Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Cam nang tin dung - MSB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.85 KB, 78 trang )

NỘI DUNG

A. GIỚI THIỆU CHUNG.................................................................................. 2
I- Mục tiêu hệ thống..................................................................................... 2
1.1. Định nghĩa xếp hạng doanh nghiệp........................................................ 2
1.2. Mục đích xếp hạng doanh nghiệp .......................................................... 3
II- Nguyên lý thiết kế hệ thống xếp hạng .................................................... 3
1.1. Cơ sở đánh giá xếp hạng ........................................................................ 3
1.2. Bộ phận đánh giá xếp hạng .................................................................... 4
1.3. Hệ thống xếp hạng theo điểm ................................................................ 4
1.4. Hệ thống xếp hạng được đơn giản hoá .................................................. 4
1.5. Hệ thống xếp hạng mở ........................................................................... 4
B. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP............... 5
I- Hướng dẫn đánh giá và cho điểm rủi ro tín dụng................................. 5
1.1. Với MSB ................................................................................................ 5
1.2. Với các tổ chức tín dụng và các chủ nợ khác......................................... 8
II- Hướng dẫn đánh giá và cho điểm rủi ro tài chính ............................... 8
1.1. Dòng tiền mặt......................................................................................... 8
1.2. Khả năng sinh lời ................................................................................. 20
1.3. Hiệu quả hoạt động .............................................................................. 30
1.4. Khả năng thanh khoản.......................................................................... 44
1.5. Cơ cấu tài trợ........................................................................................ 49
1.6. Mức Tăng trưởng ................................................................................. 53
III- Hướng dẫn đánh giá và cho điểm rủi ro hoạt động. ........................... 54
1.1. Môi trường ngành................................................................................. 54
1.2. Sản phẩm của doanh nghiệp................................................................. 57
1.3. Thị trường của doanh nghiệp. .............................................................. 59
1.4. Kỹ thuật công nghệ. ............................................................................. 63
1.5. Nguồn nguyên vật liệu, hàng hoá......................................................... 66
1.6. Địa điểm và địa bàn hoạt động............................................................. 67
1.7. Quản lý và nguồn nhân lực. ................................................................. 68


IV- Hướng dẫn đánh giá và cho điểm lợi ích đem lại cho MSB ............... 69
1.1. Trả lãi tiền vay ..................................................................................... 69
1.2. Phí dịch vụ trả cho MSB ...................................................................... 70
1.3. Tiền gửi tại MSB.................................................................................. 71
V- Hướng dẫn tổng hợp điểm và xếp hạng ............................................... 73
1.1. Giải thích về hệ số tương quan............................................................. 73
1.2 . Hướng dẫn tổng hợp điểm và xếp hạng ............................................. 74
C. QUY ĐỊNH THI HÀNH ............................................................................. 77


2


NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI VIỆT
NAM

------
Số: /TGĐ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

----------------
Ngày 4 tháng 5 năm 2000
HƯỚNG DẪN
ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP LÀ KHÁCH HÀNG CỦA
MSB


TỔNG GIÁM ĐỐC
- Căn cứ Điều lệ Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) đã được Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép áp dụng tại Quyết định số 219/QĐ-NH5
ngày 10-7-1997;
- Căn cứ vào Quyết định số /QĐ-HĐQT ngày /05/2000 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị MSB về việc Giao cho Tổng Giám Đốc Ban hành hướng dẫn xếp
hạng khách hàng để áp dụng các biện pháp, chính sách quản lý rủi ro, bảo vệ lợi
ích MSB và lợi ích của khách hàng của MSB.
HƯỚNG DẪN
Đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp
được áp dụng trong hệ thống MSB như sau:
A.
GIỚI THIỆU CHUNG
I- MỤC TIÊU HỆ THỐNG
1.1. Định nghĩa xếp hạng doanh nghiệp
Xếp hạng doanh nghiệp là khách hàng của MSB là việc phân tích, đánh giá, cho
điểm và phân loại khách hàng theo hai hạng mục Rủi ro và Lợi ích của khách hàng
đối với MSB.
 Xếp hạng rủi ro:
Là kết quả phân tích và đánh giá các mức độ về khả năng hoạt động, thực hiện các
nghĩa vụ thanh toán và trả nợ khi đến hạn của doanh nghiệp trong môi trường kinh
doanh.
Cơ sở để xếp hạng rủi ro là các thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin do
MSB thu nhận được và các nguồn thông tin tin cậy khác, cùng những hiểu biết về
doanh nghiệp của cán bộ tín dụng phụ trách khách hàng.
Các hạng mục xếp hạng rủi ro gồm có:
1. Xếp hạng rủi ro Tín dụng.
2. Xếp hạng rủi ro Tài chính.
3. Xếp hạng rủi ro Hoạt động.



3

Không thực hiện đánh giá xếp hạng những doanh nghiệp không có báo cáo tài
chính theo qui định của Bộ tài chính.
 Xếp hạng Lợi ích.
Là việc đánh giá các lợi ích mà doanh nghiệp mang lại cho MSB trong quá trình
hoạt động, bao gồm: trả lãi tiền vay, phí trả cho các dịch vụ do MSB cung cấp và số
dư tiền gửi bình quân trên tài khoản tiền gửi ở MSB, những con số tuyệt đối này
được so sánh với các khách hàng khác của chi nhánh.
Cơ sở để xếp hạng lợi ích là các thông tin về tín dụng và kế toán của MSB.
1.2. Mục đích xếp hạng doanh nghiệp
Xếp hạng một doanh nghiệp là khách hàng của Ngân hàng TMCP Hàng Hải là
để biết rõ tình trạng "lành mạnh" của doanh nghiệp, dựa vào kết quả này, Ngân
hàng sẽ đưa ra những quyết định cho vay hoặc từ chối, tăng hoặc giảm hạn mức tín
dụng, áp dụng các ưu đãi về lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi cũng như các loại phí
dịch vụ nhằm bảo vệ lợi ích của MSB và lợi ích của khách hàng.
Xếp hạng doanh nghiệp nhằm mục đích:
a. Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng trong đó khách hàng doanh nghiệp
được xếp hạng theo các mức độ rủi ro khác nhau giúp MSB đánh giá được mức
độ rủi ro hiện tại, dự đoán rủi ro tiềm năng để đưa ra các biện pháp phòng ngừa,
đảm bảo tín dụng, thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đối với từng khách hàng,
xử lý rủi ro.
b. Khách hàng được phân loại theo mức độ rủi ro và lợi ích đem lại cho MSB giúp
MSB có các chính sách khách hàng, chính sách tín dụng phù hợp với thực tế.
c. Theo dõi sau khi cho vay: việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp khi
thấy cần thiết chính là hệ thống cảnh báo sớm, xác định được công việc cần phải
làm sau khi ký kết hợp đồng tín dụng.
d. Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về khách hàng, nhằm đơn giản hoá
công tác cho vay và quản lý tín dụng của MSB.

II- NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ HỆ THỐNG XẾP HẠNG
1.1. Cơ sở đánh giá xếp hạng
- Căn cứ vào tình hình quan hệ tín dụng giữa khách hàng với MSB và các tổ chức
tín dụng khác, cán bộ tín dụng phân tích, đánh giá theo các chỉ tiêu quy định (bắt
buộc) và các tiêu thức do chi nhánh thiết lập để cho điểm và xếp hạng rủi ro tín
dụng.
- Theo định kỳ, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài
chính và các thông tin tài chính theo quy định để tiến hành nhập dữ liệu và phân
tích tình trạng tài chính doanh nghiệp theo các chỉ tiêu và tiêu thức quy định của
MSB. Trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu tài chính, cán bộ tín dụng đưa ra các đánh
giá cho từng chỉ tiêu, tiêu thức theo các cấp độ để cho điểm, xếp hạng rủi ro tài
chính.


4

- Cán bộ tín dụng thu thập các thông tin về môi trường hoạt động, ngành nghề
kinh doanh, quản lý.... trực tiếp từ khách hàng hoặc qua các luồng thông tin khác để
đánh giá, cho điểm và xếp hạng mức độ rủi ro hoạt động cho các khách hàng được
xếp từ loại A-C của MSB. Đối với các khách hàng có hạng rủi ro tín dụng và tài
chính loại D, E không cần phải phân tích đánh giá rủi ro hoạt động.
- Trên cơ sở dữ liệu thông tin của MSB, cán bộ tín dụng sắp xếp hệ thống khách
hàng theo các tiêu thức lợi ích khách hàng đem lại cho MSB để xếp loại.
1.2. Bộ phận đánh giá xếp hạng
- Cán bộ tín dụng Sở Giao dịch và Chi nhánh trực tiếp phụ trách khách hàng và
Phòng Tín dụng chi nhánh thực hiện việc xếp hạng doanh nghiệp sau đó kiến nghị
các biện pháp bảo đảm phòng ngừa rủi ro tín dụng lên lãnh đạo Hội sở, Chi nhánh
phê duyệt.
- Bộ phận quản lý khách hàng ở Trung tâm Điều hành chỉ xây dựng các phương
pháp đánh giá, hướng dẫn các chi nhánh thực hiện và theo dõi kết quả thực hiện của

các chi nhánh, nhằm tổng kết những ưu điểm, nhược điểm để sửa đổi các hướng dẫn
cho phù hợp với điều kiện kinh doanh của các chi nhánh hoặc kiến nghị lên Ban
Điều hành và Hội Đồng Quản Trị ban hành các chính sách khách hàng nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của MSB và nâng cao chất lượng bảo toàn vốn, bảo vệ lợi
ích của khách hàng. Trung tâm không tiến hành xếp hạng khách hàng cũng như
không phê duyệt kết quả xếp hạng của các chi nhánh.
1.3. Hệ thống xếp hạng theo điểm
- Hệ thống xếp hạng theo điểm dựa trên kết quả phân tích định tính và định
lượng sẽ giúp tránh 1 hệ thống đánh giá chất lượng cứng nhắc. Cán bộ thực hiện
xếp hạng khách hàng sẽ tiến hành phân tích và đánh giá 4 hạng mục trong nội dung
xếp hạng. Mỗi hạng mục xếp hạng là tập hợp của một số chỉ tiêu, và mỗi chỉ tiêu
bao gồm một số các tiêu thức.
- Việc xếp hạng theo điểm được bắt đầu từ cho điểm các tiêu thức. Mỗi một tiêu
thức được thiết kế theo 5 cấp độ thuận tiện cho việc cho điểm. Một số tiêu thức có
thể lượng hoá như các tiêu thức về lợi ích (lãi tiền gửi, tiền vay, doanh số), tiêu thức
tài chính (dòng tiền) và một số tiêu thức không thể lượng hoá (chu kỳ kinh doanh,
quản lý....) đều được chia theo 5 cấp độ và cho điểm theo thang điểm từ 1-5. (Xem
chi tiết các đánh giá và cho điểm ở phần sau).
1.4. Hệ thống xếp hạng được đơn giản hoá
- Việc cho điểm theo 5 cấp độ theo kết quả đánh giá và phân tích làm cho hệ
thống cho điểm trở nên đơn giản và giảm thiểu việc tính toán.
- Các tiêu thức, chỉ tiêu, hạng mục được định nghĩa rõ ràng và có hướng dẫn
cho điểm đánh giá kèm theo.
1.5. Hệ thống xếp hạng mở
- Tính minh bạch của mối quan hệ giữa các tiêu thức, chỉ tiêu, hạng mục, điểm
và xếp hạng cho phép hệ thống có thể thêm bớt các tiêu thức.


5


- Hệ thống xếp hạng doanh nghiệp sử dụng hệ số tỷ trọng giữa các tiêu thức,
giữa các chỉ tiêu và giữa các hạng mục. Các hệ số này có thể điều chỉnh được theo
quan điểm của từng chi nhánh trong các môi trường kinh doanh khác nhau.
B.
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP
I- HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM RỦI RO TÍN DỤNG
 Định nghĩa rủi ro tín dụng và đánh giá rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng được định nghĩa là “lỗ tiềm tàng vốn có được
tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng”. Điều này có nghĩa là khi một ngân
hàng cho một khách hàng vay tiền, luôn có một khả năng khách hàng không
hoàn trả được nợ.
- Đánh giá rủi ro tín dụng là một quá trình tìm hiểu thông tin dựa trên những
thông tin về tín dụng và tài trợ của khách hàng cung cấp, của MSB và Ngân
hàng Nhà nước; phân tích hoạt động tín dụng của doanh nghiệp với MSB và các
tổ chức tín dụng khác; đánh giá thực tế việc thực hiện các nghĩa vụ và cam kết
trả nợ gốc, lãi tiền vay và các cam kết thanh toán khác của khách hàng đối với
các chủ nợ để xác định chắc chắn những rủi ro tín dụng mà MSB có thể phải
gánh chịu một khi chấp thuận cho vay. Vì vậy việc đánh giá tính trung thực,
năng lực thanh toán của khách hàng dù đó là một công ty hay một cá nhân là yêu
cầu tối cao, là một nguyên tắc quan trọng hàng đầu.
Đánh giá rủi ro tín dụng của doanh nghiệp thông qua 2 chỉ tiêu: Rủi ro tín dụng
với MSB và Rủi ro tín dụng với Các tổ chức tín dụng và các chủ nợ khác, trong
đó việc đánh giá rủi ro tín dụng đối với MSB được coi trọng hơn, việc đánh giá
rủi ro tín dụng với các TCTD và chủ nợ khác nhằm bổ sung thêm thông tin cho
việc đánh giá chung về uy tín tín dụng của doanh nghiệp.
Mỗi chỉ tiêu được đánh giá và cho điểm theo 4 tiêu thức sau:
- Thanh toán gốc.
- Nợ quá hạn.
- Đảm bảo tín dụng.
- Thanh toán lãi.

1.6. Với MSB
a. Thanh toán gốc:
Đánh giá và cho điểm chỉ tiêu thanh toán gốc của khách hàng thực chất là xem
xét và đánh giá lịch sử trả gốc các khoản vay của khách hàng kể từ khi có quan
hệ vay vốn với MSB cho đến thời điểm đánh giá và xếp hàng khách hàng.


6

Như vậy để đánh giá và cho điểm tiêu thức này cán bộ tín dụng phải so sánh các
lần khách hàng trả gốc các khoản vay trên thực tế với lịch trả gốc như đã ghi
trong hợp đồng.
Có 5 cấp độ đánh giá quá trình thanh toán gốc của khách hàng, mỗi cấp độ ứng
với số điểm nhất định từ 5 đến 1, được thể hiện qua bảng sau:
Thanh toán gốc Thang điểm
Trả gốc đầy đủ 5
Gia hạn lần 1 4
Gia hạn lần 2 3
Quá hạn 2
Khê đọng 1
b. Nợ quá hạn theo thời gian:
Nợ quá hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp không trả được theo đúng kỳ
hạn ghi trong hợp đồng. Nợ quá hạn được phân theo thời gian
Nợ quá hạn theo thời gian là nợ quá hạn được phân theo số ngày quá hạn so với
hợp đồng tín dụng, trong hướng dẫn này nợ quá hạn được đánh giá và cho điểm
theo theo các cấp độ sau:

Nợ quá hạn theo thời gian Thang điểm
Không có nợ quá hạn 5
Nợ quá hạn < 30 ngày 4

Nợ quá hạn từ 30 - 180 ngày 3
Nợ quá hạn từ 180 - 360 ngày 2
Nợ quá hạn trên 360 ngày 1
c. Đảm bảo tín dụng:
Là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro trong khi cho
vay, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng
vay.
- Đảm bảo tín dụng bao gồm: đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh
của bên thứ ba.
- Đảm bảo tín dụng chỉ là nguồn trả nợ cuối cùng nếu người vay không trả lại
được số tiền mà mình đã vay.
- Đảm bảo tín dụng tốt nhất đó là sự trung thực và tin tưởng của khách hàng.
- Tuy nhiên ngân hàng cũng phải duy trì một mức chênh lệch về dự phòng thích
hợp đối với các tài sản dùng làm đảm bảo để dự trù trước:
+ Những thay đổi về giá trị của các tài sản dùng là đảm bảo.
+ Những khó khăn trong việc thanh lý các tài sản dùng làm đảm bảo trên


7

+ Các khoản phí ngân hàng khác tích lũy dần, sau đó trở thành các khoản khất
nợ và không trả được.
 Các bước tiến hành khi đánh giá và cho điểm khả năng đảm bảo tín dụng.
- Đánh giá, xem xét lại tính pháp lý của hồ sơ đảm bảo tín dụng có phù hợp
không.
- Đánh giá lại giá trị và khả năng dễ chuyển đổi thành tiền của các tài sản đảm
bảo hoặc khả năng trả nợ thay của bên bảo lãnh tại thời điểm hiện tại. Trên thực
tế đôi khi tại thời điểm cho vay tài sản đó có khả năng đảm bảo cho khoản vay,
nhưng tại thời điểm cần phát mại thì giá trị của khả năng đảm bảo bị giảm đi do
nhiều yếu tố tác động ví dụ như cung của tài sản đó nhiều hơn cầu dẫn đến khó

bán hoặc là do tài sản đó đã lỗi thời, bị mất giá do các nguyên nhân khách quan
v.v... nên khả năng chuyển đổi thành tiền cũng như giá trị tài sản không đủ để
đảm bảo cho giá trị khoản vay trong trường hợp doanh nghiệp không có khả
năng trả nợ. Nhất là đối với những khoản vay trung và dài hạn thì điều này rất
dễ xảy ra.
Thang điểm đánh giá khả năng bảo đảm tín dụng như sau:
Các cấp độ Thang điểm
Đảm bảo thu nợ 100% 5
Đảm bảo thu nợ 75% - 99% 4
Đảm bảo thu nợ 50% - 74% 3
Đảm bảo thu nợ 25% - 49 2
Đảm bảo thu nợ < 25% 1
Khi đánh giá một doanh nghiệp cụ thể, cán bộ tín dụng xác định khả năng đảm
bảo tín dụng của doanh nghiệp theo hướng dẫn trên sau đó so sánh với thang
điểm để xác định điểm số của tiêu thức này.
d. Thanh toán lãi:
Là việc cán bộ tín dụng đánh giá quá trình trả lãi của khoản vay hiện tại của
khách hàng trong kỳ xếp loại.
Thanh toán lãi được đánh giá và cho điểm theo 5 cấp độ sau:

Các cấp độ đánh giá Thang điểm
Trả lãi đầy đủ đúng hạn 5
Chậm trả lãi tạm thời đến 1 tháng 4
Nợ lãi đến 3 tháng 3


8

Nợ lãi 3 - 6 tháng trên 50% số lãi 2
Chậm trả thường xuyên, tồn đọng nhiều 1

1.7. Với các tổ chức tín dụng và các chủ nợ khác.
Chỉ tiêu này về bản chất và các tiêu thức đánh giá cũng tương tự như đánh giá
rủi ro tín dụng đối với MSB, nên hướng dẫn cách đánh giá và cho điểm cũng tương
tự như trên.
II- HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM RỦI RO TÀI CHÍNH
 Rủi ro tài chính:
Trên cơ sở báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, ta có kết quả các tỷ suất
tài chính và dòng tiền mặt. Kết quả này cho phép cán bộ tín dụng làm phân tích cơ
bản để nhận biết khả năng sinh lời, tính thanh khoản và hiệu quả hoạt động, mức độ
vay nợ, đặc biệt là nhận biết khả năng trả lãi và gốc tiền vay của doanh nghiệp cũng
như các nguồn dùng để trả lãi và gốc tiền vay. Ngoài ra bảng lưu chuyển tiền mặt
giúp cho cán bộ tín dụng nhận biết được doanh nghiệp đã sử dụng tiền và huy động
vốn như thế nào để đáp ứng các hoạt động kinh doanh.
1.8. Dòng tiền mặt
Mục tiêu lập và phân tích báo cáo dòng tiền
Trong thập niên 90, Báo cáo dòng tiền đã trở thành một công cụ phân tích tài
chính quan trọng đối với các tổ chức tín dụng vì các doanh nghiệp vay tiền mặt và
cũng có nghĩa vụ phải trả lại bằng tiền mặt. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều kết
hợp sử dụng phân tích tỷ suất và phân tích dòng tiền mặt khi đánh giá các khoản tín
dụng thương mại của doanh nghiệp. Việc phân tích các tỷ suất có thể làm sáng tỏ
những thay đổi về khả năng sinh lời và quản lý tài sản có và tài sản nợ. Tuy nhiên
các tỷ suất không trực tiếp nói với chúng ta về lượng tiền mặt doanh nghiệp tạo ra
để trả các khoản vay.
Trên cương vị Người cho vay, chúng ta luôn mong muốn rằng nguồn tiền mà
công ty dùng để trả nợ gốc và lãi vay được tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh
chính của doanh nghiệp.
Báo cáo dòng tiền mặt sẽ giúp kiểm tra một cách chính xác tất cả các thông tin
nhận được từ phân tích các tỷ suất và đánh giá vốn lưu động, về tình hình lượng tiền
mặt thực tế và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Mục tiêu lập báo cáo dòng tiền:

- Lập báo cáo dòng tiền từ các báo cáo tài chính theo phương pháp luỹ kế (hay
còn gọi là báo cáo kế toán trích trước) do người vay cung cấp.
- Xác định xem một doanh nghiệp có tạo ra đủ tiền từ chính hoạt động của doanh
nghiệp để trang trải tất cả các chi phí bao gồm chi phí lãi vay và gốc vay phải trả
từ kết quả trong bảng phân tích dòng tiền mặt.
- Sử dụng các báo cáo dòng tiền mặt như một công cụ phân tích chính để đưa ra
các quyết định cho vay.


9

Trong kinh doanh, các doanh nghiệp thường quan tâm đến vấn đề lưu chuyển
của đồng vốn. Là người cho vay, Ngân hàng cũng tập trung xem xét dòng tiền mặt
của người vay để đánh giá khả năng thanh khoản và khả năng trả nợ của họ.
Một công ty có khả năng thanh khoản là công ty tạo ra đủ lượng tiền đáp ứng các
khoản nợ thường xuyên.
Một công ty có khả năng trả nợ là một công ty có đủ lượng tiền mặt để trang trải
cho các chủ nợ bằng việc chuyển đổi các tài sản thành tiền khi doanh nghiệp phá
sản.
Kiểm tra khả năng thanh khoản là kiểm tra xem doanh nghiệp có khả năng tạo ra
đủ lượng tiền từ hoạt động kinh doanh chính để thực hiện các nghĩa vụ nợ hiện tại.
Kiểm tra khả năng trả nợ là kiểm tra xem doanh nghiệp tạo đủ lượng tiền để trả
cho tất cả các chủ nợ bằng cách chuyển đổi tất cả tài sản của doanh nghiệp thành
tiền trước khi giải thể.
Kết quả kiểm tra trên có thể xảy ra bốn trường hợp sau mà Ngân hàng có thể căn
cứ để ra quyết định tín dụng:
 Khả năng thanh khoản đạt / Khả năng trả nợ đạt: Kết quả kiểm tra khả năng
thanh toán và khả năng trả nợ đều đạt phản ánh khách hàng có độ tín cậy cao
nên có thể cho vay.
 Khả năng thanh khoản đạt / Khả năng trả nợ không đạt: Kết quả kiểm tra khả

năng thanh toán đạt phản ánh khách hàng có tiềm năng trả nợ nên có thể cho
vay.
 Khả năng thanh khoản không đạt / Khả năng trả nợ đạt: Kết quả kiểm tra khả
năng thanh khoản không đạt phản ánh doanh nghiệp không tạo đủ tiền từ hoạt
động kinh doanh chính để trả nợ nên phải dùng các luồng tiền từ các hoạt động
khác.
 Khả năng thanh khoản không đạt / Khả năng trả nợ không đạt: Kết quả kiểm tra
cho thấy doanh nghiệp không có khả năng trả nợ nên không thể cho vay tiếp.
Báo cáo dòng tiền mặt là báo cáo động. Nó giúp ta xác định chính xác lượng tiền
mặt của doanh nghiệp được hình thành từ đâu và được sử dụng vào mục đích nào.
Thông tin này có mối liên hệ với các tỷ suất tài chính và khi kết hợp trong phân tích
sẽ giúp chúng ta hiểu rõ về doanh nghiệp .
Báo cáo dòng tiền mặt phản ánh những biến đổi qua thời gian trong quá trình
phát triển của một doanh nghiệp. Các báo cáo liên tiếp qua các năm sẽ cho thấy bức
tranh động về sự tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động.
Tóm lại, báo cáo lưu dòng tiền mặt là một công cụ phân tích hữu ích trong quá trình
ra quyết định về tín dụng.
Lập và phân tích báo cáo dòng tiền mặt
Lập Báo cáo dòng tiền xuất phát từ Báo cáo kết quả kinh doanh trong đó xác
định các hạng mục tiền thu chi sau:
 Tiền mặt thu từ bán hàng trong kỳ, không cần biết hàng hoá được bán trong kỳ
này hay từ các kỳ trước.


10

 Tiền mặt chi ra cho hàng hoá và dịch vụ trong kỳ mà không quan tâm đến liệu
số hàng hóa có thực sự đã bán trong kỳ hay chỉ mới được vào sản xuất và chưa
bán được, hàng vẫn nằm trong kho.

 Tiền mặt chi cho hoạt động kể cả những chi phí phát sinh từ kỳ trước mà kỳ này
mới thanh toán.
 Tiền mặt đã nộp thuế không phụ thuộc vào số dư trong tài khoản thuế phải nộp
là bao nhiêu.
 Tiền mặt trả lãi và gốc các khoản vay;
 Tiền mặt chi phí cho tài sản cố định và hoạt động đầu tư dài hạn khác.
 Xác định nhu cầu tài trợ cho hoạt động kinh doanh ngoài số tiền thu được từ
kinh doanh trong năm của doanh nghiệp.
 Xác định các nguồn tài trợ để bảo đảm hoạt động kinh doanh:
- Tăng thêm các khoản vay ngắn hạn,
- Vay dài hạn,
- Tăng vốn góp chủ sở hữu và sử dụng số dư trong tài khoản tiền mặt.
Để minh họa rõ hơn chúng ta so sánh một báo cáo thu nhập lập theo phương
pháp luỹ kế với một báo cáo thu nhập theo phương pháp tiền mặt để thấy rõ sự khác
biệt.
Khi đọc báo cáo dòng tiền mặt, trước tiên phải tập trung vào khoản thu nhập tiền
thuần:
 Nếu khoản thu nhập tiền thuần là dương, có nghĩa là doanh nghiệp tạo ra đủ
lượng tiền mặt từ hoạt động kinh doanh để thanh toán lãi tiền vay.
 Nếu khoản này mang dấu âm phản ánh hoạt động kinh doanh chính của doanh
nghiệp không tạo ra đủ số tiền để trả lãi tiền vay, cho dù lợi nhận ròng trong báo
cáo thu nhập chi phí theo phương pháp luỹ kế là bao nhiêu.
Nói cách khác, doanh nghiệp phải dùng tiền mặt để trả lãi vay chứ không bằng thu
nhập luỹ kế.
Báo cáo thu nhập luỹ kế Báo các thực thu thực chi
Doanh thu thuần Tiền mặt thu bán hàng
Trừ : Giá vốn hàng hoá Trừ : Chi phí sản xuất bằng tiền
Thành: Lợi nhuận gộp Thành: Tiền mặt Lợi nhuận gộp
Trừ : Chi phí hoạt động Trừ: Chi phí hoạt động bằng tiền
Thành : Thu nhập từ hoạt động Thành : Tiền thu từ hoạt động kinh doanh

Trừ : Chi phí trả lãi Trừ : Chi phí trả lãi bằng tiền mặt
Cộng : Thu nhập khác Cộng : Thu nhập khác bằng tiền mặt
Trừ : Chi phí khác Trừ : Chi phí khác bằng tiền mặt
Trừ : Khoản nộp thuế Trừ : Tiền nộp thuế
Thành : Thu nhập ròng
Thành : Thu nhập ròng bằng tiền mặt
Trừ : Các khoản nợ dài hạn đã đến hạn
Thành : Tiền sau khi khấu trừ nợ
Trừ : Chi phí tài sản vốn và đầu tư
Thành : Nhu cầu / thừa về nguồn tài chính
Tăng ,giảm các khoản vay ngắn hạn


11

Tăng giảm cáckhoản vay dài hạn
Tăng giảm vốn chủ sở hữu
Thành : Nguồn tài trợ bằng tiền mặt
Tăng giảm về tiền mặt
Trong bảng so sánh trên, chúng ta không dừng lại khi tính được Thu nhập tiền
thuần mà tiếp tục trừ đi khoản Nợ dài hạn đến hạn trả trong năm để xác định nguồn
tiền trả nợ có đủ hay không. Đánh giá về nguồn tiền dùng để trả lãi và gốc vay, là
người cho vay, chúng ta sẽ yên tâm nếu nguồn tiền này được tạo ra từ hoạt động
chính của doanh nghiệp chứ không phải là tiền doanh nghiệp vay của chúng ta để
trả nợ.
Nói cách khác, là người cho vay, chúng ta luôn mong muốn trên báo cáo dòng
tiền mặt Thu nhập tiền thuần và Tiền mặt sau trả lãi và gốc là con số dương.
Để hoàn chỉnh báo cáo dòng tiền mặt, chúng ta cần xét đến dòng tiền chi ra để
mua sắm tài sản cố định và đầu tư cũng như các dòng tiền vào doanh nghiệp từ các
khoản vay ngắn hạn, dài hạn và tăng vốn chủ sở hữu.

Chúng ta đã xem xét khái quát tất cả các dòng tiền mặt lưu chuyển trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để phân tích Báo cáo dòng tiền,
chúng ta sẽ xem chi tiết từ cách tính toán các hạng mục lưu chuyển tiền, các rủi ro
kế toán liên quan, vai trò và ý nghĩa của từng hạng mục và đánh giá khả năng quản
lý dòng tiền của chủ doanh nghiệp.
 Tiền thu từ bán hàng
Để xác định lượng tiền mà một doanh nghiệp thu được từ bán hàng, trước tiên
cần phải xem doanh thu trong kỳ (trên bảng kết quả kinh doanh) và sau đó điều
chỉnh theo sự tăng giảm của những khoản phải thu từ người mua trong kỳ trước, từ
Bảng cân đối kế toán.
K0
3
BẢNG TÍNH DÒNG TIỀN Nguồn Dữ liệu Dấu Công thức
100 Doanh thu BCKQKD điều
chỉnh
= (+) 100
101
Các khoản giảm trừ không tính
thuế
BCKQKD điều
chỉnh
= (-) 110
102
Biến đổi Các khoản Phải thu từ
người mua
BCĐKTđiều chỉnh = (-) 130
t+1
-130
t
110 Tiền thu từ bán hàng = Sum(100:10

2)
Hãy lưu ý đến tầm quan trọng đặc biệt của sự tăng giảm số dư các khoản phải
thu tới lượng tiền mặt mà doanh nghiệp thu được. Nếu số dư các khoản phải thu kỳ
này nhỏ hơn số dư kỳ trước, doanh nghiệp thu được số tiền từ bán hàng nhiều hơn
so với số doanh thu thực ghi trên sổ sách và ngược lại.
Sự thay đổi của các tài khoản phải thu trên Bảng cân đối kế toán trong kỳ thể
hiện khoản tiền mặt lưu chuyển qua doanh nghiệp .
Rủi ro trong kế toán và tiền thu từ bán hàng


12

Phương thức mà chúng ta tiến hành để tính được lượng tiền mặt thu được từ bán
hàng sẽ giúp ta tránh được những rủi ro trong kế toán; ví dụ rủi ro do các báo cáo về
doanh thu thực tế của công ty được lập không chính xác.
Giả sử một Công ty quyết định tăng số doanh thu thuần lên 50.000 đồng ngay
trước khi kết thúc năm tài chính với dự tính số doanh thu đó sẽ được thực hiện vào
tháng đầu tiên của năm tài chính kế tiếp nên hạch toán đối ứng vào tài khoản phải
thu người mua là 50.000 đồng. Doanh thu tăng nếu không tính khoản chi phí giá
vốn hàng bán thì con số 50.000đ đã làm tăng doanh thu thuần và lợi nhuận ròng lên
tương ứng là 50.000 đồng. Rõ ràng báo cáo thu nhập theo kế toán trích trước sẽ
không phát hiện được rủi ro do cách hạch toán trên.
Theo cách xác định Tiền thu từ Bán hàng, khi tổng doanh thu của doanh nghiệp
tăng 50.000đ thì số dư cuối của các khoản phải thu cũng tăng lên 50.000đ. Hai
khoản này sẽ giảm trừ cho nhau và không ảnh hưởng tới lượng tiền mặt thu từ bán
hàng mà chúng ta vừa tính toán. Bởi vì chúng ta xem xét kỹ cả Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo thu nhập để lập ra báo cáo dòng tiền, nên có thể tránh được những
rủi ro trong kế toán mà chính chúng là nguyên nhân gây ra hiện tượng thổi phồng
doanh thu và thu nhập thuần.
 Chi phí sản xuất bằng tiền

Khoản tương ứng với giá vốn hàng bán trong báo cáo thu nhập trích trước là
khoản chi phí sản xuất bằng tiền trong báo cáo dòng tiền. Như vậy, chúng ta cần xác
định khoản tiền mà công ty sử dụng để sản xuất ra hàng hoá hoặc để có được hàng
hoá bán ra và cung ứng các dịch vụ không tính đến việc liệu tất cả các hàng hoá đó
có tiêu thụ được hết trong năm nay hay không.
Trong quá trình xác định chi phí sản xuất bằng tiền, chúng ta cần xem xét 2 vấn
đề đã được phân tách rõ ràng. Vấn đề thứ nhất: chúng ta sẽ xử lý lượng hàng tồn
kho như thế nào. Vấn đề thứ hai: chúng ta xử lý các khoản phải trả như thế nào.
 Hàng tồn kho: Nhìn chung, chúng ta có thể coi hàng tồn kho như là loại chi phí
cho hoạt động kinh doanh. Nếu lượng hàng tồn kho không bán được hết trong
chu kỳ sản xuất, chúng ta sẽ thấy nó được thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Đó
chính là một chi phí rất lớn của công ty, nhưng nó lại cần thiết để sản xuất hoặc
để bán.
 Các khoản phải trả người bán: là các khoản tín dụng thương mại của các nhà
cung cấp dành cho công ty. Nó tạm thời giúp công ty trút bớt gánh nặng về tiền
mặt khi phải thanh toán các khoản hàng tồn kho mặc dù chỉ là tạm thời. Vì thế
chúng ta có thể coi các khoản phải trả nhà cung cấp như món nợ ngắn hạn cũng
như chúng ta có thể sử dụng số dư của khoản này để bù đắp số chi phí bằng tiền
về hàng tồn kho, nên chúng ta sẽ chọn giải pháp thứ 2 và coi những khoản phải
trả như là một sự bù đắp cho chi phí bằng tiền để lưu giữ hàng tồn kho.
Chúng ta có thể tính toán Chi phí sản xuất bằng tiền của doanh nghiệp trong
một năm theo đúng quy trình đã sử dụng để tính Tiền thu được từ bán hàng.
Tức là, sẽ bắt đầu với tài khoản thích hợp trên báo cáo thu nhập, trong trường
hợp này là tài khoản Giá vốn hàng bán, sau đó sẽ điều chỉnh tài khoản này cho các
khoản tăng giảm hàng tồn kho và các khoản phải trả trên Bảng cân đối kế toán.
K03 BẢNG TÍNH DÒNG TIỀN Nguồn Dữ liệu Dấu Công thức


13


111
Giá vốn hàng bán không tính
khấu hao
BCKQKD điều
chỉnh
= (-) 131
112
Biến đổi Hàng tồn kho BCĐKT điều
chỉnh
= (-) 160
t+1
-160
t
113
Biến đổi Các khoản phải trả BCĐKTđiều
chỉnh
= (+) 340
t+1
-340
t
120 Chi phí sản xuất bằng tiền = Sum(111,112,1
13)

Nếu số dư hàng tồn kho vào thời điểm cuối năm nay cao hơn thời điểm cuối
năm trước, biến đổi hàng tồn kho tăng phản ánh lượng tiền nằm trong hàng tồn kho
tăng dẫn đến tăng chi phí sản xuất bằng tiền. Ngược lại nếu số dư hàng tồn kho
giảm sẽ làm giảm chi phí sản xuất bằng tiền.
Đối với các khoản phải trả, nếu số dư cuối năm nay cao hơn năm trước phản
ánh doanh nghiệp tăng số hàng tồn kho mà chưa phải trả một số tiền tương ứng
trong một thời hạn nhất định làm giảm chi phí sản xuất bằng tiền cho doanh nghiệp

.
Vì vậy, chúng ta cần cân đối số dư cuối của hàng tồn kho với số dư cuối của tài
khoản các khoản phải trả. Một khoản làm giảm tiền mặt, một khoản làm tăng tiền
mặt. Cách tốt nhất để hiểu được các mối liên hệ này là tập trung vào phân tích sự
thay đổi của các tài khoản trên Bảng cân đối tài sản mà chúng ta vừa lập.
Rủi ro trong kế toán và chi phi sản xuất bằng tiền.

Giống như việc tính Tiền thu từ bán hàng giúp chúng ta tránh được rủi ro do
trong hạch toán doanh thu, việc xác định chi phí sản xuất bằng tiền cũng giúp chúng
ta tránh được các rủi ro về hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp .
Một doanh nghiệp có thể giảm giá vốn hàng bán bằng cách mua nguyên vật liệu
với giá rẻ hơn để sản xuất hàng bán. Trong khi đó trên sổ sách, giá mua nguyên vật
liệu vẫn ghi ở mức cao hơn. Một lần nữa chúng ta lại thấy có sự chênh lệch giữa
những con số trên báo cáo thu nhập và Bảng cân đối kế toán.
Theo phương pháp kế toán trích trước, giá vốn hàng bán sẽ phụ thuộc vào loại
nguyên vật liệu mà công ty sử dụng. Bởi vì công ty muốn tối đa hoá lợi nhuận nên
sẽ chọn loại nguyên vật liệu rẻ hơn kết quả là giá vốn giảm và tăng lợi nhuận.
Theo phương pháp xác định chi phí sản xuất bằng tiền, khi tăng hoặc giảm giá
hàng tồn kho thì giá vốn hàng bán sẽ giảm hoặc tăng một lượng tương ứng. Do chi
phí sản xuất bằng tiền bằng tổng Giá vốn hàng bán cộng biến đổi hàng tồn kho nên
kết quả không thay đổi.
 Tiền lợi nhuận gộp.
Để tính Tiền lợi nhuận gộp, chúng ta lấy Tiền thu từ bán hàng trừ chi phi sản
xuất bằng tiền.
K0
3
BẢNG TÍNH DÒNG TIỀN Nguồn Dữ liệu Dấ
u
Công thức
100 Doanh thu BCKQKD điều chỉnh =(+) 100

101
Các khoản giảm trừ không tính BCKQKD điều chỉnh = (-) 110


14

thuế
102
Biến đổi Các khoản Phải thu từ
người mua
BCĐKTđiều chỉnh = (-) 130
t+1
-130
t
110 Tiền thu từ bán hàng = Sum(100:102)
111
Giá vốn hàng bán không tính
khấu hao
BCKQKD điều chỉnh = (-) 131
112
Biến đổi Hàng tồn kho BCĐKT điều chỉnh = (-) 160
t+1
-160
t
113
Biến đổi Các khoản phải trả BCĐKTđiều chỉnh =(+) 340
t+1
-340
t
120 Chi phí sản xuất bằng tiền = Sum(111,112,1

13)
130 Tiền Lợi nhuận gộp=Tiền thu từ bán hàng - Chi phí
sản xuất bằng tiền
= Sum(110,120)
Tiền lợi nhuận gộp sẽ dùng để thanh toán chi phí hoạt động, nộp thuế, trả lãi,
trả nợ và chi phí cho tài sản vốn của doanh nghiệp. Có thể khoản tiền này đủ để
thanh toán cho những khoản trên hoặc có thể không. Chúng ta sẽ xác định lại khả
năng này khi xem xét các hạng mục tiếp theo trong Báo cáo dòng tiền và hy vọng
khoản tiền này ít nhất cũng có thể trả được các khoản nợ bao gồm cả gốc lẫn lãi.
 Tiền Chi phí hoạt động
Tiền chi phí hoạt động được xác định trong quá trình lập báo cáo dòng tiền bằng
cách liệt kê các chi phí trong báo cáo thu nhập, sau đó điều chỉnh tăng giảm các tài
khoản này cho các tài khoản liên quan trên Bảng cân đối kế toán bao gồm các tài
khoản Chi phí trả trước, khoản ký quỹ và chi phí luỹ kế.
Ta phải điều chỉnh chi phí từ báo cáo thu nhập vì có 2 mục chi phí là những
khoản phi tiền mặt gồm Chi phí nợ khó đòi và khấu hao. Hai loại chi phí này bị loại
ra khỏi tổng chi phí hoạt động bởi vì chúng không phải là chi phí bằng tiền mặt.
Trên cơ sở các điều chỉnh nói trên, ta tính được chi phí hoạt động bằng tiền mặt:
K0
3
BẢNG TÍNH DÒNG TIỀN Nguồn Dữ liệu Dấ
u
Công thức
131
Chi phí hoạt động không tính
KH và lãi
BCKQKD điều
chỉnh
= (-) 151
132

Biến đổi Các khoản trả trước
và ký quỹ
BCĐKT điều
chỉnh
= (-) (170
t+1
-170
t
)+(240
t+1

-240
t
)
133
Biến đổi Người mua trả tiền
trước
BCĐKTđiều
chỉnh
= (+) 360
t+1
-360
t
140 Tiền Chi phí hoạt động =
Sum(131,132,133)
Sự chênh lệch giữa các báo cáo ghi theo phương pháp tiền mặt và các báo cáo
ghi theo phương pháp luỹ kế không chỉ bắt nguồn từ những thay đổi trong Bảng cân
đối kế toán mà nó còn bao gồm cả những thay đổi của khoản chi phí phi tiền mặt.
 Tiền mặt thu được từ các hoạt động kinh doanh
Tiền thu được từ các hoạt động kinh doanh chính được xác định như sau:

K0
3
BẢNG TÍNH DÒNG TIỀN
130 Tiền Lợi nhuận gộp=Tiền thu từ bán hàng - Chi phí sản xuất bằng tiền


15

140 Tiền Chi phí hoạt động
150 Tiền thuần từ hoạt động=Tiền lợi nhuận gộp - Tiền chi phí hoạt động
 Thu nhập khác/ Chi phí khác bằng tiền mặt
Tất cả các tài khoản thu nhập/chi phí khác là kết quả của các giao dịch đã xảy ra
trong năm mà chúng ta đang xem xét chứ không phải là những giao dịch kéo dài
qua nhiều năm như chi phí mua tài sản cố định hay hoạt động đầu tư.

K0
3
BẢNG TÍNH DÒNG TIỀN Nguồn Dữ liệu Dấu Công thức
151
Thu nhập từ hoạt động tài chính BCKQKD điều
chỉnh
= (+) 170
152
Thu nhập từ hoạt động khác BCKQKD điều
chỉnh
= (+) 180
153
Biến đổi Các khoản phải thu
khác
BCĐKT điều

chỉnh
= (-) 160
t+1
-160
t
154
Biến đổi Tài sản có ngắn hạn
khác
BCĐKT điều
chỉnh
= (-) 180
t+1
-180
t
155
Biến đổi Các khoản phải trả
khác
BCĐKT điều
chỉnh
= (+) 370
t+1
-370
t
156
Biến đổi Tài sản nợ ngắn hạn
khác
BCĐKT điều
chỉnh
= (+) 330
t+1

-330
t
157
Biến đổi Tài sản có khác BCĐKT điều
chỉnh
= (-) 260
t+1
-260
t
158
Biến đổi Tài sản nợ khác BCĐKTđiều
chỉnh
= (+) 430
t+1
-430
t
160 Biến đổi từ các hoạt động bất
thường
= Sum(151:158)
 Tiền nộp thuế
Để tính toán được khoản tiền đã nộp thuế, chúng ta phải tiến hành theo các bước
hướng dẫn sau. Hãy nghiên cứu các hướng dẫn này và áp dụng để tính ra số tiền
nộp thuế trong năm.
Các chỉ dẫn tính Tiền nộp thuế
Bước 1: Xác định tất cả các tài khoản thuế trên báo cáo thu nhập của năm nay và trên
bảng cân đối tài sản của 2 năm qua.
Bước 2: Coi các khoản thuế hoặc chi phí thuế trên bảng Báo cáo kết quả kinh doanh
như dòng tiền chi ra. Nếu công ty thua lỗ thì hãy coi khoản thuế lợi tức trên
báo cáo thu nhập là dòng tiền thu vào.
Bước 3: Coi sự tăng lên của khoản thuế ở tài sản có là dòng chi tiền ra. Và sự giảm

xuống của các khoản thuế ở Tài sản có là dòng tiền thu vào.
Bước 4: Coi sự tăng lên của khoản nợ thuế (Tài khoản thuế ở tài sản Nợ) như dòng
tiền thu vào và coi sự giảm xuống của các khoản nợ thuế như dòng tiền chi
ra.
Bước 5: Cộng các dòng tiền vào và ra từ bước 2 cho đến bước 4. Kết quả là số tiền
doanh nghiệp dùng để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.


16

K0
3
BẢNG TÍNH DÒNG TIỀN Nguồn Dữ liệu Dấu Công thức
161
Thuế phải trả năm nay BCKQKD điều
chỉnh
= (-) 112
t+1
-200
t
162
Biến đổi Thuế hoàn lại phải
thu
BCĐKTđiều
chỉnh
= (-) 140
t+1
-140
t
163

Biến đổi Thuế hoàn lại Ngân
sách nợ
BCĐKT điều
chỉnh
= (-) 250
t+1
-250
t
164
Biến đổi Thuế còn phải nộp
ngân sách
BCĐKT điều
chỉnh
= (+) 350
t+1
-350
t
165
Biến đổi Thuế nợ ngân sách
phải trả
BCĐKT điều
chỉnh
= (+) 420
t+1
-420
t
170 Tiền thuế đã nộp trong kỳ = Sum(161:165
)

 Tiền thuần sau hoạt động kinh doanh

Tiền thuần sau hoạt động kinh doanh được tính bằng chênh lệch giữa Tiền thu từ
các hoạt động kinh doanh chính và các khoản chi phí/ hoạt động khác, tiền nộp
thuế.
K0
3
BẢNG TÍNH DÒNG TIỀN
150 Tiền thuần từ hoạt động=Tiền lợi nhuận gộp - Tiền chi phí hoạt động
160 Biến đổi từ các hoạt động bất thường
170 Tiền thuế đã nộp trong kỳ
180 Tiền thuần sau hđkd=Tiền thuần từ hđ+Tiền Thu/chi bất thường +Tiền
thuế đã nộp
Hãy lưu ý rằng đến đay, chúng ta vừa sửa đổi cấu trúc chuẩn của báo cáo Kết
quả kinh doanh bằng cách xem xét các khoản thuế trước khi xem xét đến các khoản
trả lãi. Điều này cũng là hợp lý khi giả định rằng các cơ quan thuế sẽ luôn được ưu
tiên trong việc thanh toán. Vì thế việc chi trả chi phí lãi được xem xét sau khi các
khoản thuế đã được thanh toán.
 Tiền trả lãi vay
Chúng ta sẽ phân tích một phần cực kỳ quan trọng trong bảng báo cáo dòng tiền
mặt bởi vì khoản chi phí mà ta sẽ xem xét sau đây chính là khoản chi phí trả lãi hay
nói rộng hơn là khoản chi phí cho các hoạt động tài chính. Chi phí tài chính là chi
phí của việc sử dụng các khoản tiền đi vay hoặc tiền góp để tài trợ cho các tài sản
cho doanh nghiệp. Thông thường chi phí cho các khoản tiền đóng góp được gọi là
cổ tức. Tương tự, khi một khoản tiền bị rút, doanh nghiệp sẽ mất đi một khoản chi
phí trả lãi.
K0
3
BẢNG TÍNH DÒNG TIỀN Nguồn Dữ liệu Dấu Công thức
181
Tiền chi phí trả lãi vay BCKQKD điều
chỉnh

= (-) 153
182
Cổ tức phải trả/ nộp cấp trên hoặc BCKQKD điều = (-) 220


17

trích quỹ chỉnh
190 Tiền chi phí trong hoạt động tài
chính
= Sum(181,1
82)
Tất cả các khoản thu/chi bằng tiền mặt từ các hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác đã được tính vào Thu nhập bằng tiền sau hoạt động. Lượng tiền còn lại
của doanh nghiệp, nếu có, sẽ được phân bổ để thanh toán các chi phí tài trợ.
Theo quan điểm của người cho vay, điều quan trọng là doanh nghiệp phải tạo
đủ lượng tiền mặt tối thiểu để trả lãi vay và gốc vay đến hạn trả.
Rõ ràng, chúng ta không mong muốn doanh nghiệp trả lãi vay cho ngân hàng bằng
cách cho doanh nghiệp vay để trả các khoản lãi đến hạn thanh toán.
Bên cạnh việc tính toán đầy đủ tất cả các khoản chi phí trả lãi, chúng ta cần xác
định xem liệu doanh nghiệp đã thanh toán cổ tức chưa. Thông tin này thông thường
được biểu hiện rõ ràng trong các báo cáo về biến đổi tình hình tài chính.
 Thu nhập tiền thuần
Thu nhập tiền thuần có ý nghĩa đặc biệt quan trong đối với Người cho vay. Nếu
thu nhập tiền thuần là số dương, nó biểu hiện rằng doanh nghiệp tạo ra đủ lượng
tiền từ hoạt động chính để thanh toán cho các chi phí hoạt động và sản xuất (bao
gồm cả các chi phí khác và thuế) và trả lãi vay.
K0
3
BẢNG TÍNH DÒNG TIỀN

180 Tiền thuần sau hoạt động kinh doanh
190 Tiền chi phí trong hoạt động tài chính
200 Tiền lợi nhuận ròng=Tiền thuần sau hoạt động - Tiền Chi phí tài chính

 Nợ dài hạn đến hạn phải trả
Nếu một doanh nghiệp có các khoản nợ dài hạn thì doanh nghiệp thường phải
hoàn trả một khoản tiền gốc vay nhất định hàng kỳ. Khoản nợ dài hạn đến hạn của
năm nay được phản ánh là khoản nợ ngắn hạn trên Bảng cân đối kế toán của năm
trước.
Chúng ta cũng coi toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn trên Bảng cân đối kế toán vào
thời điểm cuối năm trước được đưa vào kế hoạch phải thanh toán trong năm nay là
phần trong kế hoạch trả dần gốc tiền vay.
Tuy nhiên, số dư nợ ngắn hạn sẽ biến động theo nhu cầu tài chính của doanh
nghiệp và theo đó nó sẽ tăng hoặc giảm nhưng không bao giờ được hoàn trả toàn
bộ theo một kế hoạch cụ thể.
Thuê tài chính là một hình thức của nợ dài hạn. Nó thường đi kèm những yêu
cầu nhất định về vấn đề thanh toán. Chúng ta sẽ tập trung vào số tiền gốc (không
phải là gốc và lãi kèm theo) đến hạn cần phải thanh toán được ghi trên Bảng cân đối
kế toán vào thời điểm cuối năm trước và được coi như là khoản nợ ngắn hạn.
K0
3
BẢNG TÍNH DÒNG TIỀN Nguồn Dữ liệu Dấu Công thức
200 Tiền lợi nhuận ròng
201
Vay dài hạn đến hạn phải trả BCĐKT điều = (-) 321


18

chỉnh

202
Thuê mua tài chính đến hạn phải
trả
BCĐKT điều
chỉnh
= (-) 322
203
Nợ dài hạn đến hạn phải trả khác BCĐKT điều
chỉnh
= (-) 323
210 Tiền trả gốc vay theo kế hoạch = Sum(201,202,203)
220 Tiền thuần sau trả gốc=Tiền lợi nhuận ròng -
Tiền trả gốc vay theo kế hoạch
= Sum(200,21
0)

 Chi phí tài sản cố định và đầu tư
Việc mua sắm tài sản cố định và đầu tư không nằm trong các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các quyết định của nhà quản lý trong hoạt động
này có các ảnh hưởng đến dòng tiền trong nhiều năm sau đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp chứ không chỉ trong giai đoạn thực hiện việc mua bán và
đầu tư.
Thông thường chúng ta không mong một doanh nghiệp tạo đủ tiền từ hoạt động
kinh doanh chính để mua sắm hoặc đầu tư. Nhưng vì lý do việc mở rộng sản xuất sẽ
dẫn đến việc tăng doanh thu và có thể tăng cả tiền, chúng ta hy vọng doanh nghiệp
tạo ra đủ số tiền mặt để thanh toán các chi phí tài chính liên quan đến việc mở rộng
sản xuất, và thanh toán các khoản nợ đến hạn.

K0
3

BẢNG TÍNH DÒNG TIỀN Nguồn Dữ liệu Dấu Công thức
221
Biến đổi TSCĐ hữu hình thuần BCĐKT điều
chỉnh
= (-) 211
t+1
-211
t
222
Biến đổi TS thuê tài chính thuần BCĐKT điều
chỉnh
= (-) 212
t+1
-212
t
223
Biến đổi TSCĐ vô hình thuần BCĐKT điều
chỉnh
= (-) 213
t+1
-213
t
224
Tổng khấu hao BCKQKD điều
chỉnh
= (-) 132 +152
225
Biến đổi Xây dựng cơ bản dở
dang
BCĐKT điều

chỉnh
= (-) 220
t+1
-220
t
230 Chi phí vốn thuần = Sum(221:225
)
240
Biến đổi Hoạt động đầu tư BCĐKT điều
chỉnh
= (-) 230
t+1
-230
t
250 Tổng tiền chi phí tài sản vốn
và đầu tư
= Sum(230,240
)
Có hai cách tính chi phí vốn thuần (để đầu tư mua sắm tài sản cố định):
 Cách tính thứ nhất là cách tính trực tiếp: ta chỉ cần xem trong bảng cân đối phát
sinh của doanh nghiệp và tập trung vào hai tài khoản trên báo cáo nàylà: Tài
khoản mua sắm bất động sản/ nhà máy và thiết bị và Tài khoản tiền thu từ việc
bán tài sản cố định. Tài khoản thứ nhất biểu hiện dòng tiền ra và Tài khoản thứ


19

hai biểu hiện dòng tiền vào. Khoản chênh lệch giữa hai tài khoản trên là Chi phí
vốn thuần.
 Cách tính thứ hai là cách tính gián: tiếp sử dụng số liệu từ Bảng cân đối kế toán

và báo cáo thu nhập chi phí. Cách tiếp cận này có thể rất cần trong trường hợp
Bảng cân đối phát sinh không có sẵn. Điều này thường xảy ra ở những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ.
Cả hai phương pháp này đều dẫn đến các kết quả như nhau. Do vậy chúng ta nên
sử dụng cách tính thứ hai vì các doanh nghiệp vay vốn thường chỉ cung cấp Bảng
cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.
 Nhu cầu /thặng dư tài trợ
Nhu cầu/ thặng dư tài chính là số chênh lệch giữa Tiền mặt còn lại sau khi trả
gốc dài hạn đến hạn và Chi phí vốn thuần và Đầu tư.

K0
3
BẢNG TÍNH DÒNG TIỀN
180 Tiền thuần sau hđkd=Tiền thuần từ hđ+ Tiền Thu/chi bất thường + Tiền
thuế đã nộp
190
Tiền chi phí trong hoạt động tài chính
200 Tiền lợi nhuận ròng=Tiền thuần sau hoạt động - Tiền Chi phí tài chính
210
Tiền trả gốc vay theo kế hoạch
220 Tiền thuần sau trả gốc=Tiền lợi nhuận ròng - Tiền trả gốc vay theo kế
hoạch
230
Chi phí vốn thuần
240
Biến đổi Hoạt động đầu tư
250 Tổng tiền chi phí tài sản vốn và đầu tư
260 Nhu cầu vốn tài trợ=Tiền thuần sau trả gốc - Tổng chi phí TS vốn và đầu
tư thuần
Nếu Tiền sau trả gốc vay lớn hơn Chi phí vốn thuần và đầu tư thì doanh nghiệp

dư sẽ thặng dư tài chính. Ngược lại nếu Tiền sau trả gốc vay không đủ cho Chi phí
vốn thuần và đầu tư thì doanh nghiệp cần tài trợ từ bên ngoài hoặc các cổ đông.
 Nguồn tài trợ
Phần cuối của báo cáo dòng tiền thường tập trung vào nguồn tiền dùng để đáp
ứng nhu cầu tài trợ. Nguồn tiền này có thể là các khoản vay nợ dài hạn, ngắn hạn,
tăng vốn chủ sở hữu hoặc sử dụng số dư hiện có trên Tài khoản tiền mặt.

K0
3
BẢNG TÍNH DÒNG
TIỀN
Nguồn Dữ liệu Dấu Công thức
261
Biến đổi vay ngắn hạn BCĐKT điều
chỉnh
= (+) 310
t+1
-310
t
262
Biến đổi vay trung và dài
hạn
BCĐKT điều
chỉnh
= (+) 320
t+1
+410
t+1
-410
t

263
Biến đổi Vốn góp và quỹ BCĐKT điều
chỉnh
= (+) (510
t+1
-510
t
)+(520
t+1

-520
t
)


20

270 Tổng số tiền tài trợ = Sum(261:262)
Nếu công ty tạo được lượng tiền mặt lớn hơn nhu cầu tài trợ thì vấn đề đặt ra là
công ty sử dụng lượng tiền thặng dư đó như thế nào. Doanh nghiệp có thể giảm nợ
ngắn hạn hoặc dài hạn, mua cổ phiếu công ty.
Nguồn tài trợ từ vay ngắn hạn
So sánh số dư vay ngắn hạn cuối kỳ và đầu kỳ để xác định xem doanh nghiệp
đã vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu tài trợ hay đã dùng tiền thặng dư để trả nợ gốc
vay ngắn hạn
Nguồn tài trợ từ vay dài hạn
Để xác định khoản tiền mặt mặt do vay dài hạn bổ xung, chúng ta cũng dựa
theo một trình tự tương tự . Tuy nhiên, các khoản nợ dài hạn có 2 thành phần: phần
đã đến hạn và những phần nợ dài hạn.
Hãy lưu ý rằng chúng ta đã tính khoản nợ đến hạn của khoản nợ dài hạn năm

trước. Chúng ta đã tách khoản này ra khỏi Thu nhập tiền thuần để xác định lượng
tiền còn lại của doanh nghiệp sau khi trả các khoản nợ dài hạn đến hạn. Trong
bảng trên chúng ta không phản ánh các khoản đến hạn của năm trước vì doanh
nghiệp đã thanh toán khoản này bằng tiền và làm giảm con số các khoản nợ chịu lãi
vào thời điểm cuối năm trước.
Nguồn tài trợ từ vốn cổ phần
Chúng ta cần kiểm tra xem doanh nghiệp có thu tiền vào từ tăng vốn chủ sở hữu
không. Nếu số dư tài khoản vốn góp cuối kỳ tăng so với đầu kỳ phản ánh doanh
nghiệp đã huy động vốn chủ sở hữu để đáp ứng nhu cầu tài trợ trong kỳ. Nếu số dư
này giảm chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm vốn góp của các cổ đông bằng tiền thặng
dư.
Hướng dẫn cho điểm đánh giá dòng tiền
Trên cơ sở phân tích như hướng dẫn trên, cán bộ tín dụng tiến hành đánh giá
dòng tiển mặt của doanh nghiệp và cho điểm theo thang điểm sau:

Đánh giá dòng tiền Thang điểm
Tiền thuần sau trả gốc >0 5
Tiền thuần sau trả lãi >0 4
Tiền thuần sau hđkd >0 3
Tiền thuần từ hoạt động>0 2
Tiền lợi nhuận gộp >0 1
1.9. Khả năng sinh lời
Mục đích phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là vấn đề cơ bản khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của một
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp cần phải tạo ra lợi nhuận để duy trì hoạt động
trong một thời gian dài. Các cổ đông và người cho vay luôn mong muốn có một tỷ
lệ lợi nhuận trên doanh thu và vốn đầu tư có thể chấp nhận được. Một doanh nghiệp
có thể phải chịu thua lỗ trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, nếu tiếp tục thua lỗ sẽ
ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, điều này thể hiện trên báo cáo tài
chính là tình hình tài chính không lành mạnh. Nếu doanh nghiệp tiếp tục làm ăn



21

thua lỗ thì vấn đề vực dậy các hoạt động của doanh nghiệp cần phải đề cập đến.
Thời gian dẫn một doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả không có khả năng thanh
toán từ một doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh tuỳ thuộc vào mức thua
lỗ và quyết định của chủ sở hữu về các biện pháp khắc phục như huy động thêm
vốn cổ phần hoặc bán đi các tài sản chưa sử dụng hoặc có hiệu quả thấp.
Khi đánh giá khả năng sinh lời của một doanh nghiệp có xu hướng hoạt động
tiếp tục suy giảm thì chúng ta cần phải xem xét nguyên nhân và tìm ra các biện
pháp giải quyết. Lợi nhuận giảm có thể là kết quả trực tiếp của chu kỳ suy thoái của
ngành hoặc các nhà quản lý có thể không có khả năng điều hành hoặc không muốn
thay đổi xu hướng đó.
Để đánh giá khả năng thanh toán và khả năng trả nợ, chúng ta bắt đầu từ việc
xem xét khả năng sinh lời. Ta cần tập trung vào những vấn đề mà mỗi ngành kinh
doanh muốn tồn tại đều phải quan tâm đó là tạo ra lợi nhuận.
Lãi hoặc lỗ
Không cần thiết phải thiết lập một tỷ suất hoặc một hệ thống tỷ suất để xác định
xem một doanh nghiệp có khả năng sinh lời hay không? Có thể thực hiện một cách
đơn giản là nhìn vào báo cáo thu nhập để xem thu nhập thuần hoặc lợi nhuận sau
thuế có phải là con số dương hay không.
Dòng tiền
Nhưng doanh nghiệp có tạo đủ tiền để trả nợ gốc và lãi theo kế hoạch hay
không? Chúng ta dùng phương pháp xác định lượng tiền doanh nghiệp có thể tạo ra
từ hoạt động kinh doanh so với số tiền phải trả đến hạn trong năm để đánh giá khả
năng trả nợ.
Lượng tiền có thể dùng để trả nợ được xác định bằng cách cộng thu nhập thuần
với các chi phí phi tiền mặt, đó là khấu hao ban đầu và hao mòn.
Dòng tiền = Lãi ròng + Khấu hao + Hao mòn

Trong thực tế những gì chúng ta quan tâm là lãi ròng của một doanh nghiệp. Nó
chỉ ra lượng tiền dùng để trả các khoản nợ. Để tính được lãi ròng, doanh nghiệp
phải khấu trừ đi các chi phí phi tiền mặt là chi phí khấu hao và hao mòn từ dòng
tiền. Những chi phí này phản ánh giá trị tài sản đã được sử dụng hết trong kỳ.
Nhưng tiền chi ra liên quan đến những tài sản trên đã được thực hiện tại thời điểm
mua chứ không phải khi tài sản được sử dụng. Vì vậy, doanh nghiệp thu được nhiều
tiền hơn số tiền thu nhập thuần. Số tiền này bao gồm cả khoản khấu hao, dùng để
trả nợ vay, khoản khấu hao và hao mòn này làm giảm số lãi ròng.
Khả năng sinh lời cao làm tăng vốn chủ sở hữu hoặc giá trị thuần do phần lợi
nhuận để lại trong kinh doanh. Điều này đảm bảo rằng tài sản của doanh nghiệp sẽ
lớn hơn, bù đắp các khoản nợ hoặc khoản nợ chịu lãi nếu có khi doanh nghiệp đóng
cửa.
Hãy đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp qua các năm.
 Một doanh nghiệp có thể tăng khả năng sinh lời nếu có khả năng tăng biên lãi
gộp hoặc nếu có thể giảm giá vốn hàng bán. Do đó có thể tăng biên lãi gộp bằng
cách giảm một khoản mục nào đó trong chi phí sản xuất hoặc tăng giá bán hoặc
phụ thuộc cả 2, đó là giá vốn hàng bán và giá bán. Một câu hỏi căn bản đặt ra là


22

liệu việc quản lý có tác động đến thành phần cấu thành và các tỷ suất khả năng
sinh lời như thế nào?
 Một doanh nghiệp có thể tăng khả năng sinh lời nếu doanh nghiệp có thể giảm
% chi phí hoạt động. Chi phí hoạt động bao gồm chi phí lương, bảo hiểm, quảng
cáo, phí kế toán, phí tư vấn về luật, chi phí các khoản nợ khó đòi và chi phí khấu
hao. Vấn đề là việc quản lý có thể làm giảm chi phí này trên mỗi đồng doanh thu
không.
 Một doanh nghiệp có thể tăng khả năng sinh lời nếu có thể giảm % chi phí trả
lãi. Mỗi doanh nghiệp đều có tài sản, những tài sản này được tài trợ bằng vốn

vay nợ, vốn góp hoặc từ nhà cung cấp. Trong đó, các khoản phải trả lãi là vay
ngân hàng, thuê mua tài chính. Các khoản không phải trả lãi là các khoản tín
dụng từ các nhà cung cấp. Để giảm chi phí lãi vay, doanh nghiệp có thể có chiến
lược kéo dài các khoản phải trả người bán để giảm việc vay vốn từ ngân hàng
hoặc doanh nghiệp có thể tăng vốn góp của các chủ sở hữu để thay thế các
khoản nợ nói chung và các khoản nợ chịu lãi nói riêng.
Cuối cùng có thể xem xem việc doanh nghiệp giảm tốc độ tăng doanh thu cũng
có thể làm giảm nhu cầu về tài sản. Giảm nhu cầu về tài sản kéo theo giảm chi phí
trả lãi trên mỗi đồng doanh thu.
Hướng dẫn phân tích các tỷ suất khả năng sinh lời

TỶ SUẤT KHẢ NĂNG
SINH LỜI
DỮ LIỆU CÔNG THỨC
1.1
Biên lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp x 100%


BCKQKD điều
chỉnh Doanh thu thuần
1.2
Tỷ lệ Giá vốn hàng bán/Doanh
thu
= Giá vốn hàng bán x 100%


BCKQKD điều
chỉnh
Doanh thu thuần
1.3

Tỷ lệ Chi phí hoạt động/Doanh
thu
= Chi phí hoạt động x 100%


BCKQKD điều
chỉnh
Doanh thu thuần
1.4
Tỷ lệ Chi phí khấu hao/Doanh
thu
= Chi phí khấu hao x 100%


BCKQKD điều
chỉnh
Doanh thu thuần
1.5
Biên lợi nhuận hoạt động = Lợi nhuận từ hoạt động x
100%


BCKQKD điều
chỉnh
Doanh thu thuần
1.6
Tỷ lệ Chi phí lãi vay/Doanh
thu
= Chi phí lãi vay x 100%



BCKQKD điều
chỉnh
Doanh thu thuần
1.7
Biên lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng x 100%


BCKQKD điều
chỉnh Doanh thu thuần
1.8
Lợi nhuận ròng/Tổng Tài sản
có bình quân(ROA)
= Lợi nhuận ròng x 100%


BCKQKD điều
chỉnh
BCĐKT điều
chỉnh
Tổng Tài sản có bình
quân


23

1.9
Lợi nhuận ròng/Vốn Chủ sở
hữu bình quân(ROE)


=
Lợi nhuận ròng x 100%


BCKQKD điều
chỉnh
BCĐKT điều
chỉnh
Vốn chủ sở hữu bình quân
 Biên Lợi nhuận gộp
Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng mạnh tới khả năng sinh lời của một doanh
nghiệp là biên lợi nhuận gộp. Tỷ suất này phản ánh lợi nhuận sau khi trừ giá vốn
hàng bán trên mỗi đồng doanh thu.
Biên lợi nhuận gộp thể hiện mức chênh lệch giữa chi phí sản xuất hàng hoá và
giá bán hàng hoá này, còn được gọi là tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu. Tỷ lệ phần trăm
của chỉ số này tăng có nghĩa là lợi nhuận tăng trên mỗi đồng doanh thu do kết quả
của việc nâng giá hay điều chỉnh chi phí sản xuất hợp lý hơn. Khi tỷ lệ này giảm
cho thấy tồn tại những vấn đề trong kiểm soát chi phí hay vẫn duy trì hiệu quả sản
xuất. Điều này cũng có thể cho thấy doanh nghiệp phải giảm giá bán vì lý do cạnh
tranh trong khi không có khả năng giảm chi phí sản xuất .
Giá vốn hàng bán của một doanh nghiệp là các chi phí sản xuất ra sản phẩm.
Những chi phí này bao gồm các yếu tố chung như:
 Hàng hoá và nguyên vật liệu
 Lao động
 Chi phí khấu hao có liên quan đến sản phẩm
Doanh thu - Giá vốn hàng bán
Biên lãi gộp % =
Doanh thu
Trong công thức trên, doanh thu sau khi trừ đi giá vốn hàng bán chính là lợi
nhuận gộp của doanh nghiệp nên Biên lãi gộp có thể viết dưới dạng sau:

Lãi gộp
Biên lãi gộp % =
Doanh thu
Điều chỉnh chi phí khấu hao
Trong một số trường hợp, chúng ta phải điều chỉnh lãi gộp trước khi chia nó
cho doanh thu để tính được biên lợi nhuận gộp. Ta cần điều chỉnh các khoản khấu
hao trong giá vốn hàng bán làm ảnh hưởng đến lợi nhuận gộp và đến biên lãi gộp.
Nếu khấu hao được tính vào giá vốn hàng bán thì chúng ta sẽ khấu trừ vào tổng
giá vốn hàng bán, làm cho giá vốn hàng bán nhỏ hơn và sau đó lấy doanh thu trừ đi
giá vốn hàng bán đã điều chỉnh để tính lãi gộp. Ta làm như vậy để tách ảnh hưởng
của chi phí khấu hao. Khấu hao thể hiện chi phí sử dụng máy móc hoặc tài sản cố
định và chúng ta sẽ đề cập đến chi phí này khi tập trung vào tính hiệu quả của tài
sản.
Doanh thu - Giá Vốn hàng bán điều chỉnh
Biên lãi gộp % =
Doanh thu
Khi xem xét tỷ suất lợi nhuận gộp, các câu hỏi cần đặt ra cho khách hàng để
đảm bảo các lý do đằng sau những thay đổi đó là chính xác.


24

Tỷ suất giảm có thể biểu hiện:
 Chi phí về nguyên vật liệu hoặc nhân công tăng nhưng chưa được chuyển vào
giá bán cho khách hàng;
 Sự suy yếu của đồng bản tệ làm tăng chi phí nguyên vật liệu nhập khẩu nhưng
chưa được chuyển vào giá bán cho khách hàng;
 Mức độ cạnh tranh trên thị trường tăng lên buộc doanh nghiệp phải chấp nhận
một tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu thấp hơn;
 Chiến lược của doanh nghiệp là tăng thị phần bằng việc giảm giá so với các đối

thủ cạnh tranh;
 Doanh nghiệp đang có sự thay đổi về các loại sản phẩm. Tỷ suất lợi nhuận của
các sản phẩm khác nhau có thể tác động đến tỷ suất lợi nhuận gộp của doanh
nghiệp ;
Tỷ suất tăng có thể đưa ra kết luận trái với các khả năng trên:
 Tăng hiệu quả sản xuất;
 Thay thế nguồn nguyên vật liệu rẻ hơn;
 Chuyển hoạt động sản xuất ra nước ngoài tận dụng nguồn nhân công rẻ hơn.
 Giá vốn hàng bán /Doanh thu
Tỷ lệ phần trăm giá vốn hàng bán so với doanh thu là một tỷ lệ trong doanh số
bán cần thiết để bù đắp các chi phí trực tiếp như chi phí mua nguyên vật liệu, trả
lương lao động trực tiếp và chi phí hoạt động. Khi tỷ lệ này tăng cho thấy có vấn đề
trong quản lý chi phí sản xuất hoặc có khả năng giá bán các thành phẩm tăng không
theo kịp với mức tăng chi phí sản xuất. Tỷ lệ này giảm có thể nói lên thành công
trong quản lý chi phí làm tăng hiệu quả sản xuất với mức chi phí hợp lý hoặc do
tăng giá bán. Do giá vốn hàng bán luôn là chi phí lớn nhất thể hiện trong báo cáo
thu nhập nên xu thế tăng - giảm của chỉ số này phải được kiểm tra kỹ lưỡng bằng
cách thu thập thêm thông tin về các chi phí cụ thể cấu thành nên giá vốn hàng bán
Một biện pháp để tìm ra nguyên nhân thay đổi của chỉ số này là chia nhỏ các chi
phí tạo nên giá thành để phân tích và tính tỷ lệ chi phí của từng bộ phận cá biệt trên
giá vốn hàng bán:
Chi phí lao động trực tiếp
Doanh thu
Chi phí mua nguyên vật liệu
Doanh thu
Bằng cách tính toán này trong một vài kỳ kinh doanh chúng ta sẽ thấy được các
yếu tố cấu thành sẽ có tác động khác nhau tới tỷ lệ này như thế nào.
 Chi phí hoạt động/ Doanh thu
Chi phí hoạt động độc lập một cách tương đối so với khối lượng sản xuất và do
vậy kiểm soát các chi phí này có phần đơn giản hơn. Các chi phí hoạt động thường

là tập hợp của chi phí bán hàng, chi phí chung, chi phí quản lý và có thể tính đến cả
chi phí quảng cáo, trả lương lao động gián tiếp .... Chi phí tài chính như chi trả lãi
nên tách khỏi các chi phí bán hàng, chi phí chung và chi phí quản lý.


25

Để tính tỷ suất chi phí chung và bán hàng trên doanh thu, chúng ta tiến hành
giống như tính biên lãi gộp, có nghĩa là xem xét chi phí hoạt động trên mỗi đồng
doanh thu.
Công thức tính tỷ lệ % chi phí hoạt động bằng tổng chi phí hoạt động của doanh
nghiệp chia cho doanh thu. Ta phải xác định được chắc chắn là doanh nghiệp không
gộp chi phí khấu hao, hao mòn hoặc tiền lãi vào chi phí hoạt động. Nếu doanh
nghiệp đã gộp vào, ta cần phải loại trừ chi phí này ra khỏi tổng chi phí hoạt động
trước khi tính .
Chi phí hoạt động (đã điều chỉnh)
Tỷ lệ chi phí hoạt động =
Doanh thu
Chi phí hoạt động đã điều chỉnh là tổng chi phí hoạt động đã trừ đi khấu hao,
hao mòn cũng như các khoản trả lãi đã tính vào tổng số chi phí hoạt động.
Xu hướng không đổi hay tăng tỷ lệ chi phí bán hàng, chi phí chung và chi phí
quản lý so với doanh số bán có thể do hạ giá bán hoặc suy yếu về quản lý chi phí,
trái lại tỷ lệ chi phí này giảm có thể do giá bán được cải thiện hoặc do tăng cường
kiểm soát chi phí hoạt động. Giống như các tỷ lệ khác, tỷ lệ chi phí bán hàng, chi
phí chung và chi phí quản lý so với doanh số bán cũng chưa nói lên điều gì cụ thể
trừ khi ta nghiên cứu nó trong một giai đoạn tối thiểu 3 năm. Tuy vậy bất kể một
biến động lớn nào cũng phải được tìm hiểu kỹ lưỡng cho dù mới chỉ xảy ra trong 2
kỳ kế tiếp.
Lưu ý rằng tử số trong biểu thức tỷ lệ chi phí bán hàng và chi phí quản lý có thể
phản ánh các khoản chi phí bất thường hoặc là những chi phí không tái diễn. Trong

những trường hợp như vậy, tỷ lệ này tăng có thể chỉ phát sinh tạm thời trong kỳ mà
loại chi phí này được ghi sổ. Đối với người bán lẻ, chi phí bán hàng và chi phí quản
lý rõ ràng là bộ phận chi phí lớn nhất và chính vì vậy bộ phận chi phí này cần được
xem xét một cách cụ thể.
 % Chênh (Cushion)
Chúng ta xem xét số chênh lệch giữa biên lãi gộp và tỷ lệ chi phí hoạt động
được gọi là % chênh (Cushion).
% Chênh = Biên lợi nhuận gộp - % chi phí hoạt động
Các doanh nghiệp thường hạch toán chi phí trong hoạt động sản suất kinh doanh
thành 2 loại:
 Chi phí trực tiếp sản xuất sản phẩm để bán và
 Chi phí cho hoạt động.
Chúng ta lấy doanh thu trừ đi chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng bán để xác
định lãi gộp và sau đó chia cho doanh thu để xác định biên lãi gộp. Chúng ta chia
trực tiếp chi phí hoạt động cho doanh thu để xác định % chi phí hoạt động.
 Chi phí khấu hao/ Doanh thu
Một doanh nghiệp sử dụng tài sản vốn hoặc tài sản cố định trong một khoảng
thời gian nhất định và phân bổ giá trị tài sản trên cho quá trình sử dụng dưới dạng
chi phí khấu hao chính là phần ước tính giá trị tài sản được sử dụng trong hoạt động
kinh doanh hàng năm. Một số doanh nghiệp có chi phí sử dụng tài sản trên mỗi

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×