Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Giáo trình hệ tính CCNA Tập 3 P9 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.78 KB, 14 trang )


315
Tất cả các quá trình xử lý sự cố giao thức định tuyến đều nên tuân theo một sơ đồ
logic tuần tự. Sơ đồ này không phải là một tiến tr
ình bắt buộc cứng nhắc khi xử lý

giúp cho bạn xác định nguyên nhân có thể
ng bị ảnh hởng bởi sự cố, hỏi ngời quản
3.

lại.

sự cố mạng. Tuy nhiên, nó là một sơ đồ cơ bản để từ đó ngời quản trị mạng có thể
xây dựng một sơ đồ xử lý sự cố phù hợp cho môi trờng mạng của mình.
1. Khi khảo sát sự cố mạng, cố gằng làm rõ những mô tả về sự cố.
Xác định sự cố dựa trên một loạt các hiện tợng và các nguyên nhân có thể
gây ra.
Để phân tích đúng sự cố, bạn xác định các dấu hiện chung và sau đó xác
định xem nguyên nhân nào có thể gây ra các hiện tợng nh vậy. Ví dụ:
host không trả lời dịch vụ khi đợc yêu cầu từ client, đó là một hiện tợng.
Những nguyên nhân có thể là cấu hình host bị thiếu, giao tiếp card bị hỏng
hoặc thiếu lệnh cấu hình trên router.
2. Xác định nguyên nhân gây ra sự cố
Thu nhập các sự kiện cần thiết để
gây ra sự cố. Hỏi những ngời dù
lý, ngời quản trị mạng và một số ngời quan trọng khác.
Thu nhập thông tin từ nhiều nguồn, ví dụ nh hệ thống quản lý mạng giao
thức phân tích mạng, kết quả hiển thị của một số lệnh khảo sát router hoặc
từ các ghi chú của phiên bản phần mềm đang sử dụng.
Dựa trên những thông tin đã thu thập đợc, chúng ta tập trung chú ý vào các
nguyên nhân có thể.


Với các thông tin thu thập đợc bạn có thể loại trừ một số nguyên nhân. Ví
dụ: dựa trên các thông tin này, bạn có thể loại trừ sự cố phần cứng để tập
trung vào sự cố phần mềm.
Trong mọi trờng hợp, cố gắng thu nhỏ số lợng nguyên nhân có khả năng
gây ra sự cố để chúng ta có thể lên một phơng án xử lý hiệu quả.
4. Lên phơng án hành động theo các nguyên nhân có khả năng còn
Bắt đầu với nguyên nhân có khả năng nhiều nhất, bạn đặt ra một ph
ơng án
trong đó chỉ thay đổi một thông số mạng.

316
Chỉ thay đổi một thông số tại một thời điểm. Điều này giúp cho bạn xác
định đợc giải pháp cho từng sự cố cụ thể. Không nên cố thay đổi nhiều hơn
một thông số tại một thời điểm. Làm nh vậy có thể sẽ giải quyết đợc s
ự cố
i không thể biết đợc cái nào bạn thay đổi đã giải quyết đợc
hiện tợng nào và nh vậy bạn sẽ không rút đợc kinh nghiệm cho những
lần xảy ra sự cố tơng tự về sau.
5. Thực hiện phơng án đã đa ra, thực hiện từng bớc một cách cẩn thận đồng
thời kiểm tra xem các hiện tợng của sự cố đã hết cha.
6. Khảo sát kết quả để xác nhận là sự cố đã đợc giải quyết hay cha. Nếu sự
cố đã đợc giải quyết xong thì quá trình của chúng ta chấm dứt.
7. Nếu sự cố vẫn còn, bạn lên phơng án cho nguyên nhân có khả năng cao thứ
hai. Quay lại bớc 4, thay đổi một thông số khác và lặp lại quá trình cho đến
khi giải quyết đợc sự cố.
8. Một khi nguyên nhân thật sự của sự cố đã đợc xác định, cố gắng xử lý nó.
Điều quan trọng ở bớc này là ghi lại sự cố và giải pháp tơng ứng để có thể
sử dụng sau này.
Nếu đến bớc này mà mọi cố gắng vẫn không thành công thì bạn nên yêu
cầu hỗ trợ kỹ thuật từ nhà sản xuất thiết bị.

Một số nguồn hỗ trợ khác có thể giúp cho bạn là các chuyên gia hoặc các kỹ
Cisco router có một số tập lệnh hỗ trợ cho bạn theo dõi và xác định sự cố
n khoanh vùng khu vực xảy ra sự cố.

nhng bạn lạ
s về kỹ thuật.
mạng:

Tập lệnh show cho phép bạn theo dõi các hoạt động bình thờng của mạng,
giúp bạ
Tập lệnh debug hỗ trợ cho bạn xác định sự cố của giao thức và của cấu hình
router.
Các công cụ TCP/IP nh ping, traceroute và telnet.

317
Tập lệnh show là công cụ quan trọng nhất giúp bạn hiểu đợc trạng thái hoạt động
của router, xác định các router láng giềng, theo dõi hoạt động tổng quát và khoa
nh
vùng sự cố mạng.
Tập lệnh debug cung cấp các thông tin sống về giao thông trên một cổng, các
thông giao thức nào đó và
nhiều thông tin khác có ích. Chúng ta chỉ dùng lệnh debug để xác định sự cố chứ
không
một sự cố nào đó. Bạn nên thu hẹp các
nguyên nhân gây ra sự cố tr
debugging để xem những debug nào đang đợc bật lên trong router.
OS cho các công việc sau:


Xác định sự cố trên cổng giao tiếp, trên máy tinh hay trên một ứng dụng


điệp báo lỗi bên trong, phân tích các gói dữ liệu của một
dùng nó để xem các hoạt độngbình thờng của mạng. Chỉ sử dụng debug để
tìm một giao thông đặc biệt nào đó hay
ớc khi sử dụng lệnh debug. Bạn dùng lệnh show
Sử dụng tập lệnh show của Cisco I
Xem các đáp ứng của router trong quá trình cài đặt.
Xem hoạt động bình thờng của mạng.
nào.
Xác định khi nào mạng nghẽn mạch.
Xác định trạng thái của server, client hoặc các láng giềng.

Các công cụ mạng TCP/IP:

cuối - đến - đầu cuối.
Lệnh ping mở rộng có thể điều khiển tốt hơn lệnh ping cơ bản.
Ping kiểm tra nhanh tính kết nối từ đầu cuối - đến đầu cuối.
Traceroute có thể đợc sử dụng để xác định kết nối nào bị nghẽn mạch hay
bị đứt.
Telnet đợc sử dụng để kiểm tra một kết nối hoạt động hoàn chỉnh từ đầu
3.3.2. Xử lý sự cố cấu hình RIP

318
Sự cố thờng gặp nhất của RIP làm cho RIP không thực hiện quảng cáo về một
đờng nào đó là do VLSM (Variable length subnet mask). RIP phiên bản 1

không hỗ trợ VLSM. Do đó khi RIP không quảng cáo về một đờng nào đó, bạn
nên ki

ng. VLSM không thể sử

dụng đợc với RIPv1.
Lệ protocols cung cấp các thông tin về đặc điểm và trạng thái hiện tại
của cá
therrnet 0/1
nhng bạn không khai báo địa chỉ mạng của cổng này cho RIP bằng lệnh network
thì RI
thể dùng lệnh debug ip rip để xem các thông tin tức thời về hoạt động của
RIP. Sau đó bạn dùng lệnh no debug ip rip, no debug all hoặc undebug all để tắt
debug.


ểm tra những điều sau:
Có sự cố về kết nối ở Lớp 1 hoặc Lớp 2 hay không.
Có cấu hình địa chỉ IP theo sơ đồ VLSM hay khô
Cấu hình RIPv1 và RIPv2 có phù hợp với nhau hay không.
Câu lệnh network có bị thiếu hay bị sai không.
Cổng giao tiếp trên router có hoạt động tốt không.
nh show ip
c giao thức định tuyến đang hoạt động trên router. RIP gửi thông tin định
tuyến ra các cổng giao tiếp có địa chỉ IP nằm trong địa chỉ mạng đợc khai báo
trong câu lệnh network. Ví dụ: nếu bạn đã cấu hình xong cổng FastE
P sẽ không gửi thông tin định tuyến ra cổng đó và đồng thời cũng không nhận
thông báo này từ cổng này.
Bạn có

319

Hình 3.3.2.a. Ví dụ kết quả hiển thị của lệnh show ip protocols

Hình 3.3.2.b. Ví dụ hiển thị của lệnh debug ip rip

thông tin về hai mạng đích là 172.30.0.0
và 172.16.0.0. Router R1 cũng gửi thông tin cập nhật của nó ra cổng FastEthernet
0/0. C
Ví dụ trong hình 3.3.2.b, router R1 đang nhận thông tin cập nhật từ một router khác
có địa chỉ là 192.168.3.1. Router này gửi
ả hai router đều sử dụng địa chỉ quảng bá 255.255.255.255 làm địa chỉ đích

320
cho các gói thông tin định tuyến của mình. Chỉ số trong ngoặc () là địa chỉ nguồn
đợc đóng gói trong phần IP header.
Bạn có thể sẽ gặp câu thông báo nh sau khi router nhận đợc một gói không
đúng
dạng chuẩn:
RIP: bad version 128 from 160.89.80.43
3.3.3. Xử lý sự cố cấu hình IGRP
IGRP là một giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách đợc phát triển bởi Cisco
từ giữ
Đặc điểm Giải thích
a thập niên 80. IGRP có nhiều đặc điểm khác với các giao thức định tuyến
theo vectơ khoảng cách nh RIP chẳng hạn. Các đặc điểm này đợc liệt kê trong
bảng 3.3.3.
Khả năng mở rộng
tăng
IGRP có khả năng định tuyến cho mạng có kích thớc lớn
hơn nhiều sơ với mạng sử dụng RIP.
Thông số định tuyến
phức tạp
IGRP sử dụng thông số định tuyến tổng hợp để chọn
đờng linh hoạt hơn. Các yếu tố tác động vào việc chọn
đờng là băng thông, độ trễ, độ tải và độ tin cậy. Mặc

trễ. IGRP khắc p
định, thông số định tuyến chỉ bao gồm băng thông và độ
hục đợc giới hạn 15 hop của RIP. IGRP
có giá trị hop tối đa mặc định là 100 nhng bạn có thể cấu
hình cho giá trị này lên tới 255.
Chia tải ra nhiều
đờng
IGRP có thể duy trì tới 6 đờng khác nhau giữa một cặp
nguồn và đích. Những đờng này giữa một cặp nguồn và
đích. Những đờng này không bắt buộc phải có chi phí
bằng nhau nh đối với RIP. Việc sử dụng nhiều đờng cho
cùng một đích nh vậy sẽ tăng đợc băng thông đờng
truyền hoặc có thể để dự phòng
Bảng 3.3.3

321
Bạn dùng lệnh router igrp autonomous-system để khởi động tiến trình định tuyến
IGRP trên router nh sau:
R1 (config)#router igrp 100
Sau đó, bạn dùng lệnh network network-number để khai báo các địa chỉ của các
cổng trên router tham gia vào quá trình cập nhật IGRP.
R1 (config-router)#network 172.30.0.0
R1 (config-router)#network 192.168.3.0
Bạn dùng các lệnh sau để kiểm tra cấu hình và hoạt động của IGRP:
R1#show ip protocols
R1#show ip route


Hình 3.3.3.a




322

H×nh 3.3.3.b
3.3.5.Xử lý sự cố cấu hình OSPF
OSPF là 1 giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết.Một liên kết tương
ứng với một cổng giao tiếp trên một router.Trạng thái của một đường liên kết bao
gồm thông tin về cổng giao tiếp và mối quan hệ với các router láng giềng kết nối
vào cổng đó.Ví dụ : thông tin về một cổng giao tiếp bao gồm địa chỉ IP ,subnet
mask và loại mạng kết n
ối vào cổng đó cũng như các router kết nối vào cổng
này.Tập hợp các thông tin như vậy tạo thành cơ sở dữ liệu về trạng thái các đường
liên kết.
-Sự cố thường xảy ra với OSPF có liên quan tới quan hệ với các láng giềng thân
mật và việc đồng bộ cơ sở dữ liệu về trạng thái các đường liên kết.Lệnh show ip
ospf neighbors sẽ cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho việc x
ử lý sự cố liên quan
đến việc quan hệ với các router láng giềng thân mật.
-Bạn sử dụng lệnh debug ip ospf events để hiển thị thông tin về các sự kiện liên
quan đến OSPF như:
+Mối quan hệ láng giềng thân mật.
+Gửi thông tin định tuyến
+Bầu router đại diện(DR)

323
+Tính toán chọn đường ngắn nhất(OSPF)
-Nếu router đã được cấu hình định tuyến OSPF mà không thấy được các láng giềng
OSPF trên những mạng kết nối trực tuyến của nó thì bạn nên thực hiện các việc
sau:

+Kiểm tra xem cả hai router láng giềng với nhau đã được cấu hình IP có cùng
subnet mask ,cùng khoảng thời gian hello và khoảng thời gian bất động hay chưa.
+Kiểm tra xem cả hai router láng giềng của nhau có nằm trong cùng một vùng hay
không.
Để hiển thị
thông tin về mỗi gói OSPF nhận được ,bạn dùng lệnh debug ip ospf
packet.Dùng dạng no của câu lệnh này để tắt debug.
Lệnh debug ip ospf packet sẽ hiển thị các thông tin của từng gói OSPF mà router
nhận được.Thông tin hiển thị thay đổi một chút tuỳ theo loại cơ chế xác minh đang
được sử dụng.

TỔNG KẾT
Sau khi đọc xong chương này ,bạn phải trả lời được các câu hỏi sau:
1. EIGRP là một giao thức lai,kết hợp các ư
u điểm của giao thức định tuyến
theo vectơ khoảng cách và giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên
kết.Vậy EIGRP giống giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách ở những
điểm nào? Và giống giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết ở
những điểm nào?
2. Bảng cấu trúc mạng của EIGRP và cơ sở dữ liệu về cấu trúc mạng c
ủa OSPF
khác nhau như thế nào?
Sau đây là những điểm quan trọng trong chương này:
+Điểm khác nhau giữa EIGRP và IGRP
+Các khái niệm chính,kỹ thuật chính và cấu trúc dữ liệu của EIGRP
+Hoạt động hội tụ của EIGRP và hoạt động cơ bản của DUAL
+Cấu hình IEGRP cơ bản

324
+Cấu hình tổng hợp đường đi cho IEGRP

+Quá trình EIGRP xây dựng và bảo trì bảng định tuyến
+Kiểm tra hoạt động EIGRP
+Tám bước cho quá trình xử lý sự cố nói chung
+Áp dụng sơ đồ logic trên vào quá trình xử lý sự cố định tuyến
+Xử lý sự cố tiến trình định tuyến RIP sử dụng lệnh show và debug.
+Xử lý sự cố tiến trình định tuyến IGRP sử dụng lệnh show và debug
+Xử lý sự cố tiế
n trình định tuyến EIGRP sử dụng lệnh show và debug
+Xử lý sự cố tiến trình định tuyến OSPF sử dụng lệnh show và debug


325
CHƯƠNG 4: CÁC KHÁI NIỆM VỀ CHUYỂN MẠCH

GIỚI THIỆU
Việc thiết kế LAN đuợc phát triển và thay đổi nhiều theo thời gian.Cho đến gần
đây các nhà thiết kế mạng vẫn còn sử dụng hub,bridge để xây dựng hệ thống
mạng.Còn hiện nay ,switch và router là hai thiết bị quan trọng nhất trong
LAN,khả năng và hoạt động của hai loại thiết bị này không ngừng được năng
cao.
Chươ
ng này sẽ quay lại một số nguồn gốc của các phiên bản Ethernet
LA
ểu rõ hơn tại sao các thiết bị mạng đã được phát triển như vậy.
Cho đế
n gần đây hầu hết các mạng Ethernet vẫn còn được sử dụng Repeater.
Kh
g dựa trên Switch và router, thậm chí có thiết bị bao gồm cả hai chức
năng định tuyến và chuyển mạch.
Switch hiện đại có khả năng thực hiện nhiều nhiệm vụ phức tạp khác nhau

trong mạng. Chương này sẽ giới thiệu về cách phân đoạn mạng và mô tả hoạt
động cơ bản của Switch.
Switch là thiết bị Lớp 2 đuợc sử dụng để tăng băng thông và giảm nghẽn mạch.
Một Switch có thể phân mạng LAN thành các đoạn siêu nhỏ, là những đoạn
mạng chỉ có Host. Nhờ vậy một miền lớn được chia thành nhiều miền nhỏ ko
có đụng độ.Là một thiết bị ở lớp 2 nên LAN Switch có thể tạo đuợc nhiề
u miền
đụng độ nhưng tất cả các Host kết nối vào Switch vẫn nằm trong cùng một
miề ảng bá.
N,thảo luận về sự phát triển của Ethernet/802.3 và cấu trúc phát triển nhất
của LAN.Một cái nhìn về hoàn cảnh lịch sử của sự phát triển LAN và các thiết
bị mạng khác nhau làm việc ở lớp 1, lớp 2, lớp 3 của mô hình OSI sẽ giúp
chúng ta hi
i hiệu quả hoạt động của các mạng này trở nên xấu đi vì có quá nhiều thiết bị
cùng chia sẻ một môi trường truyền thì các kỹ sư mạng mới lắp thêm Bridge để
chia mạng thành nhiều miền đụng độ mạng nhỏ hơn. Khi hệ thống mạng càng
phát triển lớn hơn và phức tạp hơn, Bridge
được phát triển thành Switch như
bây giờ, cho phép phân đoạn cực nhỏ hệ thống mạng. Các mạng ngày nay được
xây dựn
n qu

326

Sau
+ Định nghĩa phân đoạn cực nhỏ (microsegment)
+ Định nghĩa CSMA/CD
+ Mô tả một số thành phần quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
+ Mô tả chức năng của Repeater
nh nghĩa độ trễ mạng

+ Định nghĩa thời gian truyền
+ M
+ Định nghĩa chuyển mạch đối xứng và bất đối xứ
ng
hàng đợi
+ So sánh và phân biệt giữa chuyển mạch store-and-forward và cut-through
+ Hiểu được sự khác nhau giữa Hub,Bridge,Switch
+ Mô tả chức năng chính của Switch
+ Xác định đoạn mạng LAN
khi hoàn tất chương này các bạn có thể thực hiện các việc sau:
+ Mô tả lịch sử và chức năng của Ethernet chia sẻ,bán song công
+ Định nghĩa đụng độ trong mạng Ethernet
mạng
+ Đị
+ Mô tả chức năng cơ bản của Fast Ethernet
+ Xác định đoạn mạng sử dụng Router,Switch và Bridge
ô tả hoạt động cơ bản của Switch
+ Định nghĩa độ trễ của Ethernet Switch
+ Giải thích sự khác nhau giữa chuyển mạch lớp 2 và lớp 3
+ Định nghĩa bộ nhớ
+ Liệt kê các chế độ chuyển gói chính của Switch

327
+ Xác định đoạn mạng cực nhỏ sử dụng Switch
+ Mô tả tiến trình lọc tải
+ So sánh và phân biệt miền đụng độ và miền quảng bá
+ X
4.1.1. Sự phát triển của Ethernet/802.3 LAN
- Kỹ thuật LAN đầu tiên sử dụng cấu trúc “thick Ethernet” và “Thin Ethernet”.
Nắ được các gi

ới hạn của 2 loại cấu trúc này là rất quan trọng để thấy được vị
trí của chuyển mạch LAN ngày nay.
- Thêm HUB hay còn gọi là bộ tập trung vào mạng là một cải tiến dựa trên kỹ
thuật “thick” và “thin” Ethernet. Hub là thiết bị lớp 1 và đôi khi đuợc coi là một
bộ tập trung Ethernet hay Repeater đa port. Sử dụng Hub trong mạng cho phép
kết nối được nhiều user hơn. Loại Hub chủ động còn cho phép mở rộng khoảng
cách của mạng vì nó thực hiện tái tạo lại tín hiệu dữ liệu.Hub ko hề có quyết
định gì đối với tín hiệu dữ liệu mà nó nhận đuợc. Nó chỉ đơn giản là khuếch đại
và tái tạo lại tín hiệu mà nó nhận được và chuyển ra cho tất cả các thiết bị nối
vào nó.
- Ethernet cơ bản là kỹ thuật chia sẻ cùng 1 băng thông cho mọi người dùng
trong 1 phân đoạn LAN. Điều này gi
ống như một xe hơi cùng chạy vào một làn
đường vậy. Con đường này chỉ có một làn đường nên tại một thời điểm chỉ có 1
xe hơi chạy trên đó mà thôi. Các user kết nối và cùng một Hub chia sẻ băng
thông trên cùng một đường truyền.
ác định loại cáp cần thiết để kết nối máy trạm vào Switch
+ Xác định loại cáp cần thiết để kết nối Switch vào Switch
4.1. Giới thiệu Ethernet/802.3 LAN
m

328

Hình 4.1.1.a.Kết nối user dùng Hub.Các user trên cùng một Hub truy suất cùng
một băng thông đường truyền cũng giống như nhiều xe hơi cùng rẽ vào một làn
đường vậy.Con đường này chỉ có một làn đường nên tại một thời điểm chỉ

- Đụng độ là một hậu quả tất yếu của mạng Ethernet. Nếu có hai hay nhiều thiết
bị cùng truyền cùng một lúc thì đụng độ sẽ
xảy ra. Điều này cũng giống như 2

xe cùng tranh giành một làn đường và xảy ra đụng độ. Khi đụng độ xảy ra mọi
giao thông trên đường truyền đó sẽ bị ngưng lại cho đến khi sự đụng độ đã được
vãn hồi. Khi số lượng đụng độ quá lớn, thời gian đáp ứng của hệ thống mạng sẽ
rất chậm. Tình trạng này cho thấy mạng bị ngh
ẽn mạch hoặc có quá nhiều user
truy cập cùng lúc vào mạng.
- Thiết bị lớp 2 thông minh hơn thiết bị lớp 1. Thiết bị lớp 2 có quyết định
chuyển gói dựa trên địa chỉ MAC (Media access Control) được ghi trong phần
đầu của gói.
- Bridge là 1 thiết bị lớp 2 được sử dụng để phân đoạn mạng. Bridge thu thập và
chon lựa dữ liệu để chuyển mạch giữa hai đoạn mạng bằ
ng cách h c địa chỉ
MAC của tất cả các thiết bị nằm trong từng đoạn mạng kết nối vào nó. Dựa vào
dựng thành bảng chuyển mạch và theo đó để
chuyển hoặc chặn gói lại. Nhờ vậy Bridge tách 1 mạng thành nhiều miền đụng
độ
cũng điều khiển lưu lượng
mạng tốt hơn Hub.
được một xe rẽ mà thôi.

các địa chỉ MAC, Bridge xây
nhỏ hơn,làm tăng hiệu quả hoạt động của mạng. Tuy nhiên Bridge ko chặn
các lưu lượng quảng bá nh
ưng dù sao thì Bridge

×