Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đề thi thử TN Văn - Đề 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.67 KB, 4 trang )

KỲTHI TỐT NGHIỆP TRUNG HOC PHỔ THÔNG
ĐỀ LUYỆN THI Môn thi: NGỮ VĂN
SỐ 7 Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề

ĐỀ BÀI:
I/ PHẦN CHUNG: (5,0 điểm)
Câu 1. (2 điểm): Anh (chị) hãy trình bày hoàn cảnh ra đời và mục đích sáng tác bản
Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh.
Câu 2 ( 3 điểm ) : Nhân vật PaVen Cooc - Sa- Ghin trong tác phẩm " Thép đã tôi thế đấy
" đã từng nói : " Đời người chỉ sống có một lần phải sống sao cho khởi ân hận xót xa vì
những năm sống hoài sống phí "
Anh ( chị ) có suy nghĩ gì về quan niệm trên ?
II/ PHẦN TỰ CHỌN: (5,0 điểm)
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó
(câu 3a, hoặc 3b)
Câu 3a ( dành cho học sinh học sách chuẩn)
Anh ( chị) hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Đất Nước” ( trích trường ca “ Mặt
đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm:
“ Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đât Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời”


( Ngữ văn 12, tập 1, Nxb giáo dục, 2008, trang 119)
CÂU 3b( dành cho học sinh học sách nâng cao)
Một đặc điểm lớn của văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 là khuynh hướng sử thi.
Hãy phân tích truyện ngắn “ Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành để khẳng định điều đó.

Ghi chú: Giám thị không giải thích gì thêm

Đáp án và biểu điểm:
Câu
1. Hoàn

cảnh

ra

đời

(1,0

điểm)
-

Ngày

19-8-1945,

chính

quyền






Nội

về

tay

nhân

dân.

Ngày

26-8-1945,

Chủ
tịch

Hồ Chí

Minh

từ

chiến

khu


cách

mạng

Việt

Bắc

về

tới



Nội.

Người

soạn

thảo
bản

Tuyên ngôn

Độc

lập


tại

căn

nhà

số

48

phố

Hàng

Ngang.

Ngày

2-9-1945,

tại
quảng

trường

Ba Đình,



Nội,


trước

hàng

vạn

đồng

bào,

Người

thay

mặt

Chính

phủ
lâm

thời

nước Việt

Nam

Dân


chủ

Cộng

hoà

đọc

bản

Tuyên

ngôn

Độc

lập.
-

Lúc

này

cũng



thời

điểm


bọn

đế

quốc,

thực

dân

nấp

sau

quân

Đồng

minh

vào
tước

khí giới

quân

đội


Nhật,

đang

âm

mưu

chiếm

lại

nước

ta.

Thực

dân

Pháp

tuyên

bố
Đông

Dương




thuộc

địa

của

Pháp

bị

Nhật

xâm

chiếm,

nay

Nhật

đầu

hàng

nên

Đông
Dương


phải

thuộc quyền

của

Pháp.
Mục

đích

sáng

tác

(1,0

điểm)
-

Chính

thức

tuyên

bố

trước


quốc

dân,

trước

thế

giới

sự

ra

đời

của

nước

Việt

Nam
Dân

chủ

Cộng

hoà,


khẳng

định

quyền

độc

lập,

tự

do

của

dân

tộc

Việt

Nam.
-

Tố

cáo


tội

ác

của

thực

dân

Pháp

đối

với

nhân

dân

ta

suốt

80

năm

qua




tuyên

bố
chấm dứt

chế

độ

thực

dân,

xoá

bỏ

mọi

đặc

quyền

của

Pháp

trên


đất

nước

Việt

Nam.
-

Khẳng

định

ý

chí

của

cả

dân

tộc

Việt

Nam


kiên

quyết

bảo

vệ

nền

độc

lập,

tự

do
của

Tổ

quốc.
Câu 2: (3điểm)
I/ Phân tích đề :
- Thao tác chính : Bình luận
- Nội dung trọng tâm : + Nói lên lí tưởng sống có ích cho đời
+ Phê phán lối sống buông thả, không mục đích ,không chí hướng.
II/ Lập dàn ý :
- Mở bài : Dẫn dắt, giới thiệu luận điểm ( đã nêu trên đề )
- Thân bài : + Sử dụng các thao tác lập luận đã học để giải thích , bày tỏ quan điểm của mình

về quan niệm trên . Biết vận dụng những dẫn chứng trong cuộc sống để chứng minh.
+ Đưa ra cách hiểu đúng và phê phán những thói hư tật xấu trong quan niệm
sống của giới trẻ hiện nay.
- Kết bài : Bài học thực tiển từ quan niệm của nhân vật PaVen
Câu 3a:
1/Đáp án:
Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận văn học- phân tích 1 đoạn thơ trữ tình, kết cấu bài viết chặt
chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
Yêu cầu về kiến thức :
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm và đoạn thơ “ Đất Nước”, học
sinh biết phân tích những yếu tố nghệ thuật để làm rõ ý niệm Đất nước trong đoạn thơ trích.
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được ý cơ bản:
- Những cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước:
+ Đất nước có trong cuộc sống của mỗi người, trong anh và em, trong mỗi cá thể đều có
một phần Đất Nước. Khi có sự kết hợp giữa các cá thể lại với nhau thì tạo nên sự bền chặt
đầy sức sống.
+ Đất nước sẽ được thế hệ mai sau( con ta lớn lên) sẽ mang Đất nước đi xa để làm cho đất
nước tốt đẹp hơn, phồn vinh hơn.
+ Đất nước chính là sinh mệnh, là máu xương của mình, phải biết quí, phải biết giữ gìn,
phải biết “ gắn bó và san sẻ”, hi sinh cái riêng hòa vào cái chung “ hóa thân cho dáng hình
xứ sở”. Có vậy Đất Nước mới bền vững muôn đời.
- Nghệ thuật: Thể thơ tự do, vận dụng chất liệu văn hóa dân gian, nhịp điệu thơ linh hoạt,
kết hợp chính luận và trữ tình, suy tưởng và cảm xúc,…
- Đánh giá: Với những cảm nhận độc đáo, mới mẻ, tài hoa nghệ thuật, Nguyễn Khoa Điềm
có sự cảm nhận về Đất nước sâu sắc mang đậm tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.
2/ Thang điểm:
- ĐiỂM 5: Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể còn mắc vài lỗi diễn đạt
- Điểm 3: Trình bày được một nửa số ý, còn mắc vài lỗi diễn đạt.
- Điểm 1: Phân tích sơ sài, diễn đạt yếu.

- Điểm 0: Lạc đề hoặc vài dòng chiếu lệ.
Câu 3b:
1/ Đáp án:
Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận văn học, vận dụng khả năng đọc- hiểu để phân tích một đặc
điểm nghệ thuật – khuynh hướng sử thi trong truyện ngắn. Diễn đạt và có hình thức trình
bày bài văn nghị luận hay.
Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở nắm vững kiến thức về bài khái quát văn học việt nam 1945-1975, nội dung,
nghệ thuật của tác phẩm “ Rừng xà nu”, thí sinh có thể triển khai theo các cách khác nhau,
nhưng cần nêu những ý cơ bản sau:
- Sự thể hiện của khuynh hướng sử thi trên các phương diện bao trùm cả nội dung và nghệ
thuật: đề tài, chủ đề, cảm hứng, hình tượng, ngôn ngữ và giọng điệu.
- Tính sử thi của truyện ngắn “ Rừng xà nu” nổi bật ở một số phương diện nội dung và
nghệ thuật sau:
+ Đề tài: số phận và con đường giải phóng của dân làng Xô Man ở Tây nguyên tiêu biểu
cho số phận và con đường chiến đấu để giải phóng của nhân dân miền Nam, của cả dân tộc.
+ Chủ đề: ca ngợi ý chí bất khuất, tinh thần chiến đấu của con người Tây nguyên và con
đường tất yếu để đi tới giải phóng của nhân dân ta trong công cuộc kháng chiến chống Mĩ
cứu nước( lời nhân vật cụ Mết: “ Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!”. Chủ đề này
chi phối việc xây dựng hệ thống hình tượng và cả hệ thống ngôn ngữ, giọng điệu
+ Hệ thống nhân vật được lựa chọn đại diện cho các thế hệ nối tiếp nhau trong công cuộc
chiến đấu giải phóng của nhân dân: cụ Mết, Tnú, Dít, Heng,…
+ Hình tượng xà nu vừa hiện thực vừa mang đậm ý nghĩa biểu tượng góp phần tạo nên
chất sử thi lãng mạn
+ Nghệ thuật trần thuật :
* câu chuyện được kể trong đêm Tnú về thăm làng, qua lời kể của cụ Mết và những
hồi ức của Tnú tái hiện theo những lời kể đó( bên bếp lửa, cách kể trang trọng của một già
làng, người nghe là đông đảo dân làng, nội dung là những trang lịch sử của cả cộng đồng
làng Xô man )

* cách trần thuật như thế gợi nhớ đến lối kể “ khan” ở các đồng bào dân tộc thiểu số
Tây Nguyên, trang trọng, thái độ chiêm ngưỡng, không gian hoành tráng.
2/ Biểu điểm:
- Điểm 5: đáp ứng các yêu cầu trên. Diễn đạt và hình thức trình bày tốt.
- Điểm 3,4: như yêu cầu điểm 5 nhưng còn mắc khoảng 3 lỗi diễn đạt hoặc lỗi hình thức
trình bày
- Điểm 2 : Thiếu 2 ý về kiến thức. Còn mắc lỗi khoảng 3 lỗi diễn đạt hoặc lỗi hình thức
trình bày.
- Điểm 1: Có phân tích nhưng không theo hướng đề. Lỗi diễn đạt hoặc hình thức trình bày
bài văn quá nhiều.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×