩm của Quang Dũng.
+ Phong cách thơ: hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa > hào hoa
là chữ nói lên hồn cốt con người cũng như thơ ca Quang Dũng.
b. Tác phẩm
+ Hoàn cảnh ra đời:
- Đoàn binh Tây Tiến:
· Thời gian thành lập: đầu năm 1947
· Nhiệm vụ: phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao
lực lượng quân Pháp ở Thượng Lào và miền tây Nam Bộ của Việt Nam.
· Địa bàn: Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, miền tây Thanh Hóa (Việt Nam), Sầm Nưa
(Lào) > địa bàn rộng lớn, hoang vu, hiểm trở, rừng thiêng nước độc.
· Thành phần: phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh
viên, điều kiện chiến đấu gian khổ, thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành
dữ dội. Tuy vậy họ vẫn sống rất lạc quan, vẫn giữ cốt cách hào hoa, lãng mạn.
· Sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hòa Bình thành lập trung đoàn 52.
- Cuối năm 1948: Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác. Tại Phù Lưu Chanh, tác
giả viết bài thơ Nhớ Tây Tiến.
+ Nhan đề:
- Ban đầu Nhớ Tây Tiến > in lại đổi thành Tây Tiến.
- Ý nghĩa:
§ Đảm bảo tính hàm súc của thơ (Văn hay mạch kị lộ) > cảm xúc chủ đạo chi phối
mạch thơ (nối nhớ) được giấu kín.
§ Làm nổi rõ hình tượng trung tâm của tác phẩm: đoàn quân Tây Tiến.
§ Bỏ đi từ Nhớ > vĩnh viễn hóa đoàn quân Tây Tiến - không chỉ là một đoàn binh
sống trong nỗi nhớ tha thiết của Quang Dũng mà trở thành một hình tượng bất tử

trong thơ.
+ Bố cục:
Chia 4 đoạn
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 19
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
- Đoạn 1 (từ đầu – Mai Châu mùa em thơm nếp xôi): Những cuộc hành quân gian
khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội.
- Đoạn 2 (tiếp – Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa): Những kỉ niệm đẹp về tình
quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.
- Đoạn 3 (tiếp – Sông Mã gầm lên khúc độc hành): Chân dung người lính Tây
Tiến.
- Đoạn 4 (còn lại): Khúc vĩ thanh (Lời thề gắn bó với đoàn quân và miền Tây)
2. Phân tích văn bản
a. Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền
Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội.
+ Hai câu đầu: Khơi mở mạch cảm xúc cho bài thơ
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”
- Cảm xúc chủ đạo: “Nhớ”
- Đối tượng nỗi nhớ:
· Nhớ Sông Mã, nhớ “rừng núi”. Sông Mã không thuần túy là một địa danh vô hồn,
là tên một dòng sông mà đã trở thành đất mẹ yêu thương, thành cả một miền nhớ
đau đáu khôn khuây.
· Nhớ Tây Tiến > nỗi nhớ một đoàn quân đã gắn bó máu thịt với tác giả.
- Mức độ nhớ: “nhớ chơi vơi” > Nỗi nhớ không xác định, mang màu sắc của vô
thức > nỗi nhớ vừa tha thiết, thường trực, vừa mênh mông, ám ảnh.
- Vần “ơi”> hai câu thơ giống như một tiếng gọi - tiếng gọi của nhớ thương vời vợi
từ trong vô thức. Nó biến tên một địa danh, một đoàn quân trở thành hai miền nhớ
thương, mang linh hồn. Nỗi nhớ làm hiển hiện bao nhiêu hình ảnh tươi đẹp. Là
hoài niệm mà sống động như mới hôm qua.

> Hai câu thơ đầu khơi mở mạch cảm xúc chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ. Đến
các câu thơ tiếp theo, nỗi nhớ được cụ thể hóa.
+ Câu 3 - 4: Hình ảnh đoàn binh hành quân trong đêm
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
- Vừa tả thực: “sương lấp”, “mỏi” > Sương vùng cao như chùm lấp và nuốt chửng
đoàn binh > Quang Dũng đã nhìn thấy và miêu tả một mảng hiện thực chiến tranh
vẫn bị khuất lấp trong thơ ca kháng chiến. Đằng sau hình ảnh những đoàn quân
hùng dũng, hăm hở ra trận là những đoàn quân mỏi mệt.
Con người chứ không phải thánh thần. Có những lúc rệu rã, có những lúc hào
sảng phấn chấn. Đằng sau vinh quang chiến thắng còn có cả những đau khổ hi
sinh.
Quang Dũng dám nhìn thẳng vào sự thật, dám nhắc tới cái bi bên cạnh cái hùng >
Có một thời người ta né tránh “Tây Tiến” cũng bởi điều này.
- Vừa sử dụng bút pháp lãng mạn: “ hoa về trong đêm hơi” > Gợi không gian
huyền ảo > Có thể là hình ảnh những đoàn quân, dẫu mỏi mệt đấy nhưng tâm hồn
vẫn trẻ trung tươi tắn, vẫn cầm trên tay những đóa hoa rừng thơm ngát > hé mở
vẻ đẹp hào hoa, lạc quan, yêu đời của người lính.
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 20
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
+ 4 câu tiếp: đặc tả hình sông thế núi hiểm trở nhưng cũng không kém phần thơ
mộng của miền Tây trên đừờng hành quân của người lính Tây Tiến.
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thứớc xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
- Từ láy: “Khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3> sự gập
ghềnh, ẩn chứa bao bất trắc, hiểm nguy, độ sâu của dốc núi.
- Hình ảnh “Súng ngửi trời”: vừa đặc tả độ cao chót vót của dốc núi (cao đến mức
khi người lính lên tới đỉnh núi thì mũi súng gần như chạm vào trời) vừa thể hiện

“chất lính” tinh nghịch qua cách nói nhân hóa (ánh nhìn độc đáo trêu đùa làm giảm
nỗi mệt nhọc trên con đường hành quân gian khổ)
- Phép đối: Ngàn thước lên cao – ngàn thước xuống > hiện hình độ cao, chiều
sâu, hình sông thế núi trập trùng, phần nào gợi nhịp thở khó nhọc của người lính
trên chặng đường leo dốc.
* Nhận xét:
· Gợi liên tưởng tới thơ cổ: “Hình khe thế núi gần xa/ Đứt thôi lại nối, thấp đà lại
cao” (Chinh phụ ngâm), “Thục đạo chi nan, nan vu thướng thanh thiên” (Đường
Thục khó, khó hơn lên trời xanh – Thục đạo nan của Lí Bạch)
· Ba câu thơ giàu màu sắc hội họa vẽ lên bức tranh dốc đèo hoang vu, hiểm trở>
đặc tả cái hùng vĩ của thiên nhiên đồng thời gợi hình dung về những cuộc hành
quân leo dốc gian khổ.
- Câu thơ thứ 4 đối lập với ba câu trên: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”: toàn
thanh bằng, âm vần “ơi” kết thúc dòng thơ > câu thơ nhẹ bẫng như nhịp thở thư
giãn của người lính- đứng trên đỉnh núi, nhìn ra xa, thấy màn mưa giăng mắc, tạm
dừng chân sau chặng đường leo dốc mỏi mệt để tận cảm cái bình yên, lãng mạn
của núi rừng.
Hình ảnh người lính trên đường hành quân được tái hiện cụ thể trên nền thiên
nhiên miền Tây đa dạng (vừa dữ dội hoang vu hùng vĩ vừa êm đềm ấm áp thơ
mộng): có cái bi tráng của những cuộc hành quân nhọc mệt vừa có chất trẻ trung
yêu đời, nghệ sĩ của tâm hồn những chàng trai tràn trề nhiệt huyết.
+ 8 câu tiếp:
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
- Tiếp tục miêu tả hình ảnh người lính: cách nói giảm nói tránh về cái chết, vừa xót
xa vừa ngạo nghễ: “không bước nữa”, “bỏ quên đời” > tiếp tục cảm hứng bi tráng

khi xây dựng tượng đài người lính Tây Tiến.
- Cái hoang vu, hiểm trở của núi rừng đựợc cảm nhận theo chiều thời gian:
· Thời gian: chiều chiều, đêm đêm
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 21
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
· Âm thanh: “thác gầm thét”, hình ảnh: “cọp trêu người”
· Các thanh trắc ở âm vực trầm nhất (thanh nặng) > câu thơ đọc lên trúc trắc, khó
nhọc
· Cách sử dụng các từ chỉ địa danh (Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường
Hịch…): lạ > gợi không gian hoang vu, rừng thiêng nước độc.
- Kết thúc đột ngột bằng 2 câu:
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
· Sau chặng đường hành quân vất vả, người lính dừng chân quay quần bên nồi
xôi nếp đang bốc khói. . .
· Hương thơm: nếp xôi > nhớ những cảm giác tinh tế, nhớ những khoảnh khắc
ngắn ngủi > Hương thơm dịu ngọt mong manh đi vào nỗi nhớ người lính mà
vương vấn mãi không thể phôi pha > Nỗi nhớ đi vào chiều sâu, đau đáu khôn
khuây (Liên hệ với “hương cốm mới” trong nỗi nhớ của Nguyễn Đình Thi ở bài
“Đất nước”) > chất nghệ sĩ trong tâm hồn người lính Tây Tiến.
· “Mùa em”: kết hợp từ khá lạ, quan hệ từ bị lược bớt > khoảng mơ hồ ngữ nghĩa
> tạo không gian huyền mộng, lãng mạn > gợi cảm giác êm dịu, ấm áp > tạo tâm
thế cho người đọc cảm nhận đoạn thơ tiếp theo.
b. Đoạn 2 (tiếp – Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa): Những kỉ niệm đẹp về
tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.
+ Khái quát: Tráng qua lớp men say của hoài niệm, hình ảnh thiên nhiên và con
người miền Tây hiện ra với vẻ đẹp thơ mộng, mĩ lệ, trữ tình.
+ Đêm liên hoan văn nghệ:
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ

Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”
- Không gian: “hội đuốc hoa”> huyền ảo, lung linh, rực rỡ.
- Âm thanh : “khèn” > vi vu, réo rắt.
- Nhân vật trung tâm: “em” với xiêm áo lộng lẫy (xiêm áo tự bao giờ) vừa e thẹn,
tình tứ (e ấp) vừa duyên dáng trong điệu vu làm đắm say lòng người (man điệu).
- “Kìa em”: cái nhìn vừa ngạc nhiên vừa mê say ngây ngất.
Ø Vẻ đẹp lung linh, hoang dại, trữ tình đến mê hoặc.
+ Cảnh sông nước miền Tây:
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
- Không gian: chiều sương, dòng nước > mênh mông, nhòe mờ, ảo mộng.
- Hình ảnh: “hồn lau”, “dáng người trên độc mộc”, “hoa đong đưa” > những nét vẽ
mềm mại, duyên dáng, khác hẳn những nét khắc bạo, khỏe, gân guốc khi đặc tả
dốc đèo miền Tây.
* Nhận xét:
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 22
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
· Thiên nhiên và con người ở đây hòa hợp trong một vẻ đẹp trữ tình, lãng mạn,
thơ mộng.
· Tác giả chỉ gợi mà không tả, vận dụng bút pháp của nhạc của họa để dựng cảnh
> Đoạn thơ đầy chất nhạc, chất họa > Đúng với trạng thái “chơi vơi” của nỗi nhớ ở
đầu bài thơ.
· Đoạn thơ thể hiện rõ chất tài hoa của hồn thơ Quang Dũng.
c. Đoạn 3 (tiếp – Sông Mã gầm lên khúc độc hành): Chân dung người lính
Tây Tiến.
+ Khái quát: vẫn tiếp tục mạch cảm hứng về người lính Tây Tiến đã được triển
khai lẻ tẻ ở các đoạn trước: vừa lãng mạn vừa bi tráng. Ở 8 câu thơ này, tác giả

tập trung khắc tạc một tượng đài người lính trên nền thiên nhiên miền Tây đa
dạng.
+ Hai câu đầu: Chân dung hiện thực của người lính
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm”
- Vừa bi: “không mọc tóc”: vừa để tiện lợi trong việc đánh giáp lá cà, vừa phản ảnh
một thực tế - bị rụng tóc vì sốt rét, “quân xanh màu lá”: nước da xanh xao do ăn
uống thiếu thốn, sốt rét bệnh tật hành hạ. (Liên hệ: “Anh với tôi biết từng cơn ớn
lạnh/ Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi” – trong Đồng chí của Chính Hữu, “Giọt
giọt mồ hôi rơi/ Trên má anh vàng nghệ” – trong Cá nước của Tố Hữu).
- Vừa hùng: Tác giả không né tránh hiện thực tàn khốc của chiến tranh đã lưu dấu
trên hình dung người lính nhưng qua cái nhìn đậm màu sắc lãng mạn:
· “Đoàn binh” chứ không phải “đoàn quân” > hào hùng.
· “Quân xanh màu lá” vẫn “giữ oai hùm” > oai phong, dữ dằn với tư thế lẫm liệt của
chúa tể nơi rừng thiêng.
+ Hai câu tiếp: Giấc mộng lãng mạn của người lính
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng Kiều thơm”
- Tả vẻ lẫm liệt uy phong của người lính, nhà thơ không cố công khắc tạc tượng
đài trượng phu khô cứng không tim.
- Nỗi nhớ trong giấc mơ: Hà Nội, dáng Kiều thơm: đằng sau vẻ ngoài dữ dằn, oai
nghiêm là trái tim khao khát yêu thương, đầy chất nghệ sĩ (họ mang dấu trong tim
một bóng hình lãng mạn, không phải là “giếng nước gốc đa”, “gian nhà không”
như nỗi nhớ của người lính nông dân trong Đồng chí của Chính Hữu)
* Nhận xét:
· Cảm hứng: có bi nhưng không lụy. Người ta thấy cái gian khổ khốc liệt của chiến
tranh nhưng cũng cảm nhận được vẻ đẹp oai hùng, lãng mạn của người lính.
· Tượng đài người lính Tây Tiến được dựng từ hai nguồn chất liệu nhuần nhuyễn:
bi tráng và lãng mạn, hào hùng và hào hoa.
+ 4 câu tiếp: cái chết bi tráng và sự bất tử.

“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 23
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
- Tả cái chết nhưng không bi lụy.
- Hệ thống từ Hán Việt: biên cương, mồ viễn xứ, chiến trường, áo bào, khúc độc
hành > không khí trang trọng thiêng liêng.
- Phủ định từ “chẳng” (so sánh với từ “không”: sắc thái trung tính, liên hệ với cách
nói “mặc kệ” trong câu: “Gian nhà không mặc kệ gió lung lay” ở Đồng chí của
Chính Hữu)> thái độ kiên quyết hi sinh vì nghĩa lớn.
- Nói giảm nói tránh “anh về đất”> vợi đi cảm giác đau thương.
- “Khúc độc hành”: âm thanh át đi cảm xúc bi thương > gợi về sự ra đi của những
anh hùng nghĩa sĩ thửa xưa, gợi nhớ dáng hình lẫm liệt của Kinh Kha bên bờ
Sông Dịch thủa nào. > đưa tiễn người là khúc độc hành của núi sông > bất tử hóa
hình ảnh người lính Tây Tiến
> Nói về cái chết của người lính có đau thương nhưng không bi lụy mà thấm đẫm
tinh thần bi tráng. Hai cảm hứng lãng mạn và bi tráng đan cài dựng nên tượng đài
bất tử trong thơ.
d. Đoạn 4 (còn lại): Khúc vĩ thanh (Lời thề gắn bó với đoàn quân và miền
Tây)
“Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nưa chẳng về xuôi”
+ Khái quát: khép lại bài thơ, nhấn mạnh tinh thần chung của cả bài.
+ “Mùa xuân ấy”: thời điểm lịch sử không bao giờ trở lại > mốc nhớ thương vĩnh
viễn trong trái tim những người lính Tây Tiến một thời.
+ Nhịp thơ: chậm, giọng thơ: buồn.nhưng tinh thần “chẳng về xuôi” vẫn mang linh

hồn hào hùng của cả đoạn thơ.
* Lời thề vĩnh quyết của người lính, khúc vĩ thanh của bài thơ, lưu giữ mãi dư
vang của một thời gian khổ khốc liệt nhưng không kém hào hùng lãng mạn.
CỦNG CỐ KIẾN THỨC
Đề 1: Nêu hoàn cảnh ra đời và ý nghĩa nhan đề bài thơ Tây Tiến (Quang Dũng)
Đề 2: Phân tích/ bình giảng đoạn thơ sau
a. “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
…………………………………….
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
b. Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
……………………………………
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
c. Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
…………………………………………
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
d. Tây Tiến người đi không hẹn ước
…………………………………………
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 24
Trần Văn Thương, Trường THPT Lê Hữu Trác.
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng)
Đề 3: Phân tích hình tựợng người lính trong Tây Tiến (Quang Dũng)
Đề 4: Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ “Tây Tiến” là bút pháp hiện thực
hay lãng mạn? So sánh “Tây Tiến” với “Đồng chí” (Chính Hữu) để làm rõ.
Gợi ý giải đề
Đề 3:
+ Phân tích đề:
- Nội dung: hình tượng người lính.
- Hình thức: phân tích cụ thể.
+ Hướng dẫn:

- Khái quát:
· Hai cảm hứng chủ đạo: lãng mạn và bi tráng > hình tượng người lính: vừa bi
tráng vừa lãng mạn hào hoa.
· Hình tượng người lính được mô tả trên nền thiên nhiên miền Tây dữ dội, hùng vĩ,
hoang vu, hiểm trở mà êm đềm, thơ mộng, thi vị, trữ tình.
· Hình ảnh trung tâm của bài thơ, được miêu tả rải rác ở tất cả các đoạn thơ
nhưng tập trung trong đoạn 3 (Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc/…/Sông Mã
gầm lên khúc độc hành.)
- Phân tích:
Do 2 vẻ đẹp bi tráng và lãng mạn, hào hùng và hào hoa đan xen hòa quyện trong
từng đoạn nên hs có thể không tách riêng 2 ý mà phân tích theo từng đoạn, tập
trung vào 8 câu của đoạn 3 (Phân tích dựa vào phần kiến thức cơ bản).
Đề 4:
+ Phân tích đề:
- Nội dung: bút pháp của Quang Dũng trong Tây Tiến.
- Hình thức: phân tích và so sánh.
+ Hướng dẫn:
- Cơ sở của việc lựa chọn bút pháp: bản chất của hồn thơ (phong cách nghệ
thuật), đối tượng miêu tả.
- So sánh:
· Chính Hữu:
o Hồn thơ mộc mạc, bình dị.
o Đối tượng hướng tới: những người lính nông dân.
Ø Bút pháp miêu tả: bút pháp hiện thực > khắc họa hình ảnh người lính gắn với
cái bình thường, cái hang ngày (ngoại hình in đậm dấu ấn hiện thực khốc liệt của
chiến tranh “Áo anh rách vai”, “quần tôi có vài mảnh vá”, “chân không giầy”…; nỗi
nhớ và những tâm sự mộc mạc “giếng nước gốc đa”, “ruộng nương”, “gian nhà
không”)
· Quang Dũng:
o Hồn thơ hào hoa, lãng mạn.

o Đối tượng miêu tả: lính Tây Tiến phần đông là thanh kiên đất kinh kì, hào hoa và
lãng mạn.
Đề cương dạy phụ đạo, ôn Đại học 12, ban cơ bản – nâng cao 25

×