Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Thống Kê Học - Phương Pháp Chỉ Số part 11 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.02 KB, 5 trang )


""

Chương 4. Lượng hóa các hiện tượng kinh tế xã hội

khoảng cách thời gian ngắn (từng năm, tháng của kỳ nghiên cứu. Nó được xác đònh
bằng tỉ số so sánh giữa mức độ của kỳ nghiên cứu (y
i
) và mức độ của kỳ đứng kề
liền ngay trước đó (yi – 1
)


y
t
i

i
y
i
1
( lần , %)

Mặt chất của tốc độ phát triển liên hoàn được xác đònh bằng tốc độ tăng
(giảm) liên hoàn.
t’
i
= t
i
– 1 (lần, %)
* Số tương đối động thái đònh gốc (tốc độ phát triển đònh gốc, tốc độ tăng


giảm đònh gốc). Nó được xác đònh bằng tỉ số so sánh giữa mức độ kỳ nghiên cứu
(y
i
)với mức độ đầu tiên của dãy được chọn làm gốc cố đònh cho mọi lần so sánh (y
o
)



T



i






y



i



(i








0 , n



) (Đvt : lần,%)
y
0

Số tương đối động thái đònh gốc được dùng để phân tích sự biến động qua
từng khoảng thời gian dài của kỳ nghiên cứu.
- Mặt chất của tốc độ phát triển đònh gốc được xác đònh bằng tốc độ tăng
hoặc giảm đònh gốc như sau:
T’
i
= T
i
- 1 (lần, %)
* Chú ý: - Nếu có n mức độ tuyệt đối trong dãy số thì sẽ có n – 1 các số tương
đối động thái trong từng dãy số.
- Tốc độ phát triển liên hoàn đầu tiên trong dãy số sẽ bằng tốc độ phát triển
đònh gốc đầu trên trong dãy số cũng như tốc độ tăng (giảm) của nó.
- Tích của các tốc độ phát triển liên hoàn trong dãy số sẽ bằng tốc độ phát
triển đònh gốc cuối cùng của kỳ nghiên cứu.
t

i
= T
n
= y
n
/y
0
(lần)
- Tỉ số so sánh giữa 2 tốc độ phát triển đònh gốc liền nhau trong dãy số sẽ
bằng tốc độ phát triển liên hoàn giữa 2 thời kỳ đó.
Ví dụ: Hãy phân tích tình hình biến động số lượng sản phẩm của doanh
nghiệp trong 6 năm (1998 – 2003) theo số liệu giả thiết như sau:


Trang 51





Bảng 4.3

""

Chương 4. Lượng hóa các hiện tượng kinh tế xã hội
Chỉ tiêu Đơn vò
tính




1998 1999 2000
Năm
2001 2002



2003
Khối lượng sản
phẩm
1000 SP 110 121 126 131 136 141
Tốc độ phát triển liên
hoàn
% - 110% 104,1 103,97 103,82 103,68
Tốc độ tăng trưởng
liên hoàn
% - +10 +4,1 +3,97 +3,82 +3,68
Tốc độ phát triển đònh
gốc
Tốc độ tăng đònh gốc
%


%
-


-
110 114,55 119,09 123,64 128,18



+10 +14,55 +19,09 +23,64 +28,18
Nhận xét: Tình hình sản xuất của doanh nghiệp trong 6 năm là tốt vì ngày
một tăng rõ rệt (tốc độ tăng đònh gốc) nhưng nếu xem xét sự biến động qua từng
năm (liên hoàn) thì tình hình sản xuất có tăng nhưng không cố đònh vì sự biến động
qua từng năm còn chòu nhiều nhân tố ngẫu nhiên tác động đến nó.
4.2.2. Số tương đối kế hoạch:
-Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch: chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh
mức độ kế hoạch với mức độ thực tế kỳ gốc.
Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch =
y
k
– mức độ kế hoạch.
y
0
– mức độ thực tế kỳ gốc.
y
k

y
0

-Số tương đối hoàn thành kế hoạch: được xác đònh bằng cách so sánh mức độ
thực tế kỳ báo cáo (y
1
) với mức độ kế hoạch (y
k
).
Số tương đối hoàn thành kế hoạch =




*Mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu:
y
1
y
k

= x

y
1

y
k









y
0

y
0
y
0

y
k

Số tương đối

=
Số tương đối nhiệm vụ Số tương đối hoàn thành
x

Trang 52





động thái

""

Chương 4. Lượng hóa các hiện tượng kinh tế xã hội

kế hoạch kế hoạch



VD: Kế hoạch của xí nghiệp giảm giá thành đơn vò sản phẩm 4% với kỳ gốc, thực
tế so sánh với kỳ gốc giá thành đơn vò sản phẩm bằng 92%. Xác đònh tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch chỉ tiêu giá thành đơn vò sản phẩm.
Ta có:
Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch = y

k
/ y
0
= 96% (Giảm 4% so với kỳ gốc).
Số tương đối động thái giá thành = y
1
/ y
0
= 92%
Mà:

Số tương đối
hoàn thành kế hoạch

=
Số tương đối động thái
Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch
= y
1
/y
k
= (y
1/
y
0
)/(y
k
/y
0
)]


= ( 92 / 96 ) x 100 = 95,83 %
Vậy y
1
/y
k
= 95,83% hay giá thành đơn vò sản phẩm thực tế thấp hơn giá thành
kế hoạch là 4,1%
4.2.3. Số tương đối kết cấu:
Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa mức độ của từng bộ phận chiếm trong toàn bộ
tổng thể.
Gọi y
i
( i = 1, 2, 3, … , n) : mức độ của từng bộ phận.
 y i : mức độ của cả tổng thể.
d i : kết cấu của từng bộ phận
d
i
= y
i
/  y
i
x 100
VD: Lớp có 50 học sinh, trong đó có: 2 hs giỏi, 8 hs khá, 38 học sinh trung
bình, 2 hs yếu. Tỷ trọng về trình độ học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu như sau:
Bảng 4.5.
Xếp loại Giỏi Khá Trung bình Yếu Tổng cộng
Số hs (T
i
)

Tỷ trọng (d
i
, % )
2
4
8
16
38
76
2
4
50
100





Trang 53





4.2.4. Số tương đối cường độ:

""

Chương 4. Lượng hóa các hiện tượng kinh tế xã hội
Phản ánh trình độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu trong điều kiện thời

gian và không gian nhất đònh, được so sánh giữa hai chỉ tiêu khác nhau nhưng có
liên quan với nhau.
Ví dụ:

Tổng số dân
Mật độ dân số =





Mật độ điện thoại =


Tổng diện tích đất đai

Tổng số máy lắp đặt

Tổng số dân
(Người / km)




x100 ( máy/100dân)

Đơn vò tính của số tương đối cường độ là đơn vò kép.
Các số tương đối cường độ ta thường gặp như: tổng sản phẩm trong nước tính
theo đầu người, mật độ điện thoại, số bưu cục trên 100 dân, mật độ mạng lưới
thương nghiệp bán lẻ, số y bác só và giường bệnh phục vụ cho một vạn dân… Số

tương đối cường độ thường được sử dụng để so sánh trình độ phát triển sản xuất
giữa các nước khác nhau.
4.2.5. Số tương đối so sánh:
Phản ảnh sự so sánh, đánh giá chênh lệch về mức độ giữa hai bộ phận trong
cùng một tổng thể, hoặc giữa hai hiện tượng cùng loại nhưng khác nhau về điều
kiện không gian.
Ví dụ: Doanh thu trong tháng của về các nghiệp vụ viễn thông của một Bưu
cục là 50 triệu đồng, doanh thu bên bưu chính của Bưu cục này trong tháng là 10
triệu đồng. Vậy ta nói doanh thu bên viễn thông của Bưu cục gấp 5 lần doanh thu
bưu chính hay doanh thu bên bưu chính bằng 0,2 lần doanh thu viễn thông.
4.3. CHỈ TIÊU BÌNH QUÂN:
4.3.1. Khái niệm, ý nghóa và đặc điểm:
a. Khái niệm: Số bình quân là đại lượng biểu hiện mức độ chung nhất, điển
hình nhất của một tiêu thức nào đó trong tổng thể nghiên cứu bao gồm các đơn vò
cùng loại.
b. Ý nghóa:


Trang 54

""

Chương 4. Lượng hóa các hiện tượng kinh tế xã hội

-Số bình quân có vò trí quan trọng trong lý luận cũng như trong công tác thực
tế. Nó được dùng trong công tác nghiên cứu nhằm nêu lên mức độ điển hình, đặc
điểm chung của hiện tượng.
-Số bình quân giúp ta so sánh các hiện tượng không cùng qui mô, nghiên cứu
các quá trình biến động qua thời gian. Nó còn được dùng để xây dựng và kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch.

-Số bình quân còn có ý nghóa quan trọng trong việc vận dụng nhiều phương
pháp phân tích như phân tích biến động, phân tích mối liên hệ, trong điều tra chọn
mẫu, trong dự đoán thống kê…
c. Đặc điểm (nhược điểm)
Số bình quân sang bằng những chênh lệch giữa các lượng biến của tiêu thức
nghiên cứu.
4.3.2. Các loại số bình quân:
a. Số bình quân số học: được tính bằng cách cộng lượng biến của tất cả các
đơn vò trong tổng thể, sau đó đem chia cho số đơn vò của tổng thể nghiên cứu. (tổng
thể các tần số).
Số bình quân số học bao gồm hai loại: số bình quân số học đơn giản và bình
quân số học gia quyền.
*Số bình quân số học đơn giản (Là trường hợp đặc biệt của số bình quân số
học gia quyền) : được tính từ tài liệu không phân tổ.



Ví dụ: Có tổ công nhân gồm 4 người và năng suất lao động (sản phẩm/ngày)
như sau:
Bảng 4.5
Công nhân 1 2 3 4
Năng suất lao động
(Sản phẩm /ngày)
120 130 125 135



NSLĐ bquân








Tổng số sản phẩm của tổ
Tổng số công nhân trong tổ






120 130 125 135
4




Trang 55
127 ,5 (sản phẩm / người ngày )

×