Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Công nghệ xẻ mộc - Chương 3 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.45 KB, 15 trang )

Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
Chương 3
Đá trang sức
Vật liệu đá đã được sử dụng từ lâu đời trong công trình kiến trúc. Công
dụng rộng rãi, có những tính năng ưu việt và hiệu quả trang sức đặc biệt. Vật
liệu đá gồm nhiều chủng loại, căn cứ vào nguồn gốc của nó có thể phân thành
đá tự nhiên và đá nhân tạo.
Đ1: Đá tự nhiên
Đá tự nhiên là chỉ những loại đá từ nham thể mà ra, thông qua gia công
thành các loại viên hoặc loại tấm. Đá gồm 3 loại: Nham thạch, đá trầm tích và
đá phong hoá. Đá tự nhiên có thể căn cứ vào nơi sản xuất và đặc điểm vân
hoa để phân loại. Các loại đá cẩm thạch thuộc loại phong hoá, nhưng đá hoa
cương thuộc loại nham thạch. Đá tự nhiên có đặc điểm là khả năng chịu nén
cao, bền lâu, tính trang sức tốt, là loại vật liệu thường dùng trong trang sức
công trình.
I. Đặc tính của đá tự nhiên
1. Đá cẩm thạch
Đá cẩm thạch tự nhiên là loại đá màu tro hoặc trắng, được hình thành
trong quá trình vận động địa chất, chúng thuộc loại phong hoá thạch. Thành
phần khoáng chất của chúng chủ yếu bao gồm phương giải thạch (đá vôi) và
bạch vân thạch (CaMg(CO
3
)
2
). Kết cấu của đá cẩm thạch tương đối mịn,
cường độ kháng nén vào khoảng 47÷140MPa, nhưng độ cứng bề mặt thấp, dễ
gia công tạo hình. Bề mặt đá cẩm thạch sau khi được mài nhẵn thường có vân
dạng cuốn hay dạng cây. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoáng chất khác
nhau trong đá bị hoà trộn vào nhau trong quá trình vận động địa chất hình


thành nên. Đá cẩm thạch có khả năng kháng phong hoá rất kém, do vậy
thường không thích hợp dùng làm vật liệu trang sức ngoài trời, tuy loại đá
Hán Bạch Ngọc do hàm lượng tạp chất trong đá ít nên cũng có thể dùng vào
việc trang sức ngoài trời.
41
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
2. Đá hoa cương
Đá hoa cương thuộc loại đá hoá thạch. Thành phần chủ yếu của loại đá
này là thạch anh, trường thạch và một lượng nhỏ vân mẫu. Đá hoa cương có
kết cấu rất mịn, tổng thể có kết cấu dạng hạt, cường độ đá có thể đạt tới
125÷250MPa, thuộc loại đá cứng, chịu axit, kiềm, khả năng chống đông và
chịu mài mòn tốt. Đá hoa cương sau khi được mài nhẵn thường có hoa văn
dạng vệt có màu sắc đậm nhạt khác nhau, đồng thời các vệt điểm này là
những vệt đen của vân mẫu và sự lấp lánh của tinh thể thạch anh, tạo cảm
giác cao quý cho công trình trang sức.
Đá hoa cương và đá cẩm thạch có thể phân biệt được một cách dễ dàng
thông qua các hình hoa văn trên bề mặt của chúng như đã mô tả ở trên.
Đá cẩm thạch và đá hoa cương có nhiều tên gọi khác nhau. Thông
thường chúng được lấy tên từ đặc điểm hoa văn bề mặt hay nơi sản sinh. Đá
nhập khẩu thông thường có thạch bích, bạch thạch
Bảng 3.1: Đặc trưng một số loại đá trong nước
Tên Xuất xứ Đặc trưng
1. Hán Bạch Ngọc
2. Tinh Bạch
3. Tuyết Hoa
4. Tuyết Vân
5. ảnh Tinh Bạch
6. Hắc Tinh Bạch

7. Phong Tuyết
8. Băng Lang
9. Hoàng Hoa Ngọc
10. Ngưng Chi
Phòng Sơn – Bắc Kinh
Hoàng Thạch – Hồ Bắc
Hồ Bắc
Sơn Đông
Vân Phù – Quảng Đông
Cao Tư – Giang Tô
Khúc Dương – Hà Bắc
Đại Lý – Vân Nam
Khúc Dương – Hà Bắc
Hoàng Thạch – Hồ Bắc
Nghi Hưng – Giang Tô
Màu trắng, có đốm và vân hoa
Có nhiều hạt nhỏ, trong, phân bố đều
Trắng xam, hạt trong, đều xen lẫn tạp
điểm màu vàng
Có màu trắng xen lẫn lộn
Có màu trắng sữa, xen hồng nhạt
Trắng ngọc, tinh thể mịn, có vân đen xen
lẫn những vệt vằn
Trắng xám xen lẫn những dọc màu tro
thẫm
Có những hạt thô, đều, màu trắng xám hạt
thô
Vàng nhạt, có nhiều mạch màu vàng gạo
Màu mỡ lợn pha chút mạch màu vàng, lác
42

Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
11. Ngọc Bích
12. Thái Vân
13. Ban Lục
14. Vân Khôi
15. Tinh Khôi
16. Đà Khôi
17. Ngọc Dạn
18. Hải Thọ
19. Tượng Khôi
20. Ngải Diệp Thanh
21. Tàn Tuyết
22. La Thanh
23. Vãn Hà
24. Giải Thanh
25. Vằn Hổ
26. Ngọc Khôi Hoàng
27. Cẩm Khôi
28. Điện Hoa
29. Đào Hồng
30. Ngân Hà
31. Thu Phong
Liên Sơn Quan – Liêu Ninh
Hoạch Lộc – Hà Bắc
Thái Dương – Sơn Đông
Phòng Sơn – Bắc Kinh
Khúc Dương – Hà Bắc
Tô Châu – Giang Tô

Đại Chế – Hồ Bắc
Hồ Bắc
Đàm Thiển – Triết Giang
Phòng Sơn – Bắc Kinh
Thiết Sơn – Hà Bắc
Phòng Sơn – Bắc Kinh
Thuận Nghĩa – Bắc Kinh
Hà Bắc
Nghi Hưng – Giang Tô
Đại Chế – Hồ Bắc
Đại Chế – Hồ Bắc
Hàng Châu – Triết Giang
Khúc Dương – Hà Bắc
Hạ Lục – Hồ Bắc
Nam Kinh – Giang Tô
đác có những hạt trong
Có màu xanh nõn hay xanh thẫm
Có màu xanh lục pha lẫn các mạch, dọc đỏ
thẫm
Có màu trắng xám và những nốt dạng tầng
xanh thẫm
Có màu trắng hoặc xám nhạt xen lẫn vệt
vân, khói đen
Xám pha đỏ, xen lẫn vân xám và đỏ
Có màu tro đất, có màu đỏ vàng hay
những dọc màu nhạt
Xám nhạt pha chút đỏ, có những mạch
màu đỏ hoặc những nốt xanh xám
Xám nhạt, xen những dọc vân xanh đậm,
nhạt cách đều

Màu xám, hạt trong xen lẫn vân dạng lưới
đỏ vàng
Màu xanh, vân màu xám xen trắng, vân
dạng phiến, tấm
Xám trắng, dọc vân đen đốm
Màu xám đậm, vân xoáy ốc màu trắng lẫn
xanh
Vệt, chấm vàng đá và đất, có mạch xếp
vàng thẫm pha chút vân đen
Xám vàng, có những chấm điểm xám,
vàng đậm phân bố rộng khắp
Màu đỏ và màu thạch anh dạng giọt
Đem xám nhạt, có những mạch chìm đỏ,
vàng và xám nhạt
Đem xám nhạt, có những mạch chìm đỏ,
vàng và xám nhạt
Đem xám, có những mạch đỏ và xám nhạt
Màu hồng đào, hạt thô, cuộn vân đỏ hoặc
đốm
Xám nhạt, mạch phấn hồng xen lẫn mạch
vàng dày đặc
Xám đỏ, có vạch đỏ máu
43
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
32. Lịch Hồng
33. Cát Lạc
34. Lãnh Hồng
35. Tử La Văn

36. La Hồng
37. Ngọc Hồng Hoa
38. Ngũ Hoa
39. Mặc Bích
40. Mặc Dạ
41. Thái Dương Mặc
42. Ngọc Đen
43. Sơn Thuỷ
44. Tế Nam Thanh
45. Bạch Hổ Giản
46. Tưởng Quân Hồng
47. Thái Châu Bạch
48. Thái Châu Thanh
49. Thái Châu Hắc
50. Thái Châu Hồng
51. Thái Châu Tông
52. Hồng Hoa Cương
53. Bạch Hoa Cương
54. Xanh Vừng
Vân Phù – Quảng Đông
Trường Hưng – Triết Giang
Thiết Lãnh – Liêu Ninh
Linh Bích – An Huy
Kim Huyện – Liêu Ninh
Đại Chế – Hồ Bắc
Giang Tô - Hà Bắc
Hoạch Lộc – Hà Bắc
Tô Châu – Giang Tô
Thái Dương – Sơn Đông
Quý Châu – Quảng Tây

Vân Phù – Sơn Đông
Tế Nam – Sơn Đông
Bắc Kinh
Bắc Kinh
Dạ Huyện – Sơn Đông
Dạ Huyện – Sơn Đông
Dạ Huyện – Sơn Đông
Dạ Huyện – Sơn Đông
Tế Nam – Sơn Đông
Tế Nam – Sơn Đông
Tế Nam – Sơn Đông
Hoàng Thạch – Hồ Bắc
Đỏ nhạt, xếp dạng viên (đá to, nhỏ)
Màu xám nhạt, mạch dạng lá màu hồng
phấn hoặc đỏ thấm
Màu đỏ thấm
Hồng xám, có vòng ốc đỏ xám phân bố
đều khắp
Màu hồng xen lẫn vân xoáy ốc màu xám
đỏ
Màu hồng xen lẫn viên đá to, nhỏ màu
hồng nhạt
Màu tím xen lẫn đá cuội xanh thẫm, tím
Màu đen xen lẫn chút nốt đen và vân vàng
thưa
Màu đen pha nốt, vệt trắng
Đen xám pha nốt đen, trắng
Màu đen
Màu trắng, điểm vân dọc đen
Đen tuyền

Màu hồng thịt có điểm nốt màu xám
Màu đen pha chút hồng xám nhạt
Màu trắng chấm đen
Màu đen pha trắng xanh
Màu đen pha tráng xám
Màu hồng pha xám
Màu đen pha chấm màu lá cọ
Màu đỏ tím
Màu trắng
Màu trắng pha chấm đen
Gia công các vật liệu đá tự nhiên chủ yếu bao gồm 2 bộ phận: xẻ và xử
lý bề mặt. Xẻ đá là việc cắt các phiến đá từ nơi khai thác thành những tấm có
độ dày nhất định.
Cảm giác bề mặt của đá tự nhiên là đem tấm đã xẻ xong sau khi qua
mài thô, mài tinh, đánh bóng mà hình thành. Bề mặt sau khi mài sẽ trở nên
phẳng nhẵn, lại qua đánh bóng sẽ có bề mặt sáng như gương. Đá thô có thể xử
lý bằng phương pháp đốt hay đục. Phương pháp đốt là đá sau khi xẻ dùng
44
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
ngọn lửa có nhiệt độ cao đốt trên bề mặt sau đó dùng bài chải sát cọ sạch, sau
đó lại phun cao áp hỗn hợp nước và xỉ thuỷ tinh, làm cho bề mặt đá đạt độ thô
nhám nhất định, từ đó hình thành hiệu quả mặt nhám.
II. Các chỉ tiêu tính năng của đá tự nhiên
Các chế phẩm sau khi gia công của đá tự nhiên (ở đây chỉ những chế
phẩm có hình dạng thông dụng) cần thoả mãn một số yêu cầu chất lượng sau:
1. Dung sai quy cách đá tự nhiên
Chế phẩm từ đá tự nhiên chia làm 2 loại: Hình dáng thông thường và
hình dáng đặc biệt. Hình dáng thông thường chỉ dạng hình vuông, hình chữ

nhật. Hình dáng đặc biệt gồm dạng bản mặt cong, bản hình cung, hình thanh.
Dung sai quy cách chỉ sự sai lệch giữa kích thước chế phẩm với kích thước
chuẩn.
<1>. Bảng 3.2 và 3.3 là dung sai cho phép của đá phẳng
Bảng 3.2: Dung sai cho phép của đá cẩm thạch, mm
Tên sản phẩm
Loại 1 Loại 2
Dài Rộng Dày Dài Rộng Dày
Đá mài 1 mặt
0
-1
0
-1
+1
-2
0
-1,5
0
-1,5
+2
-3
Đá mài 2 mặt
±1 ±1 ±1
+1
-2
+1
-2
+1
-2
Bảng 3.3: Dung sai quy cách cho phép của đá hoa cương

Tên gọi
Đá mài thô và mài nhẵn Đá bào máy và đục đẽo
Loại 1 Loại 2 Loại 1 Loại 2
Phạm vi sai số
chiều dài
+0
-1
+0
-2
+0
-2
+0
-3
Phạm vi sai số
chiều rộng
+0
-1
+0
-2
+0
-2
+0
-3
Phạm vi sai số
chiều dày
±2
+2
-3
+1
-3

+1
-3
<2>. Hai tấm hoặc hai tấm trở lên đá hoa cương hai mặt mài nhẵn khi
ghép lại với nhau thì sai số tại khe ghép không nhỏ hơn 1mm. Với những ván
45
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
bào bằng máy hoặc phạt bằng rùi mà không có yêu cầu về độ dày thì độ dày
của lớp bụi đáy không được lớn hơn 1/2 độ lớn khe ghép dự định.
<3>. Dung sai độ dày ván cẩm thạch mài 1 mặt không được vượt quá
2mm, với ván mài 2 mặt thì dung sai này không được vượt quá 1mm.
<4>. Dung sai của các loại đá hình dáng đặc biệt do 2 bên quy định.
Chú ý:
- Đá đục đẽo: Bề mặt thô, vết hoa văn có quy tắc, còn vết đục
- Đá bào máy: Bề mặt phẳng, vân bào phải cân đối song song.
- Đá mài thô: Bề mặt nhẵn, không bóng
- Đá mài nhẵn: Bề mặt nhẵn, bóng sáng và lộ rõ tinh thể
2. Độ phẳng của đá tự nhiên
Độ phẳng chỉ mức độ bằng phẳng của đá. Bảng 3.4, 3.5 thể hiện tiêu
chuẩn độ phẳng của đá hoa cương và cẩm thạch.
Bảng 3.4: Sai số cho phép độ phẳng của đá cẩm thạch
Chiều dài đá
Sai số cực đại
Loại 1 Loại 2
< 400 0,3 0,5
≥ 400
0,6 0,8
≥ 800
0,8 1,0

≥ 1000
1,0 1,2
Bảng 3.5: Sai số cho phép độ phẳng của đá hoa cương
Chiều dài đá
Đá mài thô và mài nhẵn Đá bào máy và đục đẽo
Loại 1 Loại 2 Loại 1 Loại 2
< 400 0,3 0,5 1,0 1,2
≥ 400 0,6 0,8 1,5 1,7
≥ 800 0,8 1,0 2,0 2,2
≥ 1000 1,0 1,2 2,5 2,8
46
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
3. Góc của đá tự nhiên
Góc là chỉ mức độ sai lệch giữa góc vật liệu với góc chuẩn.
Bảng 3.6 và 3.7 thể hiện sai số cho phép của đá hoa cương và đá cẩm
thạch.
Bảng 3.6: Sai số cho phép của đá cẩm thạch
Độ dài
Sai số cực đại
Loại 1 Loại 2
< 400 0,4 0,6
≥ 400
0,6 0,8
Bảng 3.7: Sai số cho phép của đá hoa cương
Độ dài
Đá mài thô và mài nhẵn Đá bào máy và đục đẽo
Loại 1 Loại 2 Loại 1 Loại 2
≤ 400

0,4 0,6 1,0 1,2
> 400 0,6 0,8 1,5 1,7
Chú ý: Góc giữa mặt chính và mặt bên không mài của đá không nên
vượt quá 90
0
.
4. Độ bóng của đá mài nhẵn
Do điều kiện gia công và thành phần hoá học của đá tự nhuên không
giống nhau nên tiêu chuẩn độ bóng của đá mài cũng khác nhau. Độ bóng của
đá càng lớn thì hoa văn và màu sắc của đá càng được thể hiện rõ nét. Thông
thường độ bóng của đá mài nên lớn hơn 90
0
. Tiêu chuẩn độ bóng của các loại
đá mài khác nhau có thể tham khảo bộ tiêu chuẩn QG.
5. Yêu cầu ngoại quan của đá tự nhiên
<1>. Màu sắc và hoa văn của đá không được sai lệch quá nhiều so với
màu sắc và hoa văn của sản phẩm yêu cầu.
<2>. Các tiêu chuẩn ngoại quan khác của đá cẩm thạch và đá hoa
cương thể hiện trong bảng 3.8 và 3.9.
47
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
Bảng 3.8: Yêu cầu chất lượng ngoại quan của đá cẩm thạch
T
T
Hạng
mục
Phạm vi
Tên gọi

Yêu cầu chất lượng ngoại quan
Loại 1 Loại 2
1
Khuyết tật
mặt mài
Toàn bộ mặt mài Vết khuyết không được phép có đường kính > 2mm
2
Độ dài vết
nứt không
xuyên suốt
độ dày
Mặt đánh bóng Cho phép có vết nứt không xuyên suốt
3
Độ dài vết
nứt xuyên
suốt chiều
dày
Xuyên suốt độ dài
ván dán mặt
- Không cho phép dài quá
20% độ dài ván
- Trong phạm vi 60mm kể
từ mép đá không được
phép có vết nứt xuyên,
song song với cạnh
Vết nứt không vượt quá
30% chiều dài đá
4
Khuyết tật
về góc

cạnh
Trong 1 sản phẩm
- Cạnh mặt chính
- Góc mặt chính
- Cạnh, góc mặt
sau
Phạm vi khuyết tật không
cho phép
Dài × rộng > 2mm×6mm
Dài × rộng > 2mm×2mm
Dài × rộng >
40mm×10mm
Độ sâu > 1/4 bề dày ván
Phạm vi khuyết tật không
cho phép
Dài × rộng > 3mm×8mm
Dài × rộng > 3mm×3mm
Dài × rộng > 40mm×15mm
Độ sâu > 1/4 bề dày ván
Khuyết cạnh, góc
chỗ bị che phủ sau
khi lắp ráp
Không vượt quá 1/2 phần lộ ra
Cạnh, góc của 2
mặt mài kề nhau
Không cho phép có khuyết tật
5
Dán kết và
tu bổ
Toàn bộ ván

Cho phép có nhưng sau khi xử lý mặt chính không được
có vết tích rõ, màu sắc phải gần giống màu sắc ban đầu
6
Sắc điệu
và hoa văn
Sản phẩm định
hình
Lấy từ 50÷100m
2
là 1 lô, trong lô yêu cầu màu sắc và hoa
văn phải hài hoà, không được khác biệt lớn về màu sắc và
hoa văn của sản phẩm mẫu
Sản phẩm đồng bộ
không định hình
Màu sắc đậm nhạt các bộ phận phải có sự thay đổi dần
dần, hoa văn hài hoà, không được có sự thay đổi đột ngột
48
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
Bảng 3.9: Yêu cầu chất lượng ngoại quan của đá hoa cương
T
T
Tên
khuyết tật
Vị trí và chủng loại Phạm vi cho phép
1
Khuyết
cạnh mất
góc

Góc, cạnh của 2 mặt mài nhẵn kề nhau
và cạnh của phần bào, đục của đá
Cạnh mặt chính > 4mm×1mm ÷ ≤
10mm×2mm
Cạnh mặt chính ≤ 2mm×2mm
Góc, cạnh mặt sau ≤ 25mm×15mm
hoặc 40mm×10mm
- Nhất thiết không có khuyết tật
- Mỗi mét chiều dài cho phép 1 lỗ
- Mỗi tầm ván cho phép 1 chỗ
- Mỗi tấm cho phép 2 chỗ, độ sâu
không được vượt quá 1/2 độ dày
ván
2
Vết đục,
vết bào
Vân ván phạt bằng rìu, vân bào phạt
bằng máy
Đều, phẳng 4 góc của mặt bào phải
cùng mặt phẳng
3 Vết lõm
Trong diện tích ≤ 0,2m
2
Trong diện tích từ 0,2÷0,5m
2
Không cho phép có
Kích cỡ khuyết tật 30×30×30mm,
cho phép 2 chỗ
4 Vết nứt
Sản phẩm hạng 1 của đá qua mài thô

và mài bóng
Mỗi tấm được phép 1 đường mà độ
dài của nó không quá 1/10 dọc theo
cạnh đá
5 Vá dán Góc, cạnh khuyết
Cho phép vá sửa nhưng vết tích
không rõ, màu sắc nhất trí với mặt
đá
6 Chấm màu Phần lộ ra Không cho phép có
7 Chấm màu Phạm vi cho phép, bảng 3.10
8
Tỷ lệ kiểm
tra
Tỷ lệ này của sản phẩm loại 1 không vượt quá 10% của sản phẩm loại 2.
Trong sản phẩm loại 2 không được vượt quá 5% sản phẩm ngoài hạng
<3>. Phạm vi nốt màu cho phép của đá hoa cương xem bảng 3.10.
Bảng 3.10: Phạm vi cho phép đốm của đá hoa cương
Độ dài
Phạm vi
cho phép
Đá mài thô và mài nhẵn Đá bào máy và đục đẽo
Loại 1 Loại 2 Loại 1 Loại 2
≤ 800 ≤ 50×30mm
Không cho phép Cho phép có 2 lỗ Không cho phép Cho phép
> 800
≤ 50×30mm
Không cho phép Cho phép Không cho phép Cho phép
III. Phạm vi thích ứng của đá tự nhiên
49
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ


Méc
Đá tự nhiên được sử dụng rộng rãi trong các công trình trang sức. Nó
được dùng làm các mặt trang sức, đường viền góc, cột La mã, bàn uống trà,
lan can đá, vách lò kiểu châu âu, dán trước cửa thang máy Do độ cứng và độ
chịu phong hoá của đá cẩm thạch không cao nên các chế phẩm từ đá cẩm
thạch không thích hợp dùng làm vật liệu trang trí nền và ngoại thất.
Một số công trình ở thành phố Dương Châu dùng đá cẩm thạch làm vật
liệu trang sức tường ngoài trời, chỉ 2 năm sau độ bóng của đá mài đã dần mất
đi, xuất hiện các vết trắng xùi ra ngoài. Sau khi thay bằng đá hoa cương đến
nay đá vẫn giữ được độ bóng ban đầu.
IV. Những điểm cần chú ý khi sử dụng đá tự nhiên
1. Màu sắc và hoa văn của đá tự nhiên rất phong phú. Do vậy khi trang
trí ở diện rộng cần chú ý ghép nối hài hoà, tránh ở mức tối đa dùng màu sắc
tương phản lớn. Khi sử dụng có thể bỏ những phần khác biệt lớn. Ví dụ, công
ty thời trang Pari Xuân ở Thượng Hải sử dụng kỹ thuật ghép hoa văn đá sàn
tạo nên cảm giác cao sang, đồng thời màu sáng của hoa văn tựa gương tạo
cho người ta cảm giác thuần khiết, mỹ lệ.
2. Khi lát vật liệu đá trang sức, nếu công trình yêu cầu hoa văn phức
tạp, nên lấy ván dán 3 lớp làm mẫu trước, sau đó tuỳ quy cách quy định để
tiến hành cắt, gọt. Như vậy sẽ tiết kiệm được vật liệu, giảm lãng phí, đồng
thời đảm bảo độ chính xác của trang sức.
3. Khi vận chuyển đá có diện tích lớn (diện tích 0,25m
2
trở lên) cần đặt
đứng tránh làm gãy, nứt đá. Khi vận chuyển phải nhẹ nhàng không được đẩy
đổ. Khi đặt xuống, cạnh mặt sau phải tiếp đất trước, độ nghiêng của hòm
không được lớn hơn 15
0
, độ cao đống 1,6m là thích hợp.

<4>. Vật liệu đóng gói đồ đá không dùng vật liệu dễ phải màu nhằm
tránh làm ố bẩn mặt đá. Chế phẩm đá cần được bảo quản trong nhà, khi bảo
quản ngoài trời cần che đậy.
50
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
Đ2: Đá nhân tạo
Đá là 1 tài nguyên có hạn, đồng thời là vật liệu nặng làm cho việc khai
thác, vận chuyển và gia công vô cùng khó khăn. Đồng thời trong quá trình
hình thành tự nhiên chúng thường có đặc điểm rạn nứt, rỗng. Do vậy, trên cơ
sở đá tự nhiên, người ta sử dụng các loại đá chế phẩm để tạo ra các chế phẩm
đá nhân tạo có tính chất ưu việt hơn.
Đá nhân tạo là 1 vật liệu trang sức phức hợp. Chúng có đặc điểm là
nhẹ, cường độ cao, chống axít, kiềm cao và dễ gia công, giá thành hạ. Ngoài
ra người ta có thể dễ dàng tạo ra những vân hoa và màu sắc của đá sao cho
phù hợp với yêu cầu. Do vậy chúng được sử dụng rộng rãi.
I. Chủng loại và chế tác đá nhân tạo
Căn cứ vào loại keo kết dùng trong đá nhân tạo khác nhau mà phân
chúng thành 2 loại: Hữu cơ và vô cơ.
Căn cứ vào công nghệ sản xuất phân thành: Kết cấu nhựa tổng hợp,
phức hợp, ximăng và nung kết.
Căn cứ vào công nghệ thành hình có thể phân thành: Đúc tạo hình, ép
tạo hình và nguyên khối lớn.
Hiện nay, trong các công trình trang sức, người ta chủ yếu sử dụng vật
liệu đá nhân tạo nhựa tổng hợp.
1. Đá nhựa tổng hợp
Đá nhựa tổng hợp là 1 loại đá nhân tạo được tạo nên khi trộn nhựa
không bão hoà với đá cẩm thạch, cát thạch anh, bột đá phương giải và các
chất xúc tác khác, sau đó để trong nhiệt độ phòng cho đông kết lại, sau khi dỡ

bỏ khuôn và mài nhẵn mà thành. Công nghệ sản xuất này tương đối đơn giản,
tính trang sức cao, cường độ cao, khả năng chống ăn mòn cao và dễ gia công.
2. Đá phức hợp
Chất keo kết của đá này có vật liệu vô cơ và vật liệu hữu cơ cao phân
tử. Công nghệ sản xuất: Trước tiên dùng ximăng, bột đá trộn tạo thành phôi,
sau đó đem phôi ngâm vào trong đơn thể hữu cơ, làm cho nó trong điều kiện
51
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
nhất định đa tụ thành cao phân tử hoặc đem phôi dán lên một lớp nhựa tổng
hợp màu.
Giá thành loại chế phẩm này tương đối thấp, nhưng sau khi nó chịu ảnh
hưởng của sự chênh lệch nhiệt độ dễ sản sinh lột mặt màng cao phân tử hoặc
có khuyết tật nứt vỡ.
3. Đá ximăng
Nó là một loại đá nhân tạo lấy ximăng làm chất keo kết, cát, đá tự
nhiên làm cốt, qua phối liệu, trộn đảo, ép khuôn bảo dưỡng, mài phẳng đánh
nhẵn mà thành. Nguyên liệu để sản xuất đá ximăng dễ kiếm, giá thành hạ,
không dễ cong vênh, nhưng tính chịu ăn mòn và tính trang sức kém.
4. Đá nung
Đá nung nhân tạo là dùng bột đá thạch anh, trường thanh và quặng
sắt, cao lanh hỗn hợp tạo phôi theo phương pháp vữa, ép thành hình sau đó
đem nung trong lò 100
0
C mà thành. Loại đá này có tính trang sức tốt, tính
năng ổn định, nhưng tiêu hao năng lượng lớn, có yêu cầu cao đối với thiết bị.
II. Tính năng của đá nhân tạo
Đá nhân tạo giới thiệu ở đây là nhựa tổng hợp và đá mài nước.
1. Tính năng cơ lý

Tính năng cơ lý của đá cẩm thạch tổng hợp nhựa và đá mài nước, phân
biệt xem bảng 3.11 và 3.12.
Bảng 3.11: Tính năng cơ lý của đá cẩm thạch nhựa tổng hợp
Các tính năng Chỉ tiêu
Mật độ tương đối (kg.m
-3
) 2100
Cường độ kháng nén/MPa > 100
Cường độ kháng uốn/MPa
≥ 30
Cường độ xung kích/j.cm
-2
≥ 20
Độ cứng bề mặt/HB > 35
Độ bóng bề mặt/độ
> 80÷100
Tỷ lệ hút nước/% < 0,1
Hệ số giãn nở dài/10
-6
2÷3
Bảng 3.12: Tính năng cơ lý của đá mài nước
Loại Chỉ tiêu tính năng
52
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
Màu sắc Độ bóng
Cường độ
chống uốn/MPa
Cường độ

chống nén/MPa
Sai lệch
góc/mm
Đá mài
nước
Các loại màu
40
0
> 6
35÷45 0,5÷0,8
Đá mài
nước
màu
- Xanh thẫm
- Màu cẩm
- Đỏ da cam
- Vàng gạo
5 - 1,0
2. Sai quy cách của tấm đá mài nước
Bảng 3.13: Công sai quy cách cho phép của tấm đá mài nước
Tên sản phẩm
Loại 1 Loại 2
Dài Rộng Dày Dài Rộng Dày
Tấm sàn, ốp tường, thanh ghép ốp cột,
đường đi, án đứng
+0
-1
+0
-1
+1

-2
+0
-2
+0
-2
+1
-3
Tấm chân tường, góc ban công
+1
-2
+0
-1
+1
-2
+2
-3
+0
-2
+2
-3
Thanh ghép, tấm tam giác
+0
-1
±2 ±2
+0
-2
+2
-3
+2
-3

Tấm đậy, tay vịn, khung cửa
+1
-2
+0
-1
+0
-1
+2
-3
+0
-2
+0
-2
Đường đi
+0
-2
±2
+1
-2
+0
-3
+2
-3
+1
-3
Bệ cửa sổ, bục
±3 ±2
+1
-2
+3

-4
+2
-3
+1
-3
Tấm ngăn
±4 ±4
+1
-2
+4
-5
+4
-5
+2
-4
3. Độ phẳng của đá nhân tạo
Tiêu chuẩn độ phẳng được chỉ ra ở bảng 3.14 và 3.15.
Bảng 3.14: Dung sai cho phép độ phẳng đá cẩm thạch (mm)
Phạm vi chiều dài mặt phẳng
Sai số cho phép
Loại 1 Loại 2
< 400
≤ 0,6 ≤ 0,7
≥ 400 ≤ 0,8 ≤ 1,0
≥ 500 ≤ 1,2 ≤ 1,4
≥ 800 ≤ 1,6 ≤ 1,8
53
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc

≥ 1000 ≤ 2,0 ≤ 2,2
Bảng 3.15: Tiêu chuẩn độ phẳng của ván đá mài nước (mm)
Độ dài Sai số cho phép
< 400 0,8
≥ 400
1,0
≥ 500
1,5
≥ 800
2,0
≥ 1000
3,0
4. Tiêu chuẩn góc của đá nhân tạo
Bảng 3.16: Sai số cho phép về góc của đá nhân tạo nhựa tổng hợp (mm)
Phạm vi chiều dài mặt
phẳng
Sai số cho phép
Loại 1 Loại 2
< 400
≤ 0,5 ≤ 0,8
≥ 400 ≤ 0,8 ≤ 1,0
Bảng 3.17: Sai số cho phép về góc của ván đá mài nước
Độ dài mặt phẳng
Sai số cho phép
Loại 1 Loại 2
< 400
≤ 0,5 ≤ 0,8
≥ 400 ≤ 0,8 ≤ 1,0
5. Khuyết tật ngoại quan của đá nhân tạo
<1>. Đá nhân tạo nhựa tổng hợp

Bảng 3.18: Yêu cầu ngoại quan của đá cẩm thạch nhựa tổng hợp
Tên gọi
Yêu cầu
Loại 1 Loại 2
Bột khí
Không được > φ2mm; ≤ φ2mm mỗi m
2

>
/
5
chỗ, mỗi chỗ
>
/
100m
2
Không được có > φ2mm; Đám
≤2mm mỗi m
2

>
/
10 chỗ, mỗi chỗ
>
/
100m
2
Vết vạch Không được phép có vết vạch rõ Cho phép có vết vạch mờ
Vết nứt Không được có Không được cho
Rạn mai rùa ít hơn 2 chỗ ít hơn 4 chỗ

Lồi lõm không quy luật Mỗi m
2
không vượt quá 3 chỗ Mỗi m
2
không vượt quá 4 chỗ
Độ bóng mặt mài
70
0
÷100
0
70
0
÷100
0
Mặt phải sai lệch màu
sắc
Không cho phép có sự khác nhau về màu
sắc so với sản phẩm cùng nhóm
Có thể có sự khác nhau về màu
sắc trong cùng 1 nhóm
54
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
<2>. Đá mài nước
Khuyết tật ngoại quan của đá mài nước bao gồm: Khuyết cạnh, lẫn tạp,
lộ vữa, lộ gân, màu sắc sai lệch, lỗ, vỡ nứt, độ bóng.
III. Phạm vi sử dụng và yêu cầu khi sử dụng
Vật liệu đá nhân tạo trong các công trình trang sức có thể dùng làm vật
liệu trang trí nền, tường, làm các bức tranh tường đá cẩm thạch, các loại dụng

cụ vệ sinh, các loại mặt bàn, quầy, tấm phân cách
Đá nhân tạo không có được vẻ đẹp hài hoà như của đá tự nhiên. Đá
nhân tạo nhựa tổng hợp khi dùng ở ngoài trời, màu của đá dễ bị thay đổi do
ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ, đồng thời dễ bị lão hoá và biến dạng. Do
vậy, đá nhân tạo nhựa tổng hợp không thích hợp dùng ngoài trời, diện tích
lớn.
Công ty xây dựng Thực nghiệm – Thâm Quyến kinh doanh các sản
phẩm đá hoa cương nhân tạo hiệu “Lạc hoạt” của Mỹ với các sản phẩm như
bệ rửa mặt, bồn rửa mặt, bồn tắm, các loại tủ bếp, các loại tranh tường đá
được sử dụng rộng rãi trong trang sức ở gia đình và các khách sạn cao cấp.
55

×