Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Đề tài Trình bày, tìm hiểu và cho ví dụ ứng dụng thực tế phương pháp tính từ dẫn khe hở không khí bằng phương pháp phân chia từ trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 11 trang )

BQ CONG THUONG
TRUONG CAO DANG CONG
NGHIEP HUE
KHOA DIEN

>

a


BAI THUYET

TRINH

> MON: KHÍ CỤ ĐIỆN

> CHU DE

Trinh bay, tim hiéu va cho vi du Ung dung

thực tế phương pháp tính từ dẫn khe hở khơng khí

bằng phương pháp phân chia từ trường.
Giáo viên hướng:

LÊ NGỌC

'

TẤN


Nhóm SV thực hiện:

HỒ VĂN THUẦN
NGUYỄN HỒNG BẮC

Lớp: 11CDDC02 (N02)


> Cấu trúc của mạch từ gồm 2 phần: phần sắt từ và
phần khe hở khơng khí. Việc xác định chính xác từ
dẩn của mạch từ quyết định đến sự chính xác và
sai số của một bài tốn mạch tỪ. vì vậy việc tính
tốn từ dẩn mạch từ có 1 vai trò rất quan trong.
> Từ dẩn của khe hở khơng khí

a


Từ dần của khe hở khơng khí
Cơng thức tơng qt đê tính từ dân ở khe hở khơng
khí là định luật Om của mạch từ:

®
Gs

Trong đó:

=

us


1H]

Fy
AG

+”
|

)

ở [m] - độ lớn của khe hở khơng khí
G;[Wb] — từ thơng đi qua khe hở khơng khí

a

— từ dẫn của khe hở khơng khí

»)


Néu khe hé khéng khi 6 tuong d6i bé so với kích thước
của cực từ, có thể coi tiết diện của từ thơng bằng tiết
diện của cực từ thì: ®
G;

=—*




B.

:

:

=——=y,—,[H]

Hỗ

6

Trong trường hợp này, ta bỏ qua tỪ thông bọc quanh khe
hở
_ , chỉ tính cho tỪ thơng của từ trường đều (phần
năm trong không gian của cực từ). Công thức thường
được dùng để tính từ dẫn ở khe hở khơng khí có từ
trường đều.
Trong thực tế, khe hở khơng khí thường có trị s6 tương
đối lớn và hình dạng cực từ phức tạp, vì vậy việc tính
án từ dẫn ở khe hở khơng khí cũng khơng đơn giản.
sp

.các phương pháp tính từ dẫn sau: Phân chia

ức kinh nghiêm và phương pháp





- Phương pháp phân chia từ trường. Theo phương pháp này, chia

tỪ trường ở khe hở khơng khí thành các dạng hình học đơn giản,
sau đó tính từ dẫn của các hình đơn giản đó và cuối cùng là tổng
hợp các kết quả lại để có từ dẫn tổng. Cơng thức cơ sở để tính
từ dẫn của các hình đơn giản dựa vào:

S

Go = ly= Mo
tb

S»5,
aa

tb

V

= Ho oe

Trong đó:

tb

Ổ; - mặt cắt trung bình của hình đơn giản, tính bằng [m”]
Ổ, - Chiều dài trung bình của đường sức từ, tính bằng [m]
V

- Thể tích của hình, tính bằng [m?]


>-.__


Cơng thức

Hình dạng

[

‘ 1.

Trụ đặc

G, =H nd

3



#
2. Hình hộp

a

AS

,

ø


3. Nửa trụ đặc

G;= ete



Ls

G; = 0,26uạa

a

ZR

4. 1/4 tru dac

ø

=

bt bo>


'

15

.


5. Nửa trụ rỗng
m

đề

G, = 0,52p9a

hee

I

a>

2a
G:Eu———>

9W

Te)

m


m=(142)5


6. 1/4 tru réng

G, =He



a

mes

“(2 + 035)

*

7. Hai nửa trụ đặc

.



8. Hai nửa trụ rỗng

is J

3

Go = bos

Z2

Gy = 0,077 115



i


5/2

2d

—+]
m

NS +

⁄1

5

Gyo = 0,308 p15

/)

Leni:

10. 1/8 cầu đặc

G, = 0,815y0

1

1}

5.


9. 1⁄4 cầu đặc

m

5/2

5/2

im

11. 1/4 cầu rỗng
“Ss \
5/2

»
m

m

3

TL

Gy = Ho—

4

m

m


12. 1/8 cầu rỗng

Giz = Ho >
8/2 |

m

2


-Xét trường hợp hai cực từ hình hộp chữ
nhật với các kích thước a,b,
lhehở — ,m
là bề dày của từ thơng tản. Dùng phương

pháp phân chia từ trường để tính từ dẫn ở
khe hở khơng

khí. Chia khe thở hành

17

hình đơn giản và dùng cơng thức để tính,

5p

th

+ Bốn nửa hình trụ đặc với đường kin


, chiểu dài a (hai hình) và chiéu dai b
(hai hình), từ dẫn của mỗi hình là:
G; =0,26/iqÌ

t1
|

+ Một hình hộp chỮ nhật với các cạnh a, b
và chiều cao
ab

TN

ta dugc:


- Bốn nửa hình trụ rỗng, ơm phía ngồi các hình trụ đặc,

có đường kinh tron’
, đường kính ngdai(
+ 2m),
chiều dài a (hai hình) và chiều dài b (hai hình), từ dẫn của

mỗi HÀ

=>




=a;l=b;m=(1

ca

+ Bốn hình 3

mỗi hình là

cầu đặc với đường kind

2)6

, từ dẫn của

G;, = 0,077 [1,6

+ Bốn hình 4z
cầu rỗng với đường kính tro là _,
đường kính ngồài là (_ + 2m), từ dẫn của mỗi hình là:

>-

m

Gs, ~ Mo 7


Vì tất cả các từ dẫn này song song với nhau nên từ dẫn
tổng ở khe hở khơng khí là:
G; = Gs, + 4(G; +G5, + Gs, + Gs) = Gs, +G,


Trong đó: G, =4(G; +G,; +G; +G;)

- từ dẫn tản

ở khe hở khơng khí
nan

WX

2

Hệ số từ tải:

Khi khe h@_

Gs

G,

_CatG

&

4,

G,

G,


bé, có thể bỏ qua từ dẫn tản,đo đá

Tính từ dẫn bằng phương pháp phân chia tỪ trường cho
kết quả tương đối chính xác, song tốn nhiều cơng sức.



×