Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng luôn
tiềm ẩn các rủi ro. Trong điều kiện hiện tại, khi mà xu hớng tự do hóa và toàn
cầu hóa nền kinh tế ngày càng phát triển thì nguy cơ gặp phải rủi ro của các
doanh nghiệp ngày càng lớn. Việc chủ động phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an
ninh tài chính và khả năng phát triển bền vững của các doanh nghiệp trở thành
vấn đề thời sự, cấp thiết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh
nghiệp. Trong quá trình quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
một trong những yếu tố quan trọng tác động đến kết quả hoạt động của doanh
nghiệp là việc huy động và sử dụng tài sản bằng tiền. Do đó, nhiệm vụ quan
trọng của nhà quản lý là luôn giữ đợc sự cân bằng hợp lý giữa các luồng tiền
vào và luồng tiền ra của doanh nghiệp, hay nói cách khác là luôn duy trì đợc
một lợng tiền nhất định đủ để đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Bu điện trung tâm 1 là đơn vị trực thuộc Bu điện Hà Nội, trong thời gian
qua cũng đã quan tâm đến công tác quản lý ngân quỹ, song gặp không ít những
khó khăn. Với chiến lợc phát triển của ngành Bu điện trong xu thế hội nhập
cạnh tranh, quản lý tốt ngân quỹ đã và đang là một yêu cầu đối với Bu điện
trung tâm 1.
Vì vậy, sau một thời gian thực tập tại Bu điện trung tâm 1, em đã chọn đề
tài: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ tại Bu điện trung tâm
1 cho luận văn tốt nghiệp của mình. Nội dung luận văn tốt nghiệp của em đợc
trình bày theo 3 chơng:
Chơng 1: Công tác quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng.
Chơng 2 : Thực trạng công tác quản lý ngân quỹ của Bu điện trung tâm 1.
Chơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân
quỹ tại Bu điện trung tâm 1.
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
1
Luận văn tốt nghiệp
Em xin cảm ơn cô giáo, Thạc sỹ Lê Phong Châu, khoa Ngân hàng-Tài
chính đã hớng dẫn em tận tình trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em cũng xin cám ơn các cô chú cán bộ tại Bu điện trung tâm 1 và đặc biệt là
các cán bộ phòng Tài chính-Kế toán của trung tâm đã giúp em trong quá trình
thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1:
Công tác quản lý ngân quỹ của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1 . Vai trò của ngân quỹ đối với hoạt động của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1 Doanh nghiệp và chức năng tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, nơi kết hợp các yếu tố cần thiết để
sản xuất và bán các sản phẩm, dịch vụ tạo ra với mục đích thu lợi nhuận . Hoạt
động của doanh nghiệp đợc đặc trng bởi 2 dạng:
+ Sản xuất : Thực hiện chế biến các sản phẩm và dịch vụ mua vào để tạo
ra các sản phẩm và dịch vụ có thể bán.
+ Trao đổi : Mua các yếu tố đầu vào (cung ứng) để phục vụ cho việc sản
xuất ra các sản phẩm, dịch vụ và đem bán (thơng mại).
Hình 1.1 thể hiện hai chức năng cơ bản của doanh nghiệp là thơng mại và
cung ứng-sản xuất. Hai chức năng này đợc gọi chung là hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hình 1.1 : Dòng biến đổi vật chất của doanh nghiệp
Hoạt động trao đổi tạo ra dòng vật chất và tài chính đối ứng (Hình 1.2).
Để có thể tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có thể bán đợc, doanh nghiệp cần
dùng vốn để mua sắm các tài sản và sử dụng các tài sản đó để tạo ra giá trị gia tăng.
Hình 1.2: Dòng vật chất và dòng tài chính của doanh nghiệp
Tạo ra vốn và phân bổ hợp lý vốn vào các tài sản dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh để tạo ra giá trị gia tăng ổn định, ngày càng lớn và phân
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
3
Sản xuất
Trao đổi
Cung
ứng
Dòng vào Dòng ra
Trao đổi
Cung
ứng
Trao đổi
Cung
ứng
Sản xuất
Trao đổi
Cung
ứng
Trao đổi
Cung
ứng
Dòng vật chất
Dòng tài chính
Dòng vật chất
Dòng tài chính
Luận văn tốt nghiệp
chia lợi ích tạo ra cho các chủ thể liên quan là hoạt động cơ bản hình thành nên
chức năng thứ ba của doanh nghiệp là tài chính hay còn gọi là hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.
Chức năng tài chính hay hoạt động tài chính trớc hết có nhiệm vụ hỗ trợ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành ổn định và có
hiệu quả bằng các tài sản dùng trong sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, hoạt động
này cũng có thể tạo ra những thu nhập ngoài sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp bằng các tài sản tài chính. Hai mảng hoạt động tài chính này cấu thành
hoạt động tài chính trọn vẹn trong doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với
nhau cho dù mỗi mảng có đặc trng riêng.
Đối với doanh nghiệp, trong giai đoạn ngắn hạn, việc đảm bảo cân bằng
giữa khả năng và nhu cầu tài trợ thờng xuyên đợc xem là mục tiêu chính của
quản lý tài chính. Việc đảm bảo cân bằng tài chính ngắn hạn giúp cho doanh
nghiệp hoạt động ổn định, có hiệu quả, cơ sở của sự tăng trởng đều đặn và liên
tục theo định hớng chiến lợc. Vì vậy trong quản lý tài chính ngắn hạn, quản lý
ngân quỹ đóng vai trò rất quan trọng.
1.1.2 Vai trò của ngân quỹ đối với hoạt động của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng
1.1.2.1 Khái niệm ngân quỹ
Ngân quỹ là khái niệm dùng để chỉ tiền ( bao gồm tiền mặt trong két tại
doanh nghiệp và tiền gửi ngân hàng) và các khoản tơng đơng tiền nh chứng
khoán dễ bán. Các loại chứng khoán giữ vai trò nh một bớc đệm cho tiền
mặt, vì nếu số d tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu t vào chứng khoán có
khả năng thanh khoản cao, nhng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng
sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Những khoản phải thu có
khả năng thu đợc tiền ngay khi cần cũng đợc coi là một phần của ngân quỹ.
Chúng ta có thể hiểu ngân quỹ là khoản chênh lệch giữa thực thu ngân
quỹ và thực chi ngân quỹ tại một thời điểm nhất định của doanh nghiệp.
Ngân quỹ tác động tới cả đầu vào và đầu ra của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đây là công cụ giúp doanh nghiệp thực hiện việc thanh toán các khoản
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
4
Luận văn tốt nghiệp
chi, trao đổi hàng hoá nhằm mục tiêu sinh lợi. Doanh nghiệp duy trì một mức
dự trữ tiền dơng là nhằm để có phơng tiện giao dịch giúp doanh nghiệp mua
sắm hàng hoá, nguyên vật liệu và thanh toán các khoản chi cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong hiện tại cũng nh những khoản
chi bất thờng hay những nhu cầu về tiền đột xuất trong tơng lai. Tiền giúp
doanh nghiệp thực hiện đợc điều đó vì tiền có các chức năng chủ yếu: tiền là
phơng tiện lu thông, tiền là phơng tiện thanh toán, tiền là phơng tiện đo lờng giá
trị, tiền là phơng tiện dự trữ về mặt giá trị.
1.1.2.2 Ngân sách hoạt động hàng năm và sự hình thành ngân quỹ
a) Các loại ngân sách hoạt động hàng năm của doanh nghiệp
a.1) Ngân sách hoạt động sản xuất kinh doanh
Ngân sách hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tổng hợp các
dòng tài chính vào và ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đó là doanh thu và các khoản chi có xuất quỹ liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh. Các dòng tài chính đợc thiết lập căn cứ trên giá trị phát sinh trong
từng khoảng thời gian xem xét. Việc thiết lập ngân sách hoạt động sản xuất
kinh doanh sẽ làm xuất hiện các thành phần liên quan đến tài sản lu động và nợ
ngắn hạn. Việc thiết lập ngân sách hoạt động sản xuất kinh doanh thờng theo
từng tháng và tập hợp thành các ngân sách theo chức năng trên cơ sở ngân sách
hoạt động của các bộ phận.
Các ngân sách chức năng trong ngân sách hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm:
+ Ngân sách bán hàng là tổng hợp toàn bộ ngân sách của các bộ phận
bán hàng.
Ngân sách bán hàng hình thành hai dòng tài chính cơ bản:
- Dòng doanh thu phụ thuộc vào khối lợng bán ra và biểu giá bán.
- Dòng chi liên quan đến chi phí cho hoạt động bán hàng không tính
đến chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong bán hàng.
Chính sách tín dụng đối với khách hàng của doanh nghiệp sẽ tác động
đến ngân sách bán hàng và làm xuất hiện khoản Phải thu dự tính.
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
5
Luận văn tốt nghiệp
Hình 1.3 -Sơ đồ hình thành ngân sách hoạt động sản xuất kinh doanh-
+ Ngân sách sản xuất là tổng hợp toàn bộ ngân sách của các bộ phận sản
xuất.
Ngân sách sản xuất chỉ bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất chế biến : Chi mua nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung, không tính đến chi phí khấu hao tài sản cố định dùng
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
6
Kế
hoạch
bán
hàng
Ngân sách
bán hàng
Tồn kho
hàng hoá
Kế
hoạch
sản xuất
Tồn kho
NVL
Kế
hoạch
cung
ứng
Ngân sách
sản xuất
Doanh thu
Chi phí bán hàng
Phải thu
Giá bán, số lượng bán
Chính sách thương mại
Tồn kho đầu kỳ
Chính sách dự trữ
Số lượng sản xuất
Mức tiêu hao
Tồn kho đầu kỳ
Chính sách mua
Ngân sách
quản lý
Chi phí QL
Hàng tồn kho
Phải trả
Chi phí sản xuất
Hàng tồn kho
Phải trả
Ngân sách hoạt động SXKD
Luận văn tốt nghiệp
trong sản xuất. Ngân sách sản xuất đợc hình thành từ chơng trình sản xuất của
doanh nghiệp căn cứ vào chơng trình bán hàng dự kiến có tính tới mức tồn kho
thành phẩm đầu kỳ, mức tồn kho thành phẩm cuối kỳ mong muốn.
Ngân sách sản xuất sẽ bao gồm trong nó cả ngân sách cung ứng vì quá
trình sản xuất sẽ làm xuất hiện nhu cầu tiêu hao nguyên vật liệu. Từ mức tồn
kho nguyên vật liệu đầu kỳ, mức tồn kho nguyên vật liệu cuối kỳ mong muốn
và nhu cầu sử dụng phát sinh sẽ xác định tổng giá trị nguyên vật liệu cần mua,
phơng thức cung ứng. Từ ngân sách sản xuất sẽ xác định đợc mức Tồn kho và
khoản Phải trả dự tính.
+ Ngân sách quản lý chung là tổng hợp toàn bộ ngân sách của các bộ
phận gián tiếp.
Ngân sách quản lý chung chỉ bao gồm các khoản chi phục vụ quản lý và
cũng không tính tới chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong quản lý.
a.2) Ngân sách đầu t
Đầu t là một hoạt động nằm trong chiến lợc của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, việc đầu t thờng đòi hỏi một khoản tiền lớn, sẽ ảnh hởng đến ngân quỹ
khi thực hiện các khoản chi đầu t theo lịch giải ngân đã đợc hoạch định. Trong
phạm vi quản lý tài chính ngắn hạn, ngân sách đầu t sẽ liên quan đến dòng tài
chính ra nhằm mua sắm tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh (đầu t
bên trong) , bao gồm:
Các khoản chi đầu t hàng năm (đầu t thay thế ).
Các khoản chi cho đầu t phát triển ( mở rộng, hiện đại hoá ).
Hình 1.4 - Sơ đồ hình thành ngân sách đầu t -
a.3) Ngân sách hoạt động tài chính
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
7
Đầu tư phát triển đầu tư hàng năm
Ngân sách đầu tư
Đầu tư thay thế
Đầu tư mở rộng
hiện đại hoá
Luận văn tốt nghiệp
Ngân sách hoạt động tài chính liên quan đến các hoạt động vay, cho vay
và đầu t tài chính dài hạn, góp vốn liên doanh, bao gồm các dòng tài chính vào
nh thu tiền ứng với các khoản cho vay, thu tiền từ các tài sản tài chính dài hạn,
và các dòng tài chính ra nh trả tiền ứng với các khoản đi vay, trả tiền cho các tài
sản tài chính dài hạn, góp vốn liên doanh.
Hình 1.5- Sơ đồ hình thành ngân sách hoạt động tài chính -
a.4) Ngân sách hoạt động bất thờng
Ngân sách này, khi lập kế hoạch, chỉ xét đến các khoản thu và chi do bán
tài sản cố định cần thanh lý. Các khoản thu, chi bất thờng khác không đợc xem
xét. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh các quỹ dự phòng thì
việc điều chỉnh sẽ đợc thể hiện ở ngân sách này:
Điều chỉnh tăng các quỹ dự phòng đợc xem nh dòng tài chính ra tức là
khoản chi bất thờng.
Điều chỉnh giảm các quỹ dự phòng đợc xem nh dòng tài chính vào tức là
khoản thu bất thờng.
Hình 1.6 - Sơ đồ hình thành ngân sách hoạt động bất thờng-
b) Sự liên kết của các ngân sách hoạt động hình thành ngân quỹ
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
8
Thu HĐtc Chi hđtc
Ngân sách HĐTc
Thu lãi và gốc vay
Thu từ TS tài chính
dài hạn
Trả lãi và gốc vay
Trả từ TS tài chính
dài hạn
Thu bất thường Chi bất thường
Ngân sách hđ bất thư
ờng
Thanh lý TSCĐ
Điều chỉnh giảm các
quỹ dự phòng
Chi phí liên quan đến
việc thanh lý TSCĐ
Điều chỉnh tăng các
quỹ dự phòng
Luận văn tốt nghiệp
Để xác lập đợc trạng thái ngân quỹ cần phải liên kết các ngân sách hoạt
động bộ phận. Trớc khi liên kết các ngân sách hoạt động bộ phận, cần có sự
điều chỉnh đối với ngân sách hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự điều chỉnh đối
với ngân sách hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ căn cứ trên chính sách thơng
mại dự kiến của doanh nghiệp và chính sách của Ngời bán đối với cách mua dự
kiến mà doanh nghiệp lựa chọn.
Hình 1.7 -Sơ đồ liên kết các ngân sách hoạt động hình thành ngân quỹ-
Chính sách thơng mại của doanh nghiệp đợc thể hiện ở cách thức thanh
toán áp dụng cho khách hàng. Điều này làm cho khoản thực thu trong kỳ xem
xét có thể khác biệt so với doanh thu. Việc điều chỉnh là để xác định dòng thực
thu của doanh nghiệp trong thời kỳ xem xét sau khi đã loại bỏ lợng tiền mà
doanh nghiệp cung cấp tín dụng (tín dụng thơng mại) cho khách hàng (Phải
thu).Việc điều chỉnh đối với khoản thu từ bán hàng sẽ cho thấy một phần khả
năng tài trợ bên trong thực tế của doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Chính sách của Ngời bán cũng đòi hỏi việc điều chỉnh theo cách tơng tự.
Tất nhiên nó sẽ có tác động đối với khoản chi mua của doanh nghiệp trong thời
kỳ xem xét và cho biết một phần nhu cầu tài trợ thực tế phát sinh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
9
Ngân
quỹ
Ngân sách
hoạt động
sxkd
Ngân sách
hoạt động
đầu tư
Ngân sách
hoạt động
tài chính
Ngân sách
hoạt động
bất thường
Luận văn tốt nghiệp
Việc điều chỉnh cũng có thể phải áp dụng đối với ngân sách hoạt động
bất thờng liên quan đến thanh lý tài sản cố định. Việc điều chỉnh các quỹ dự
phòng sẽ cha thực hiện ở bớc này.
Các ngân sách đầu t và ngân sách hoạt động tài chính cũng sẽ không điều
chỉnh ở bớc thiết lập ngân quỹ đầu tiên vì các ràng buộc hợp đồng đối với các
khoản vay hoặc các ràng buộc chiến lợc đối với việc đầu t trực tiếp và đầu t gián
tiếp.
Tổng hợp các ngân sách hoạt động sẽ xác định ngân quỹ của doanh
nghiệp trong thời kỳ xem xét và là cơ sở để đa ra các quyết định tài chính của
doanh nghiệp.
1.1.2.3 Vai trò của ngân quỹ trong hoạt động của doanh nghiệp
Chu trình tài chính của doanh nghiệp có 3 chu kỳ: Chu kỳ tạo vốn; chu
kỳ sử dụng vốn; chu kỳ phân chia thu nhập. Đối với một doanh nghiệp đang
hoạt động thì ba chu kỳ này đan xen nhau, có lúc kế tiếp, có lúc song hành và
cũng có lúc gián đoạn. Điều này tơng ứng với tính chất đan xen trong việc hình
thành nhu cầu cũng nh khả năng tài trợ của doanh nghiệp trong suốt một thời kỳ
nhất định. Trong giai đoạn ngắn hạn, việc đảm bảo cân bằng giữa khả năng và
nhu cầu tài trợ thờng xuyên đợc xem là mục tiêu chính của quản lý tài chính.
Việc đảm bảo cân bằng tài chính ngắn hạn sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động
ổn định, có hiệu quả, cơ sở của sự tăng trởng đều đặn và liên tục theo định hớng
chiến lợc. Vì vậy, ngân quỹ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của
doanh nghiệp, với mục tiêu kiểm soát quá trình hoạt động của doanh nghiệp
theo thời gian.
Các doanh nghiệp dự trữ tiền mặt vì 3 động lực chính: động lực giao
dịch; động lực dự phòng; động lực đầu cơ.
Động lực dự trữ tiền để giao dịch nghĩa là doanh nghiệp dự trữ tiền để có
thể mua sắm hàng hoá, nguyên vật liệu và thanh toán các chi phí cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ vào đặc điểm hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể cần nhiều tiền hay ít. Đối với các
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
10
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp bán lẻ, hầu nh hoạt động nào cũng đòi hỏi cần đến tiền. Có những
thời điểm, nhu cầu tiền của doanh nghiệp rất cao, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp dịch vụ vào các dịp lễ tết hay các doanh nghiệp có ngành nghề kinh
doanh theo mùa vụ Đến thời điểm này, nhu cầu tiền của doanh nghiệp lên rất
cao để mua hàng hoá, nguyên vật liệu. Ngoài ra, khi ngân quỹ thặng d tiền sẽ
giúp doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh cho nhà cung ứng, điều này
có thể là thuận lợi cho doanh nghiệp rất nhiều vì uy tín doanh nghiệp đợc nâng
cao và doanh nghiệp có thể hởng lợi thế chiết khấu.
Doanh nghiệp giữ tiền nhằm phòng ngừa khả năng thu chi tiền trong tơng
lai biến động không thuận lợi nh sự thay đổi các chính sách của nhà nớc, đình
công, hỏa hoạn, khó khăn do yếu tố thời vụ và chu kỳ kinh doanh. Điều đó cũng
có nghĩa là nếu khả năng dự báo thu chi bằng tiền trong tơng lai của doanh
nghiệp kém thì nhu cầu tiền dự phòng là cao và ngợc lại, nếu doanh nghiệp nắm
rõ đợc dòng tiền vào ra trong thời gian tới thì nhu cầu tiền dự phòng sẽ thấp
Doanh nghiệp sẽ không thể duy trì hoạt động bình thờng để tồn tại và cạnh
tranh trên thị trờng nếu không có một mức tồn quỹ rộng rãi đủ để bù đắp sự mất
mát về máy móc, nguyên vật liệu
Ngoài ra, doanh nghiệp giữ tiền vì động lực đầu cơ nhằm chuẩn bị sẵn
sàng để lợi dụng ngay các cơ hội tốt trong kinh doanh, đầu t khi phát sinh
những cơ hội đem lại lợi nhuận, thờng là đầu t vào các chứng khoán dễ bán.
Việc đầu t vào chứng khoán dễ bán còn nhằm mục đích dự phòng mà không
phải giữ tiền mặt.
Nh vậy, ngân quỹ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của một
doanh nghiệp, là phơng tiện giúp doanh nghiệp duy trì đợc hoạt động sản xuất
kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh toán. Doanh nghiệp sẽ phải làm thế nào
để ổn định mức cân đối ngân quỹ, tránh những trờng hợp biến động bất thờng
xảy ra. Điều này đòi hỏi phải quản lý tốt ngân quỹ.
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
11
Luận văn tốt nghiệp
1.2 Công tác quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng
1.2.1 Sự cần thiết phải quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trờng
Mục tiêu của quản lý tài chính là cực đại hóa giá trị của doanh nghiệp.
Một cách cụ thể, quản lý tài chính là việc thiết lập và thực hiện thủ tục phân
tích, đánh giá và hoạch định tài chính, giúp cho nhà quản lý đa ra các quyết
định đúng đắn cũng nh kiểm soát hữu hiệu quá trình thực hiện các quyết định
về mặt tài chính với các nguyên tắc:
Không bao giờ để thiếu tiền đảm bảo khả năng thanh toán.
Đa ra các quyết định đầu t đúng, đạt hiệu quả cao.
Đa ra các quyết định tài trợ hợp lý với chi phí vốn thấp.
Ngân quỹ là một bộ phận của vốn lu động có tính lỏng cao nhất, với hai
bộ phận chủ yếu là tiền mặt và tiền gửi ngân hàng liên quan đến các dòng tiền
vào ra doanh nghiệp - có nghĩa là nó liên quan tới các khoản thu chi bằng
tiền. Bất cứ khi nào phát sinh các khoản thu chi liên quan đến tiền, mức dự trữ
tiền trong ngân quỹ đều biến động. Mặt khác, các khoản thu chi tiền mặt lại
không đồng thời và thờng diễn ra bất thờng, ảnh hởng không nhỏ tới mức dự
trữ tiền. Vì vậy, để tránh những trờng hợp biến động bất thờng của ngân quỹ
đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lí ngân quỹ.
1.2.1.1 Đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Doanh nghiệp luôn quan tâm tới mức dự trữ tiền vì ngân quỹ biến động
theo chiều hớng bất lợi sẽ ảnh hởng tới sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Nh vậy, một vai trò quan trọng của quản lý ngân quỹ là giúp cho doanh
nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán là khái niệm dùng
để chỉ khả năng đáp ứng các khoản nợ hay các khoản chi khi đến hạn. Do sự
khác biệt về thời điểm ghi nhận giữa thu nhập và chi phí với thu và chi ngân
quỹ, lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chỉ là con số
trên sổ sách kế toán, lợi nhuận này nếu không đợc biểu hiện dới hình thái tiền,
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
12
Luận văn tốt nghiệp
thì cho dù cao đến mức nào cũng không thể hiện đợc khả năng tái sản xuất mở
rộng cũng nh đảm bảo khả năng thanh toán doanh nghiệp đợc diễn ra bình th-
ờng. Trong nhiều trờng hợp doanh nghiệp không đủ tiền để trang trải các khoản
nợ, khoản chi phát sinh do các dòng tiền vào, ra doanh nghiệp không diễn ra
cùng thời điểm, độ lớn, cùng chu kỳ. Trong khi đó, việc dự đoán khi nào phát
sinh các khoản thu, các khoản chi bằng tiền, số lợng là bao nhiêu và chu kì các
khoản thu, các khoản chi đó nh thế nào rất khó.
Vì vậy, khả năng thanh toán tốt có ý nghĩa quan trọng với doanh nghiệp
bởi lẽ nó quyết định tới mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng, ảnh h-
ởng tới uy tín của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp thờng xuyên thanh toán
đúng hạn có thể đợc hởng chiết khấu hay các u đãi khác, duy trì đợc mối quan
hệ lâu dài với nhà cung cấp, có đợc nguồn hàng ổn định. Ngoài ra, một doanh
nghiệp có khả năng thanh toán tốt sẽ dễ dàng vay tiền từ ngân hàng hay tìm
kiếm các nguồn tài trợ khác cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn. Ví dụ, doanh nghiệp
có thể xin đợc hởng chính sách tín dụng thơng mại hay phát hành chứng khoán
ra công chúng để huy động vốn. Vì vậy, doanh nghiệp cần nhận thức đợc tầm
quan trọng của công tác quản lí ngân quỹ để dự báo những trờng hợp có thể dẫn
đến thiếu hụt tiền, có thể đẩy doanh nghiệp vào trạng thái khó khăn, từ đó có
biện pháp khắc phục nh tìm nguồn tài trợ hay tìm cách tăng thu giảm chi. Đồng
thời dự báo những trờng hợp ngân quỹ có thể thặng d để có biện pháp sử dụng
tiền nhàn rỗi, tạo thêm nguồn cho ngân quỹ, phòng ngừa cho biến động bất th-
ờng có thể xảy ra trong tơng lai.
1.2.1.2 Lựa chọn nguồn tài trợ với chi phí thấp
Khi ngân quỹ thâm hụt do phát sinh nhiều các khoản chi nhằm duy trì
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tìm cách
tạo nguồn ngắn hạn để bù đắp thâm hụt, tránh tình trạng mất khả năng thanh
toán. Doanh nghiệp có nhiều cách để tìm nguồn tài trợ ngắn hạn nhng vì những
lí do nào đó, doanh nghiệp không thể tìm đợc nguồn chi phí thấp mà phải vay
các tổ chức, vay cá nhân, hay huy động từ các nguồn có chi phí cao hơn. Nếu
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
13
Luận văn tốt nghiệp
nh doanh nghiệp có kế hoạch phòng ngừa trờng hợp này, doanh nghiệp đã có
thể có biện pháp khắc phục tối u. Chẳng hạn, doanh nghiệp có thể giảm các
khoản phải thu khách hàng; tăng cờng quan hệ tốt với nhà cung cấp bằng cách
thanh toán nhanh để có thể đợc hởng các u đãi về giá hay trả chậm trong tơng
lai; đầu t tiền vào chứng khoán và đặc biệt là có kế hoạch vay ngân hàng và các
tổ chức tín dụng, hạn chế các khoản vay không cần thiết để vay trong tơng lai.
Nếu doanh nghiệp không có kế hoạch chủ động trớc sẽ khiến doanh nghiệp có
thể phải vay nóng từ các tổ chức, cá nhân có chi phí cao, phải chịu các điều
kiện ràng buộc bất lợi cho doanh nghiệp.
Nh vậy, các hình thức tài trợ với chi phí lớn khiến chi phí vốn của doanh
nghiệp cao, làm chi phí của doanh nghiệp trong tơng lai tăng lên, ảnh hởng tới
lợi nhuận đồng thời hạn chế khả năng huy động vốn của doanh nghiệp trong t-
ơng lai. Và đặc biệt trong trờng hợp doanh nghiệp không thể tìm đợc nguồn tài
trợ nào, doanh nghiệp sẽ có nguy cơ mất khả năng thanh toán. Rõ ràng, nếu
không có sự quản lí chặt chẽ ngân quỹ, để tình trạng thâm hụt ngân quỹ bất lợi
xảy ra, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hởng và việc
tối thiểu hoá chi phí vốn sẽ không đạt đợc.
Đối với doanh nghiệp dịch vụ, mọi khoản chi lớn thờng đã phát sinh vào
kì trớc, đến kì sau, doanh nghiệp mới thực hiện cung ứng dịch vụ và đồng thời
nhận đợc các khoản thu bằng tiền. Nh vậy, ngân quỹ của doanh nghiệp sẽ thặng
d tiền vì thu bằng tiền của doanh nghiệp vợt trội các khoản chi trả bằng tiền
trong kỳ. Tiền để tại két của doanh nghiệp hay gửi không kì hạn vào ngân hàng
không đem lại mấy lợi nhuận. Doanh nghiệp cũng không thể tính tới việc đầu t
dài hạn vì đây chỉ là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong ngắn hạn; cho dù đầu t
dài hạn sẽ hứa hẹn nhiều lợi nhuận thì nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro khi doanh
nghiệp có nhu cầu thanh toán. Một số doanh nghiệp sẽ tìm cách đầu t ngắn hạn
tiền nhàn rỗi vào tài sản sinh lợi mà độ rủi ro có thể chấp nhận. Tuy nhiên sẽ có
những doanh nghiệp không đầu t tiền nhàn rỗi mà chỉ gửi tiền vào tài khoản ở
ngân hàng bởi họ luôn duy trì một mức dự trữ tiền rộng rãi. Nh vậy, quản lí
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
14
Luận văn tốt nghiệp
ngân quỹ tốt sẽ sẽ tạo cơ hội sinh lợi, tăng lợi nhuận và và lựa chọn nguồn tài
trợ phù hợp với chi phí thấp.
1.2.1.3 Dự phòng cho những biến động bất thờng
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không
tránh khỏi những biến động bất thờng nh thiên tai, đình công, khách hàng của
doanh nghiệp mất khả năng thanh toán... Những tác động trên có thể trực tiếp
làm giảm các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp hay buộc doanh nghiệp
phải chi những khoản chi bất thờng. Vì vậy, doanh nghiệp phải dự trữ một
khoản tiền nhất định để dự phòng cho những biến động bất thờng đó. Chi phí
cho việc dự phòng những biến động bất thờng đó chính là khoản thu nhập mà
doanh nghiệp có thể thu đợc nếu sử dụng khoản tồn quỹ đó vào kinh doanh.
Khi xảy ra những tổn thất, khoản đợc doanh nghiệp sử dụng ngay để
thanh toán cho những tổn thất là ngân quỹ. Nếu mức tồn quỹ không đủ tài trợ
cho những tổn thất có nghĩa là thời điểm đó có thể doanh nghiệp đã mất khả
năng thanh toán. Vì vậy, công tác quản lý ngân quỹ đóng vai trò rất quan trọng
đối với doanh nghiệp.
1.2.2 Nội dung công tác quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp
1.2.2.1 Dự tính thu nhập và chi phí
Để có thể dự tính đợc thu nhập và chi phí trong kỳ tới, doanh nghiệp cần
phải thờng xuyên tiến hành nghiên cứu thị trờng, xác định đợc nhu cầu của thị
trờng về sản phẩm của đơn vị mình trong kỳ tới là bao nhiêu, xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ tới nh thế nào. Từ đó
doanh nghiệp có thể dự tính lợng hàng hoá, dịch vụ đợc cung cấp trong từng kỳ.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải dự tính trớc những biến động trên thị trờng sắp tới
về cung các hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào để từ đó có thể tính đợc các chi
phí mà doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra trong kỳ. Nh vậy, hệ thống kế hoạch của
doanh nghiệp phải bao hàm đầy đủ thông tin phản ánh tình hình hoạt động
doanh nghiệp trong kỳ và dự tính mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ
tới.
Căn cứ vào nguồn hình thành, thu nhập của doanh nghiệp gồm:
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
15
Luận văn tốt nghiệp
+)Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản thu chủ yếu trong
thu nhập của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng là nguồn thu chủ yếu trong thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nh vậy, thời điểm để
xác định doanh thu là khi ngời mua chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc tiền
đã thu đợc hay cha.
Đối với doanh nghiệp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn
bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ sau khi trừ khoản giảm giá
hàng bán (nếu có chứng từ hợp lệ) đợc khách hàng chấp nhận thanh toán không
phân biệt đã thu đợc tiền hay cha. Ngoài ra, doanh thu từ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp còn bao gồm các khoản phí thu thêm ngoài giá bán nếu có,
phụ thu theo quy định của nhà nớc mà doanh nghiệp đợc hởng đối với dịch vụ
cung cấp trong kỳ.
+ )Thu nhập từ hoạt động tài chính :
Thu nhập hoạt động tài chính đợc xác định tại thời điểm tính lãi thu đợc,
không phụ thuộc tiền lãi đã thu đợc hay cha.
+)Thu nhập từ hoạt động bất thờng
Thời điểm để xác định thu nhập từ hoạt động bất thờng là khi các đối tác
của doanh nghiệp chấp nhận thanh toán cho các khoản trên, không phụ thuộc
tiền đã thu đợc hay cha.
Căn cứ vào nguồn hình thành, chi phí của doanh nghiệp gồm:
+ )Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
các chi phí nh: Chi phí nguyên, nhiên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, tiền l-
ơng và các khoản chi phí có tính chất lơng, chi phí dịch vụ mua ngoài..Các chi
phí này phát sinh có tính chất thờng xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp thơng mại dịch vụ, chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh bao gồm các chi phí từ khi mua hàng cho đến khi cung cấp dịch vụ cho
khách hàng và bảo hành cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
16
Luận văn tốt nghiệp
Nói cách khác, chi phí kinh doanh dịch vụ bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí
quản lý, chi phí bằng tiền khác..
+) Chi phí cho hoạt động tài chính :
Chi phí cho hoạt động tài chính bao gồm những khoản lãi mà doanh
nghiệp chi trả cho việc đầu t ra bên ngoài nhằm mục đích sử dụng hợp lý các
nguồn vốn, chi trả tiền vay ngân hàng, chi trả lãi cho bên góp vốn liên doanh và
các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp đều
đợc coi là những khoản chi phí cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
+) Chi phí cho hoạt động bất thờng
Chi phí cho hoạt động bất thờng của doanh nghiệp bao gồm : Chi phí
phạt vi phạm hợp đồng, chi phí thanh lý tài sản và các chi phí cho các hoạt động
bất thờng khác.
1.2.2.2 Dự tính nhu cầu tiền
Trên cơ sở thu nhập và chi phí đợc dự tính cho kỳ sau, nhà quản lý tài
chính cần dự tính nhu cầu tiền của doanh nghiệp. Nguồn tiền của doanh nghiệp
là những khoản doanh nghiệp thực thu đợc trong kỳ và mức tồn quỹ của kỳ trớc
còn việc sử dụng nguồn tiền chính là việc chi trả trong kỳ.
Việc dự tính này nhằm hai mục đích: thứ nhất, giúp các nhà quản lý nắm
đợc nhu cầu tiền trong tơng lai; thứ hai, cho biết khả năng thu đợc tiền để đáp
ứng các nhu cầu chi tiêu. Việc dự tính các khoản thu chi là không dễ song
doanh nghiệp có thể căn cứ vào thu chi của kỳ trớc, kế hoạch mở rộng sản xuất
kinh doanh kỳ này để ớc lợng một cách tơng đối thời điểm, chu kỳ, khối lợng
các dòng tiền vào, ra. Từ đó doanh nghiệp có thể xác định mức cân đối tiền mặt
khi có nhu cầu thu chi phát sinh.
Trớc hết, doanh nghiệp cần phải dự đoán tiền thu ngân quỹ. Các khoản
thực thu ngân quỹ bao gồm: Thu tiền bán hàng trong kỳ; Thu tiền nợ kỳ trớc
của khách hàng; Thu từ hoạt động tài chính; Thu từ hoạt động bất thờng. Doanh
nghiệp phải xác định thời gian trả tiền trung bình của các khoản phải thu khác
nhau. Từ đó, doanh nghiệp có thể xác định đợc tỷ lệ phần trăm doanh thu đợc
chuyển thành tiền trong kỳ.
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
17
Chi phí cơ hội của dự trữ tiền
Tổng chi phí do dự trữ
tiền
Luận văn tốt nghiệp
Sau khi dự tính các khoản thu vào ngân quỹ, nhiệm vụ tiếp theo là cần
dự toán các khoản chi ra từ ngân quỹ nh: Thanh toán các khoản phải trả; Chi
tiền lơng cho công nhân viên, nhà quản lý và chi khác; Thanh toán thuế, lợi tức,
lãi cổ phần.
Cuối cùng từ những dự báo về thực thu, thực chi ngân quỹ nhà quản lý sẽ
tìm ra chênh lệch thu chi ngân quỹ, đối chiếu với mức tồn quỹ tiền mặt tối u của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ để thấy đợc nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp
trong kỳ tới.
1.2.2.3 áp dụng phơng pháp quản lý ngân quỹ thích hợp
Sau khi có đợc những thông tin về nhu cầu tiền, căn cứ vào kế hoạch sản
xuất kinh doanh và khả năng của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần áp dụng một
phơng pháp quản lý ngân quỹ thích hợp. Có rất nhiều phơng pháp quản lý ngân
quỹ trong doanh nghiệp, các doanh nghiệp chủ yếu lựa chọn hai phơng pháp
sau:
a) Ph ơng pháp quản lý theo mô hình Baumol
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải tính toán mức
tiền mặt dự trữ hợp lí và hiệu quả nhất sao cho chi phí cơ hội của doanh nghiệp
là nhỏ nhất đồng thời doanh nghiệp gặp ít rủi ro thanh toán nhất. Vì vậy, doanh
nghiệp sẽ thờng tìm cách đầu t số tiền mặt nhàn rỗi vào hình thức đầu t ít rủi ro
nhất đó là đầu t vào tín phiếu kho bạc.
Tín phiếu kho bạc là loại chứng khoán đợc coi là ít rủi ro nhất và dễ
chuyển hoá thành tiền nhất. Vì thế chúng ta có thể coi chi phí cơ hội của việc
giữ tiền là lãi suất tín phiếu kho bạc. Việc dùng tiền nhàn rỗi để đầu t vào tín
phiếu kho bạc sẽ đem lại cho doanh nghiệp khoản lợi nhất định. Tuy nhiên, tín
phiếu kho bạc không phải là phơng tiện thanh toán nên khi doanh nghiệp cần
tiền mặt phải tìm cách bán tín phiếu. Điều này làm phát sinh chi phí bán các tín
phiếu kho bạc. Nh vậy, chi phí cơ hội tăng lên nếu dự trữ tiền tăng lên đồng thời
chi phí bán tín phiếu sẽ giảm đi nếu số lần phải bán tín phiếu ít đi tức là dự trữ
tiền tăng lên. Do đó mức tiền dự trữ hợp lí và hiệu quả nhất đạt đợc khi tổng chi
phí cho việc duy trì lợng tiền đó trong ngân quỹ là nhỏ nhất.
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
18
Chi phí cơ hội của dự trữ tiền
Tổng chi phí do dự trữ
tiền
Luận văn tốt nghiệp
Mức dự trữ tiền mặt tối u (mức tồn quỹ tối u) đạt đợc khi:
Chi phí do thiếu tiền cận biên = Chi phí cơ hội của dự trữ tiền cận biên
Khi hết tiền trong ngân quỹ doanh nghiệp mới đem bán tín phiếu nên
tại thời điểm đó, lợng tiền mặt dự trữ bằng 0. Khi doanh nghiệp bán tín phiếu
doanh nghiệp có đủ lợng tiền dự trữ tính toán. Nh vậy, lợng tiền dự trữ bình
quân trong doanh nghiệp là:
lợng tiền dự trữ (tính toán)
2
Vậy chi phí cơ hội của việc giữ tiền là:
lợng tiền dự trữ (tính toán) x chi phí cơ hội của lợng tiền dự trữ
2 lợng tiền dự trữ
Chi phí cơ hội của việc dự trữ tiền cận biên là:
chi phí cơ hội của một đơn vị tiền dự trữ
2
Từ đó, ta có thể tính đợc lợng dự trữ tiền tối u là:
2 x tổng nhu cầu tiền để chi trả các hoá đơn trong năm x chi phí do mỗi lần thiếu tiền
chi phí cơ hội của một đơn vị tiền dự trữ
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
19
Q =
Lượng tiền dự trữ
Chi phí cơ hội của dự trữ tiền
Chi phí do dự trữ tiền gây ra
Chi phí do thiếu tiền
điểm cực tiểu
Lượng dự trữ tối ưu
Tổng chi phí do dự trữ
tiền
Luận văn tốt nghiệp
Theo giả định ban đầu, toàn bộ tiền nhàn rỗi sau khi đã tính lợng tiền dự
trữ hợp lí đợc đầu t toàn bộ vào tín phiếu kho bạc nên áp dụng cho trờng hợp
này ta suy ra đợc công thức tính lợng tiền dự trữ tối u nh sau:
2 x tổng nhu cầu tiền để chi trả các hoá đơn trong năm x chi phí cho mỗi lần bán tín phiếu
lãi suất
Nh vậy mô hình Baumol giả định việc chi trả các hoá đơn là đều đặn, chủ
động mà không tính đến sự bất thờng của các dòng tiền đi ra doanh nghiệp, và
hơn thế nữa không tính đến các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp cũng làm
thay đổi mức dự trữ tiền mặt mà giả định khi thu về, tiền đợc dùng để chuyển
hoá luôn thành tín phiếu. Do đó, các nhà kinh tế học đã xây dựng mô hình phù
hợp hơn với thực tế, tức là mô hình này có tính đến cả những khả năng tiền ra
vào ngân quỹ.
b) Ph ơng pháp quản lý theo mô hình Miller- o rr
Để khắc phục tình trạng biến động tiền mặt trong doanh nghiệp, các nhà
kinh tế học đã đa ra mô hình kiểm soát ngân quỹ căn cứ sự biến động của dòng
vào và dòng ra với đơn vị thời gian là ngày có tên gọi là mô hình Miller Orr.
Mô hình này cho phép nhà quản lý nắm giữ tiền ở mức độ hoàn toàn tự do trừ
khi nó đạt tới điểm giới hạn trên và giới hạn dới.
Ta có đồ thị sau:
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
20
Q=
==
Giới hạn dưới
Mức tồn quỹ
theo thiết kế
Giới hạn trên
Thời gian
Lợng tiền mặt
Khoảng cách của
giớ i hạn trên và giới
hạn dới của mức cân
đối tiền
= 3
4
3
Luận văn tốt nghiệp
Trong mô hình này, nhà quản lý cần xác định đợc 3 chỉ tiêu: Giới hạn
trên, giới hạn dới của cân đối tiền mặt và mức tồn quỹ theo thiết kế. Tại giới
hạn trên hoặc giới hạn dới, doanh nghiệp sẽ phải điều chỉnh mức tồn quỹ bằng
cách đầu t ngắn hạn hoặc tài trợ cho ngân quỹ để có mức tiền mặt theo thiết kế
ban đầu. Khoảng dao động của mức cân đối tiền mặt trong mô hình phụ thuộc
các yếu tố: nếu nh mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày rất lớn hoặc
là chi phí cố định của việc đầu t ngắn hạn cao thì doanh nghiệp nên quy định
khoảng dao động tiền mặt lớn. Ngợc lại, nếu nh lợi tức khoản đầu t ngắn hạn
cao thì doanh nghiệp nên thu hẹp khoảng dao động tiền mặt. Khoảng dao động
tiền mặt đợc xác định theo công thức sau đây:
Doanh nghiệp thờng thiết kế mức cân đối tiền mặt ở điểm một phần ba
khoảng cách kể từ giới hạn dới lên giới hạn trên. Mức tiền mặt theo thiết kế đợc
xác định nh sau:
Mô hình MillerOrr trên đây chỉ ra rằng nếu doanh nghiệp duy trì đợc
mức tiền mặt theo nh thiết kế ban đầu thì doanh nghiệp sẽ tối thiểu hoá chi phí
giao dịch và chi phí do lãi suất gây ra.
Mô hình MillerOrr có thể thích ứng với nhu cầu kiểm soát ngân quỹ
trong đơn vị thời gian rất ngắn (ngày) và phù hợp với một thị trờng tài chính
năng động. Mô hình này xem xét mức dao động của ngân quỹ trong hành lang
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
21
Chi phí giao dịch x phơng sai của thu chi ngân quỹ
3
1
Khoảng dao dộng tiền
3
Mức tiền theo
thiết kế
=
Mức tiền mặt
giới hạn dưới
+
Luận văn tốt nghiệp
giới hạn trên, giới hạn dới của mức cân đối tiền và coi một nửa của mức dao
động này thể hiện nhu cầu cần điền đầy mức thiếu hụt tiền. Cách đặt vấn đề này
cho phép xem xét đồng thời dòng vào và ra nhng đòi hỏi doanh nghiệp phải dự
báo đợc dòng vào và ra một cách chi tiết (hàng ngày là tốt nhất). Vì vậy, khi
doanh nghiệp có những trở ngại trong công tác dự báo ngân quỹ, mô hình
Baumol vẫn có giá trị ứng dụng nhất định vì sự đơn giản của nó.
Những mô hình quản lý ngân quỹ trên đây sẽ là những định hớng cho nhà
quản lý tài chính trong quá trình thực hiện công tác quản lý ngân quỹ. Tuy
nhiên, đã là mô hình thì sẽ ít nhiều mang tính cứng nhắc và không thể hoàn toàn
tất cả những biến động của thực tế. Vì vậy, để vận dụng tốt đợc mô hình, các
doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao nhận thức và trình độ của đội ngũ cán bộ
tài chính trong doanh nghiệp.
1.2.2.4 Lập kế hoạch quản lý ngân quỹ
Việc lập kế hoạch quản lý ngân quỹ bao gồm các quyết định để sử dụng
nguồn tiền nhàn rỗi khi có thặng d ngân quỹ vợt qua giới hạn trên theo mô hình
mà doanh nghiệp áp dụng và các quyết định tìm nguồn tài trợ khi có ngân quỹ
xuống thấp hơn giới hạn cho phép của mô hình. Đối với hình thức tài trợ hay sử
dụng ngân quỹ nào thì doanh nghiệp cần phải xem xét có phù hợp với chu kỳ
kinh doanh và chu kỳ tiền mặt của đơn vị mình hay không.
Chu kỳ kinh doanh là khoảng thời gian mà tất cả các bớc của quá trình
tái sản xuất phải trải qua nh: nguyên vật liệu sản phẩm dở dang bán thành
phẩm thành phẩm giao hàng chờ thu tiền về.
Chu kỳ kinh doanh = Chu kỳ dự trữ + Chu kỳ chờ thu tiền
Chu kỳ dự trữ là khoảng thời gian từ lúc bắt đầu mua nguyên vật liệu
nhập kho cho đến khi xuất kho sản phẩm giao cho khách hàng.
Chu kỳ chờ thu tiền đợc tính từ khi giao hàng cho khách đến khi nhận lại
tiền bán hàng.
Chu kỳ kinh doanh còn tính theo chu kỳ trả tiền và chu kỳ tiền mặt
Chu kỳ kinh doanh = Chu kỳ trả tiền + Chu kỳ tiền mặt
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
22
Luận văn tốt nghiệp
Chu kỳ tiền mặt là khoảng thời gian từ khi trả tiền cho nhà cung cấp cho
đến khi thu đợc tiền của khách hàng. Nh vậy, trong quản lý ngân quỹ doanh
nghiệp cần phải quan tâm đến chênh lệch độ dài chu kỳ thu tiền và độ dài chu
kỳ trả tiền để đa ra những quyết định phù hợp cho công tác quản lý ngân quỹ.
Các nguồn tài trợ ngắn hạn cho ngân quỹ
Bán chứng khoán ngắn hạn, giấy tờ có giá
Khi mức tồn quỹ thực tế nhỏ hơn mức tối u, doanh nghiệp có thể bán
chứng khoán để tài trợ cho ngân quỹ. Các chứng khoán sẽ đợc bán trên thị trờng
trớc hết là để đáp ứng nhu cầu tiền mặt, thứ hai là để thực hiện lợi nhuận cho
các khoản đầu t. Các chứng khoán dễ bán có thể đợc bán trên thị trờng tiền tệ
nh tín phiếu kho bạc, hoặc có thể đem thơng phiếu đến ngân hàng để chiết
khấu.
Vay ngân hàng
Nếu doanh nghiệp không có các chứng khoán thanh khoản để bán hoặc
doanh nghiệp cha muốn bán chứng khoán thì doanh nghiệp có thể vay ngân
hàng. Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng theo nhiều phơng thức khác nhau với
các điều kiện nh thời hạn trả, số d tối thiểu, cách hoàn trả nợ vay..với mức lãi
suất tơng ứng. Ngân hàng có khả năng đáp ứng những nhu cầu này cho doanh
nghiệp với thời hạn có thể từ vài ngày đến cả năm, có thể đảm bảo hoặc không
có đảm bảo. Với hình thức tài trợ này, doanh nghiệp cần phải so sánh giữa vay
ngân hàng và việc bán chứng khoán. Lãi suất mà doanh nghiệp phải trả cho
ngân hàng có thể cao hơn lãi suất mà doanh nghiệp nhận đợc từ việc bán chứng
khoán. Nếu doanh nghiệp không chắc chắn về thu chi ngân quỹ trong tơng lai
thì doanh nghiệp cần phải giữ mức cân đối tiền mặt lớn với mục đích là sẽ
không phải đi vay. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp biết chắc chắn về khả năng thu
chi ngân quỹ trong tơng lai thì có thể giữ tiền mặt ở mức thấp hơn.
Tín dụng thơng mại
Doanh nghiệp nhận chính sách tín dụng thơng mại của nhà cung cấp sẽ
làm cho cân đối tiền mặt của ngân quỹ bớt căng thẳng do doanh nghiệp không
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
23
Luận văn tốt nghiệp
cần phải chi ngay các khoản tiền mua hàng. Khi đó doanh nghiệp sẽ phải trả
thêm một khoản tiền do việc thanh toán chậm và phải chấp nhận với một giá
thanh toán cao hơn. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải rất thận trọng vì khoản tiền
doanh nghiệp trả chậm trong kỳ này sẽ có thể trở thành gánh nặng cho ngân quỹ
trong các kỳ sau.
Các biện pháp sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi
Đầu t vào các chứng khoán thanh khoản cao trên thị trờng
Việc đầu t chứng khoán của doanh nghiệp là nhằm tận dụng khoản tiền
nhàn rỗi tạm thời. Có rất nhiều những chứng khoán dễ bán mà doanh nghiệp có
thể lựa chọn nh: tín phiếu kho bạc, chấp nhận thanh toán của ngân hàng, thơng
phiếu..Vì thế, việc quyết định đầu t vào chứng khoán hay không và đầu t vào
loại nào phụ thuộc vào: lãi suất, tính thanh khoản, ngày đáo hạn. Thực hiện hoạt
động này doanh nghiệp cần phải quản lý một danh mục đầu t hợp lý sao cho lợi
nhuận thu đợc đủ bù đắp các rủi ro và mức lợi tức mong muốn. Đối với các
doanh nghiệp lớn, chi phí giao dịch để mua và bán chứng khoán không đáng kể
so với chi phí cơ hội của viêc giữ tiền mặt nên các doanh nghiệp này cần chú ý
tới công cụ đầu t này.
Cung cấp tín dụng cho khách hàng
Cung cấp tín dụng cho khách hàng là một công cụ quan trọng mà doanh
nghiệp cần phải chú trọng. Chính sách cung cấp tín dụng thơng mại cho khách
hàng có nhiều u điểm nh : Doanh nghiệp có thể bán đợc nhiều hàng hoá hơn với
mức giá cao hơn; Hiệu quả sử dụng tiền của doanh nghiệp tăng do cung cấp các
khoản phải thu sẽ thu đợc mức lãi cao hơn hẳn so với việc đầu t vào các khoản
mục khác đồng thời doanh nghiệp có thể tạo lập mối quan hệ lâu dài với những
khách hàng lớn. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể gặp rủi ro khi khách hàng
không thanh toán đúng hạn. Vì vậy, việc doanh nghiệp có cung cấp tín dụng th-
ơng mại cho một khách hàng hay không cần phải đợc cân nhắc và tìm hiểu kỹ l-
ỡng, doanh nghiệp nên chọn những khách hàng có uy tín, quan hệ lâu dài.
Trả trớc cho nhà cung cấp
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
24
Luận văn tốt nghiệp
Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi của mình để
thanh toán trớc cho nhà cung cấp. Khi thực hiện việc này, doanh nghiệp sẽ đợc
nhà cung cấp cho hởng một khoản chiết khấu tiền mặt.
1.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ của
doanh nghiệp
1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ thông qua đánh giá
khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ngời ta sử dụng các
chỉ tiêu:
Khả năng thanh toán hiện hành
Tài sản lu động
Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành = ---------------------------
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này cho biết một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đợc đảm
bảo bằng bao nhiêu đồng giá trị tài sản lu động. Tài sản lu động thờng bao
gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhợng, các khoản phải thu và
dự trữ (tồn kho). Nợ ngắn hạn thờng bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản
phải trả, phải nộp khác..
Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành thể hiện khả năng thanh toán tổng
quát của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn
hạn đợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai
đoạn tơng đơng với thời hạn của các khoản nợ đó. Nếu tỷ lệ khả năng thanh
toán hiện hành >1 thì doanh nghiệp đợc coi nh đang ở trạng thái thuận lợi.
Tuy nhiên hệ số này cha đủ chặt chẽ trong việc đánh giá cân bằng tài chính
ngắn hạn vì còn tính đến khoản mục Hàng tồn kho. Nếu khoản mục này chiếm
tỷ trọng đáng kể trong tài sản lu động và thời gian chuyển hoá cần thiết đủ dài
thì vẫn tồn tại nguy cơ mất cân bằng ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh
Dơng Thu Hơng - TCDN 43E
25