Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Công nghệ Xẻ Mộc - Chương 8 - Vật liệu trang sức chất dẻo pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.69 KB, 19 trang )

Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
Chương 8
Vật liệu trang sức chất dẻo
Chất dẻo là chỉ lấy nhựa thiên nhiên hoặc nhựa tổng hợp là vật liệu chủ, sau
khi cho vào một số chất khác, được hỗn hợp phản ứng dưới điều kiện nhất định
mà nó được cao phân tử hoá, thành hình mà trong điều kiện nhiệt độ thường
dùng duy trì hình dạng không thay đổi. Nó cùng với cao su tổng hợp, cellulose
tổng hợp trở thành 3 “Đại gia” trong họ vật liệu cao phân tử.
Đ1. Khái lược
I. Chủng loại và đặc tính của chất dẻo
1. Chủng loại
Căn cứ vào sự thu nhiệt mà nó đã phát sinh ra những thay đổi để phân
thành nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn. Nhựa nhiệt dẻo có kết cấu phân tử mạch
thẳng, khi chịu tác động của nhiệt có thể tái thành hình. Nhựa nhiệt rắn, trước
khi cứng hoá cũng có kết cấu phân tử mạch thẳng, nhưng trong quá trình hình
thành đã phát sinh phản ứng hoá học mà có cấu tạo mạch không gian, do vậy sau
khi đã cứng hoá không thể gia nhiệt để tái thành hình. Chất dẻo PE, PVC, PS,
thuộc loại nhựa nhiệt dẻo Phenolformaldehyde, Epoxy, PR thuộc về nhựa nhiệt
rắn.
2. Đặc tính
Chất dẻo do có những tính năng rất đặc biệt mà nó có ưu thế nhất định
trong ngành xây dựng kiến trúc.
<1>. Tính năng gia công tốt
Chất dẻo có thể dùng rất nhiều phương pháp để gia công thành sản phẩm
định hình hay không định hình mà tiết diện ngang gồm đủ các hình thức, như
màng mỏng, tấm mỏng, ống, cửa, lan can, Hiệu suất sản xuất nhựa cao, dùng
1 bộ cần ép chỉ cần 20 phút đã cho ra một bộ cửa.
<2>. Đa công năng
171


Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
Chủng loại sản phẩm chất dẻo có rất nhiều mà công năng lại không chỉ có
một. Một loại chất dẻo của sản phẩm nào đó sau khi thay đổi cách pha chế thì
tính năng đã có sự thay đổi. Cho dù cùng một sản phẩm mà cũng có rất nhiều
công năng, như ván sàn chất dẻo, không chỉ có tính trang sức tốt, mà còn có độ
đàn hồi nhất định, chịu ố bẩn và cách âm tốt.
<3>. Tỷ trọng rất nhẹ
Tỷ trọng của chất dẻo rất nhẹ, 1m
2
tấm nhựa so với tấm bê tông cùng kích
thước trọng lượng chỉ bằng 1/10. Ngoài ra, dưới tiền đề thoả mãn cường độ, độ
cứng, có thể chế tạo thành vật liệu định hình rỗng mà giảm bớt được trọng lượng
của nó.
<4>. Tính trang sức đặc biệt
Bề mặt chất dẻo có thể nhuộm màu mà có đồ án màu sắc đủ các loại có
hiệu quả trang sức đá hoa cương, đá hoa, vân gỗ, còn có thể tiến hành xử lý bề
mặt bằng phương pháp mạ điện, dán nóng do đó mà bề mặt có tính trang sức đặc
biệt.
<5>. Tính kinh tế
Giá của sản phẩm nhựa thường tương đối cao. Ví dụ như giá một bộ cửa
nhựa tương đương với giá bộ cửa nhôm, nhưng do hiệu quả tiết kiệm năng
lượng của nó cao hơn nhôm rất nhiều nên bất luận từ góc độ sử dụng hay kinh
tế thì cửa chất dẻo cũng tốt hơn cửa nhôm.
Bản thân chất dẻo tồn tại một số nhược điểm. Nó chịu nhiệt kém, khi gặp
nhiệt độ cao sẽ sinh ra biến dạng nhiệt. Trong kiến trúc thường dùng chất dẻo có
nhiệt độ biến dạng từ 80÷120
0
C, nhựa nhiệt rắn nhiệt độ biến dạng khoảng

150
0
C. Nói chung chất dẻo là có thể cháy được, khi cháy sẽ sinh ra một lượng
lớn khói và thậm chí có khí độc. Mặc dù trong chất dẻo luôn cho vào chất chống
cháy, nhưng ở những nơi quan trọng hoặc dễ sinh ra hoả hoạn thì không nên
dùng. Độ giãn nở vì nhiệt cũng rất lớn, khi sử dụng ở nơi có sự thay đổi nhiệt độ
172
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
quá lớn thì phải xem xét đến sự biến dạng này. Tính chịu lão hoá của chất dẻo
có thể không qua các chất phụ gia mà làm thay đổi nâng cao lên rất nhiều. Có
một số chất dẻo, tuổi thọ của nó đến 50 năm, thậm chí còn hơn.
II. Tổ thành của chất dẻo
Chất dẻo có loại một thành phần và có loại đa thành phần. Chất dẻo đơn
thành phần chỉ có 1 loại hoá chất hợp thành ví dụ như thuỷ tinh hữu cơ. Đại đa
số các chất dẻo đều là đa thành phần. Tổ thành như dưới đây.
1. Hợp thành cao phân tử
Đây là thành phần căn bản quyết định tính năng của chất dẻo. Trong chất
dẻo nó đóng vai tròn kết dính, nó có tác dụng liên kết tất cả các thành phần khác
thành một khối thống nhất. Hợp thành cao phân tử thường dùng có PE, PVC,
PS, EP, PR, PU và PMMA.
2. Vật liệu bổ sung
Chất bổ sung có thể nâng cao cường độ và độ cứng, giảm bớt biến dạng
cháy của chất dẻo ở nhiệt độ thường. Làm giảm giá thành của chất dẻo, cải thiện
tính chất của nó (chịu mài mòn, dẫn điện, chống cháy). Chất bổ sung hữu cơ
thường thấy có: Bông, bột gỗ, giấy, lông cừu; Các chất vô cơ có: Oxyt titan,
amiăng, Ca(CO
3
)

2
, bột nhôm, vải sợi thuỷ tinh.
3. Chất tăng dẻo
Chất này làm tăng tính dẻo và tính linh động của chất dẻo trong quá trình
gia công, nó có thể cải tạo tính mềm mại, dẻo của sản phẩm. Các loại chất này
gồm có Dibutyl Phthalate Azelaic axide, Trioctylphosphate, Camphoric axide.
4. Chất nhuộm màu
Chất này làm cho nó có màu sắc nhất định và độ sáng. Các chất này có các
chất màu và thuốc nhuộm màu, có khi cũng dùng vật liệu phát quang màu.
5. Các chất khác
173
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
<1>. Chất đóng rắn. Chất đóng rắn làm cho kết cấu phân tử mạch thẳng của
vật tự hợp liên kết giao nhau thành kết cấu phân tử mạch không gian, từ đó mà
làm cho chất dẻo đóng rắn. Chất đóng rắn của nhựa Phenol là Hexamine và của
nhựa Epoxy là Ethylene diamine.
<2>. Chất ổn định. Chất ổn định là một chất làm cho chất dẻo trong quá
trình sử dụng chống tác động của nhiệt, ánh sáng mà sinh ra phân giải, oxy hoá,
nó làm ổn định chất lượng và kéo dài tuổi thọ của chất dẻo. Chất ổn định thường
dùng có hợp chất oxy mạch vuông, bột chì trắng.
Ngoài ra còn căn cứ vào yêu cầu và sử dụng của chất dẻo mà còn có thể sử
dụng chất chống tĩnh điện, chống cháy, chống oxy hoá, chống bột.
Đ2. Chế phẩm trang sức chất dẻo
I. Tấm dán tường chất dẻo
Tấm dán tường chất dẻo là trên bề mặt của tấm nền (như giấy, thuỷ tinh)
sau khi tiến hành phủ chất dẻo tiếp đến là xử lý in hoa hoặc ép hoa, hoặc làm nổi
bóng.
Tính năng của loại tấm này rất ưu việt, có thể căn cứ vào yêu cầu mà làm

thành những loại cách nhiệt, chống nấm mốc hút ẩm, mà hiệu quả trang sức rất
tốt, thi công thuận tiện dễ sửa chữa bảo dưỡng. Nó được chia thành loại phổ
thông, loại nổi bóng và loại đặc biệt.
1. Tấm dán tường phổ thông
Loại tấm này là dùng giấy có mật độ 80g/m
2
làm nền sau đó được phủ nhựa
PVC ở dạng hồ 100g/m
2
qua in hoa hay ép hoa mà thành. Nó có những loại ép
hoa 1 màu, in ép hoa, quang in hoa. Tấm dán phổ thông có rất nhiều loại nó
được dùng trong trang sức tường nhà gia đình và khách sạn. Bề mặt của nó có
thể là giả vân đá, tơ lụa.
2. Tấm dán tường nổi bóng
Loại tấm này dùng giấy có mật độ 100g/m
2
làm nền sau đó được phủ nhựa
PVC ở dạng hồ có pha thêm chất tạo bọt lượng phủ 300 ÷ 400g/m
2
, in hoa xong
174
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
gia nhiệt nổi bóng. Chủng loại có in hoa nổi bóng cao, in hoa nổi bóng thấp và
in ép hoa nổi bóng thấp. Tính lập thể của loại tấm này rất mạnh, hút âm và đàn
hồi tốt. Bề mặt được làm thành vân gỗ, vân đá hoa, gạch men. Thích hợp để
trang sức tường nội thất và trần.
3. Tấm dán tường đặc biệt
Tấm dán chịu ẩm, chống cháy và tấm màu phun cát, những loại này đều

được gọi là tấm dán đặc biệt. Tấm chịu ẩm được làm từ sợi thuỷ tinh làm nền bề
mặt cũng được phủ chất dẻo, được dùng tại nơi ẩm ướt, nhà vệ sinh. Tấm chống
cháy lấy amiăng làm nền sau đó phủ PVC có pha chất chống cháy thích hợp
trong nơi có nguy cơ cháy cao. Tấm màu phun cát, trên mặt nền được phun đều
đặn cát màu sau đó phun keo dán để cố định cát. Nó được dùng để trang sức cửa
sảnh, đầu cột, hành lang. Hình 8.1 kết cấu mặt cắt của nó.
Tấm dán tường còn có loại không có lớp đáy, giả nhung, hoặc được phun
một lớp kéo dán chuẩn bị.
175
Hình 8.1: Kết cấu mặt cắt ngang tấm dán tường chất dẻo
Vân vải
Đồ án in hoa
Mực dầu
PVC
Lớp đáy
ép hoa cơ giới
PVC bọt
Lớp đáy
Đồ án in hoa
Tấm in hoa Tấm in ép hoa
ép hoa cơ giơí
PVC bọt
Lớp đáy
Tấm ép hoa Tấm nổi bóng
PVC nổi bóng
cao với màu
sắc khác nhau
Lớp đáy
PVC nổi bọt cao
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ


Méc
Quy cách có 3 loại: Một loại mặt hẹp, rộng 530÷600mm, dài 10m/cuộn;
Một loại khác rộng 760÷900mm, dài 25÷50m. Còn có một loại nữa đó là loại
rộng, rộng 920÷1200mm, dài 50m.
Tính năng vật lý xem bảng 8.1
Chú ý khi sử dụng loại tấm này:
<1>. Bề mặt được dán phải phẳng hoàn chỉnh, màu sắc nên nhạt màu.
<2>. Bảo quản tránh ố bẩn đồ án hoa văn, tấm chất dẻo nổi bóng không nên
đặt nằm ngang trên mặt đất.
<3>. Tấm chất dẻo nếu nền là giấy thì khi dán phải ngâm nước hoặc phun
ẩm, tránh biến dạng, chú ý vân hoa phải khớp nhau giữa các mối ghép.
Bảng 8.1: Tính năng vật lý tấm dán tường chất dẻo
Hạng mục
Chỉ tiêu
Sản phẩm
tốt
Sản
phẩm
loại 1
S ản phẩm hợp quy
cách
Tính mất màu (cấp)
> 4
≥ 4 ≥ 3
Thí nghiệm
bền màu
mài mòn
(cấp)
Mài khô Hướng dọc

> 4
≥ 4 ≥ 3
Hướng ngang
Mài ướt Hướng dọc
> 4
≥ 4 ≥ 3
Hướng ngang
Thí nghiệm tính che phủ (cấp) 4 3 3
Phụ tải kéo khi ẩm ướt
(N.(15mm)
-1
)
Hướng dọc
> 2,0
≥ 2,0 ≥ 2,0
Hướng ngang
Tính lau sạch của keo
dán
*
Hướng ngang
Chú ý: * Tính lau sạch là chỉ trong quá trình thi công, keo dán và giấy
chưa khô có thể dùng giẻ ướt hoặc xốp để lau sạch.
II. Ván sàn chất dẻo
Ván sàn chất dẻo là lấy chất dẻo để thấm vào các vật liệu trợ giúp cùng với
dung dịch trợ giúp hỗn hợp mà gia công thành vật liệu trang sức ván sàn chất
dẻo. Tính năng của nó rất tốt, cảm giác chân thoải mái, tính chịu mài mòn và ố
176
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc

bẩn rất tốt, hiệu quả trang sức tốt, bề mặt có thể làm giả vân gỗ, vân đá, gạch
men, thi công và chăm sóc rất thuận tiện.
Chủng loại của ván sàn chất dẻo có nhiều loại, căn cứ vào độ cứng có loại
cứng, loại vừa và mềm. Căn cứ vào hình dạng có loại tấm và loại cuộn. Căn cứ
vào thành phần có ván sàn PVC được dùng nhiều nhất.
Quy cách tấm ván sàn thường là 305mm x 305mm x (1,2÷2,0)mm. Loại
cuộn từ 1800mm hay 2000mm x (1,0÷4,0)mm, không hạn định độ dài.
Chủng loại của ván sàn PVC lại được phân thành:




























cuén hoa in bãng næi PVCsµn V¸n
cuénbät næi hoa kh«ngin sµn V¸n
cuén mÒm PVCs¾c sµn V¸n
PVCcuén sµn V¸n
hoa PVCÐp
v¸n PVC,mµng d¸n hoa in v¸n hoa PVC,in V¸n
chÊt PVC ång sinh t¸i v¸n PVC, hîpphøc V¸n
chÊt PVC ång sµn V¸n cøng; b¸n s¾c n sµn V¸n
PVCsµn v¸nTÊm
PVCsµn V¸n
ñôn
ñ
ññô
1. Ván sàn đơn sắc bán cứng
Bề mặt của loại này có độ cứng và đàn hồi nhất định, chịu cháy thuốc lá,
chịu ố và lõm rất tốt, nhưng kém chịu khắc, dễ gãy. Ván sàn đồng chất PVC chỉ
có 1 thành phần PVC. Ván sàn phức hợp PVC có kết cấu lớp đáy và lớp mặt, lớp
đáy thường là PVC tái sinh, lớp mặt là PVC mới. Ván sàn tái sinh PVC là dùng
PVC tái sinh để làm. Màu sắc của bề mặt ván sàn bán cứng đơn sắc là một màu
và dải tạp sắc. Hình 8.2 kết cấu mặt cắt ngang của ván bán cứng đơn sắc.
177
Hoa vân đá
hoa cương
Lớp mặt Lớp đáy
b

a
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
Hình 8.2: Kết cấu mặt cắt ván bán cứng đơn sắc
a. Ván đồng chất PVC; b. Ván phức hợp PVC
2. Ván sàn in hoa PVC
Ván sàn in hoa PVC là loại vật liệu được dùng kỹ thuật in hoa nhất định để
in hoa văn trên bề mặt của ván sàn. PVC nó gồm loại ván dán màng in hoa và
loại ép in hoa. Ván sàn dán màng in hoa được tổ thành bởi lớp mặt, lớp in hoa
và lớp đáy, tính trang sức, chịu mài mòn, khắc vết đều tốt hơn ván cứng. Bề mặt
của ván ép in hoa là màng PVC không trong suốt, hoa văn in có dạng lõm
xuống, mà có rất nhiều đường vạch hoặc các điểm. Tính năng của ván sàn ép in
hoa cũng tương tự như ván sàn PVC bán cứng PVC đơn sắc. Hình 8.3 là sơ đồ
kết cấu mặt cắt ván sàn dán màng in hoa PVC và ván sàn ép in hoa PVC.
Hình 8.3: Ván sàn PVC in hoa
a. Ván sàn in hoa dày màng; b. Ván sàn ép in hoa
Ngoài ra ván sàn PVC còn có 2 loại sản phẩm hoa văn sâu tới đáy: Ván sàn
hoa văn hoạt và ván sàn mài nước PVC, như được chỉ ra ở hình 8.4.
178
b
a
Mực dầu ép in hoa
ép vân bề mặt
Mực dầu in
Lớp đáy PVC
Lớp PVC trong
suốt
ba
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ


Méc
Hình 8.4: Ván sàn PVC hoa văn thấu tới đáy
a. Ván sàn hoa văn hạt; b. Ván sàn PVC đá mài nước
Kết cấu của ván sàn PVC hoa văn sâu tới đáy tương tự như kết cấu của đá
tự nhiên, đồ án của lớp trong ngoài cơ bản là nhất trí, tức là lớp mặt bị mài mòn,
nhưng vẫn giữ được sự hoàn chỉnh của đồ án. Ván sàn PVC hoa văn hạt là do rất
nhiều các hạt màu sắc khác nhau dán dính lại thành. Khe liên kết của PVC đá
mài nước rộng hơn ván sàn hoa văn hạt, mà độ hạt của nó tương đối lớn, hiệu
quả trang sức bề mặt của nó cũng tương tự như hiệu quả trang sức của đá mài
nước truyền thống. Do lớp đáy của PVC đá mài nước có một lớp vật liệu nền
liên tiếp với lớp trang sức, do đó mà tính nguyên vẹn tốt hơn ván sàn hoa văn
hạt khó bị kéo đứt.
3. Cuộn ván sàn PVC mềm đơn sắc
Sự đồng chất vật liệu của loại ván sàn chất dẻo này, tổ chức trong ngoài có
tính năng tương đồng, mềm dẻo, có tính đàn hồi nhất định. Cường độ cơ học
cao, không dễ bị cong vênh. Tính chịu cháy đầu thuốc kém, nó để lại vết cháy
trên sàn. Chất dẻo PVC mềm đơn sắc có thể cuộn thành cuộn. Đồ án bề mặt của
nó cũng có vân giả đá hoa cương, sáng cũng có bề mặt ép hoa.
179
Hình 8.5: Kết cấu ván sàn PVC tạo bọt in hoa
Mực hạn chế tạo bọt
Lớp đáy
Lớp PVC nổi bọt
Mực in dầu
Lớp PVC trong
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
Loại này được dùng chủ yếu trong chỗ ở của gia đình và trang sức sàn cho

khách sạn.
4. Cuộn ván sàn PVC không tạo bọt in hoa
Kết cấu của nó tương tự như ván sàn PVC in hoa màng mỏng, tính chất
tương tự như cuộn ván sàn đơn sắc PVC mềm. Tính trang sức của nó tốt, cảm
giác chân tốt, thi công thuận tiện, tính chịu vết khắc tốt. Nhưng tính chịu ố bẩn
và cháy thuốc lá kém, sử dụng thời gian dài dễ bị phồng, vênh, biến dạng.
5. Cuộn ván sàn PVC tạo bọt in hoa
Bảng 8.2: So sánh tính năng ván sàn PVC thường dùng
Hạng mục
Ván sàn
bán cứng
Ván sàn in hoa
dán màng mỏng
Cuộn ván
đơn sắc
mềm
Cuộn ván in
hoa không
nổi bọt
Cuộn ván in
hoa nổi bọt
Quy cách
Cảm giác
bề mặt
Một màu
Dải màu
ép in hoa
Mặt phẳng
Hoa văn vỏ cam
Mặt phẳng

Dải màu
ép vân
Mặt phẳng
ép vân
Mặt phẳng
ép hoa hoá học
Đàn hồi Cứng
Mềm÷cứng
Mềm
Mềm÷cứng
Mềm, có đàn
hồi
Tính chịu
lõm
Tốt Tốt Vừa Vừa Kém
Tính chịu
vết khắc
Kém “ “ Tốt Tốt
Thuốc lá
cháy
Tốt Kém “ Kém Rất kém
Chịu ố bẩn “ Vừa ” Vừa Vừa
Chịu va
chạm cơ
giới
“ “ “ Vừa Tương đối tốt
Cảm giác
chân
Cứng “ “ Vừa Tốt
Tính gia

công
Dán
Dán
Có thể vênh
Trải phẳng
Có thể
không dán
Có thể
không dán
Cạnh có thể
vênh
Có thể không
dán
Trải phẳng
180
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
Tính trang
sức
Bình
thường
Tương đối tốt
Bình
thường
Tương đối
tốt
Tốt
Cuộn ván này còn được gọi là ván sàn nhựa đàn hồi, kết cấu như hình 8.5.
Bề mặt là màng PVC trong suốt, giữa là tầng nổi bọt PVC, lớp đáy là vải,

thường dùng là vải không dệt hoá học.
Loại ván sàn này mềm mại, đàn hồi tốt, có tác dụng nhất định về bảo ôn và
cách âm, đồ án bề mặt phong phú, có độ sâu, chịu mài mòn và vết khắc, dễ bằng
phẳng, nhưng chịu cháy thuốc lá kém, lớp mặt dễ sản sinh tổn thương vĩnh cửu
và hiện tượng lõm.
Yêu cầu chủ yếu tính năng kỹ thuật của ván sàn nhựa trang sức là tính chất
ngoại quan, sự sai lệch của in đồ án, sai lệch kích thước, cường độ kháng kéo,
khả năng chịu lõm, tỷ lệ giãn dài, chống cháy và chịu mài mòn.
Bảng 8.2 là so sánh tính năng của ván sàn nhựa thường dùng.
Chủng loại của ván sàn nhựa còn bao gồm loại chống tĩnh điện và chống
bụi. Loại ván chống tĩnh điện là trong quá trình sản xuất cho thêm vào dung dịch
chống tĩnh điện. Nó được sử dụng trong những nơi có yêu cầu chống tĩnh điện
như máy tính, máy mộc chính xác. Ván sàn chống bụi nguyên liệu là PVC được
cho thêm chất độn vô cơ phi kim đó là những chất có khả năng hút ẩm chống
bụi.
Khi sử dụng ván sàn chất dẻo cần chú ý mấy điểm sau:
<1>. Phải căn cứ vào các trường hợp sử dụng khác nhau mà lựa chọn loại
ván sàn, với nơi có yêu cầu cao có thể dùng ván sàn bán cứng gia vân đá hoa
cương, với công trình dân dụng thì nên dùng có tính đàn hồi tốt nhưng tính mài
mòn thấp, ván in hoa có bọt, với nơi có yêu cầu đặc biệt có thể lựa chọn loại
chống bụi chống tĩnh điện.
<2>. Khi xếp đống ván sàn thường xếp đứng tránh tạo nên biến dạng vĩnh
cửu.
181
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
<3>. Khi thi công dán phủ luôn giữ mặt nền bằng phẳng, có yêu cầu ghép
hoa phải chú ý mối ghép. Xác định keo dán hợp lý. Dùng để dán sàn nhà thường
có keo Epoxy, Vinyl axetate

<4>. Bảo quản hàng ngày tránh va chạm vật cứng lên mặt tránh nước và
ánh sáng mặt trời trực tiếp tác động lên. Tại chân các đồ mộc nên kê đệm rộng
hơn chân từ 1÷2 lần.
III. Ván trang sức chất dẻo
Ván trang sức chất dẻo là chỉ loại ván có công năng trang sức mà keo được
thấm vào vật liệu hay được phủ lên vật liệu nền. Cụ thể có những loại sau: Ván
PVC cứng, tấm nhựa dán mặt, thuỷ tinh hữu cơ và thuỷ tinh thép.
1. Tấm PVC cứng
Tấm này có loại là tấm phẳng, sóng, ô vuông và dị hình.
Trong loại phẳng và sóng lại được chia thành trong suốt hoặc không trong
suốt. Tấm PVC trong suốt phẳng hay lượn sóng có thể làm mái che phát quang,
mái trong suốt và vật liệu trang sức cách âm trên đường cao tốc. Tấm PVC
không trong suốt, phẳng và lượn có tính bền lâu, tính trang sức tốt, dễ thi công.
182
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
Tấm PVC cứng, ô vuông là dùng công nghệ chân không tạo thành, nó gồm
các tấm vuông hoặc hình chữ nhật để tạo nên chiều sâu. Kích thước của nó là
500 x 500mm, dày từ 2÷3mm, tính năng của tấm ván PVC cứng với tính năng
của ván lượn sóng tương tự. Hiệu quả trang sức tạo hình ưu việt hơn loại tám
cứng lượn sóng. Hình 8.6 là hình dạng của ván PVC cứng làm thành ô, nó chủ
yếu dùng trang sức tường.
Ván dị hỡnh cứng PVC là thông qua công nghệ ép đùn mà có các loại hình
dạng tiết diện ngang khác nhau, nó có loại 1 mặt và có loại rỗng mà bề mặt có
thể là hoa văn đồ án nhất định. Loại ván này có chiều rộng là 100÷200mm, dài
6m, dày 1+2mm. Ván dị hình PVC cứng chủ yếu dùng trong tường nội thất, khu
vệ sinh, vách ngăn, hình 8.7 là đại thể mặt cắt của loại tấm này.
Loại ván này tính chịu lão hoá tốt, chống cháy, tính trang sức bề mặt tốt, có
thể cách nhiệt, chống nước và có độ cứng nhất định, thi công và sửa chữa thuận

tiện, nhưng xung kích kém, khi sử dụng nên tránh tác dụng xung kích của ngoại
lực. Nó được dùng trong phòng vệ sinh, nhà ăn, bếp và những nơi có độ ẩm lớn.
183
Hình 8.6: Tạo hình ngoại quan các ô ván
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
2. Tấm chất dẻo dán bề mặt
Tấm chất dẻo dán bề mặt còn gọi là tấm trang sức melamin hoặc ván trang
sức chống cháy. Đây là loại ván có lớp đáy là giấy. Lớp giấy trang sức được
dùng keo phenol hoặc keo melamin để ngâm tẩm, sau khi sấy khô chúng được
xếp phôi và ép nhiệt thành ván, các hoa văn đồ án rất phong phú, chịu mài mòn
cao, chịu nhiệt, chịu axit, chống cháy, dễ rửa sạch. Độ sáng của ván này có 2
loại là loại mờ và loại sáng. Tính chất vật lý được chỉ ra ở bảng 8.3.
Quy cách của ván là 930 x 2150mm, 1220 x 2440mm và 1260 x 2440mm,
độ dày có 0,8; 1; 1,2; 1,5 và 3mm. Bề mặt của ván dán mặt có thể được làm các
vân thớ đồ án khác nhau, nó được dùng trong nội thất để làm mặt cửa, ốp chân
tường, ốp lát, đồ mộc, hiệu quả trang sức rất tốt. Do ván dán mặt có thể thông
qua công cụ cắt gọt để cắt, do đó gia công thuận tiện. Loại vật liệu này khi tiến
hành dán với vật liệu nền phải gia công thật phẳng, ép thật chặt đồng thời phải
tiến hành xử lý dán cạnh, nếu không sẽ bị phồng rộp ảnh hưởng đến mỹ quan.
Bảng 8.3: Tính năng vật lý của ván dán mặt chất dẻo
Hạng mục Chỉ tiêu
184
Ván dị hình nhiều lỗ
Hình 8.7: Hình dạng mặt cắt của ván PVC dị hình cứng
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
Chịu nước

xôi
Tăng trọng % ≤
Dạng mặt phẳng tấm dán 10
Dạng mặt phẳng tấm dán 12
Tăng trọng % ≤
Dạng mặt phẳng tấm dán 10
Dạng mặt phẳng tấm dán 12
Tình trạng mặt phải và trái
Không phân tầng, phồng rộp
Chịu khô
nóng
180
0
, 20 phút sau khi chịu kéo bề mặt
có độ sáng
Có tấm sáng ≥60
Tình trạng mặt phải và trái
Không nứt, phồng rộp
Chịu xung
kích
Ván dày mm Độ cao rơi cần mm
Không vỡ nát
≤0.8
100
≤1.0
200
≤1.2
400
≤1.5
800

> 1.5 900
Bề mặt chịu
mài mòn
Loại mặt phẳng mài mặt 400 vòng
Bề mặt còn lại hoa văn
Loại mặt đứng mài mặt 100 vòng
Loại chịu mài mài 3000 vòng
Chịu ố bẩn Gia áp và không gia áp 20 giờ Không vết bẩn
Cường độ
kháng kém
Ngang
≥ 58,8N/mm
2
2 phút (chỉ thích ứng với loại mặt
phẳng
Không có đốm đen, phông nứt
cho phép mờ đôi chút
3. Tấm thuỷ tinh hữu cơ
Tấm thuỷ tinh hữu cơ là lấy methy methacrylale làm nguyên liệu chủ yếu
cho thêm vào một số chất phụ gia và tiến hành tụ hợp để trở thành chất dẻo.
Thuỷ tinh hữu cơ có độ thấu quang cao đạt đến 99%, cường độ cơ giới của
nó cũng cao, chịu nhiệt, chịu sự phá hoại của sâu nấm, chịu băng giá, không bị
biến dạng, cách điện tốt, dễ gia công. Nhưng nó tương đối giòn, độ cứng thấp,
bề mặt dễ để lại thương tổn, dễ tan trong dung môi hữu cơ, khi sử dụng tránh vật
cứng va chạm.
Thuỷ tinh hữu cơ được phân thành: Không màu, có màu và các loại màu
lóng lánh khác, quy cách thường dùng có 200x200mm, 300x300mm,
900x900mm, 1000x400mm, độ dày có 0,5÷8mm. Tính chất vật lý được chỉ ra
trong bảng 8.4.
Bảng 8.4: Tính năng vật lý của tấm thuỷ tinh hữu cơ

185
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
Mật
độ
g.cm
-
3
Tỷ lệ
hút
nước
Tỷ
lệ
nở
dài,
%
Cường
độ
kháng
kéo,
MPa
Cường
độ
kháng
ép,
MPa
Cường
độ
kháng

uốn,
MPa
Cường
độ
xung
kích,
MPa
Độ cứng
Nhiệt
độ biến
dạng
0
C.1,86,
MPa
Tính chịu nhiệt,
0
C
Điểm
nóng
chảy,
0
C
H.số
nhiệt
(10
-5
.
0
C
-1

)
HB M Martin
Liên
tục
1,18 0,3 2 49 84 91 0,8 14 M
85
74 60 100
>
180
5
∼ ∼ ∼ ∼ ∼ ∼ ∼ ∼ ∼ ∼ ∼ ∼ ∼
1,20 0,4 10 77 126 120 1,0 18 M
105
107 88 120 9
Chú ý: Tính chịu nhiệt Martin là chỉ vật liệu chịu nhiệt độ cao nhất lâu dài,
nhiệt độ cho phép vượt qua tức thời trong khi sử dụng
Thuỷ tinh hữu cơ được dùng làm các dụng cụ đèn.
4. Tấm thuỷ tinh thép trang sức
Thuỷ tinh thép là vật liệu được gắn kết với nhau bởi nhựa nhiệt rắn không
bão hoà và epoxy, lấy sợi thuỷ tinh làm chất phức hợp tăng cường. Loại vật liệu
này có trọng lượng nhẹ, cường độ cao, độ thấu quang và tính trang sức tốt, chịu
nước và chống chịu ăn mòn, tấm trang sức thuỷ tinh thép thường được dùng làm
vật liệu mặt cho nhà cửa, như mái che nơi buôn bán, mui xe, nhà đợi xe. Hình
dạng của nó thường là sóng, có loại sóng lớn, sóng vừa và sóng nhỏ. Quy cách
thường dùng có (1800÷2000)mm×(500÷700)mm×(0,8÷2)mm. Vật liệu thuỷ tinh
thép ngoài việc dùng để trang sức còn có thể dùng làm các chao đèn và các dụng
cụ trong nhà vệ sinh.
IV. Cửa nhựa
Cửa chất dẻo thường được làm từ nhựa PVC có cho thêm chất độn, chất
màu, qua gia công, ép, để nguội mà thành hình, lại qua ghép nối dán sửa chữa

được sản phẩm. So với cửa nói chung nó có ưu điểm độc đáo. Nó có khả năng
bảo ôn, cách nhiệt, kín khít, chịu ăn mòn, chịu nước, tính trang sức và chống lão
hoá sửa chữa thuận tiện.
186
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc
Cửa nhựa có rất nhiều chủng loại, có loại cố định, có loại đẩy, có loại lật,
v.v Có loại cửa cánh gấp, cửa có khung, cửa vật liệu trong suốt. Vì để nâng
cao độ cứng của vật liệu định hình, thông thường trong khoang rỗng của khung
được tăng cường kim loại. Hình 8.8; 8.9 là đại thể mặt cắt ngang của loại cửa
cấy ghép.
187
Hình 8.8: Mặt cắt ngang cửa sổ mở nằm ngang
Thanh dị
hình ép
thuỷ tinh
Vị trí
thuỷ tinh
Thanh dị hình ép thuỷ
tinh
Thép hình tăng cườm
Thanh dị hình cánh cửa
Đệm bịt kín
Đệm bịt kín
Thép hình tăng cường
Thanh dị hình cánh cửa
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ

Méc

Cửa sổ nhựa do vật liệu khung dị hình, tấm cánh, thanh cố định, thuỷ tinh
(PVC cứng) và các loại linh kiện ngũ kim tạo thành. Nó được dùng làm cửa
trong nội thất hoặc cửa mặt tường.
Tấm ván cánh được cấy vào nhờ rãnh quanh khung. Khung cửa nhựa nhiều
lỗ được ghép nối lại mà thành, kết cấu tương tự như kết cấu cửa sổ, nhưng kích
thước mặt cắt ngang khung hình lớn hơn. Tấm ván cánh có thể dùng thuỷ tinh
188
Hình 8.9: Kết cấu cửa nhựa tấm ghép
Vít cố định vào
tường
Tấm che cửa
Tấm góc
Tăng độ cứng
PVC
Đóng vai che
đậy
Khung cửa chính dị hình
PVC tăng cường độ cứng
Khung cánh
Khung cánh
Khung cánh
Bản lề
Tường
Tấm định hình cửa bé
Rãnh liên kết
Lõi thép tăng cường φ8
Tấm định hình cửa lớn
Thép hoặc PVC tăng cường
Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ


Méc
(kính) cũng có thể dùng tấm nhựa hoặc tấm nhựa rỗng. Độ cứng của khung cánh
và độ kín khít nước và không khí tương đối tốt, nó thường được dùng cửa ngoài
cho các công trình kiến trúc.
Cửa nhựa mềm trong suốt thông thường dùng tại nơi có yêu cầu thấu qua
như tại nơi có xe cộ qua lại.
Kết cấu của cánh cửa gấp đơn giản, gọn, tiện, linh hoạt, khi mở chiếm diện
tích ít, tính trang sức rất cao, thường được dùng làm cửa trong nhà vệ sinh, bếp.
Quy cách của cửa nhựa rất phong phú, có thể căn cứ vào yêu cầu của sản
xuất mà tuyển chọn, cũng có thể căn cứ vào yêu cầu đặc biệt mà yêu cầu sản
xuất thoả mãn. Các chỉ tiêu kỹ thuật có cường độ chống kéo, chống uốn, hệ số
giãn dài, mật độ và tính chống cháy.
Chất dẻo còn được dùng để chế tạo dụng cụ vệ sinh tủ bếp, v.v bề mặt
của sản phẩm này thường được trang sức vân đá hoa cương, tạo hình đẹp, đồ án
có tính rất trang nhã. Công ty trách nhiệm hữu hạn Đỗ Bang Hồng Kông, Công
ty trách nhiệm hữu hạn ván nhân tạo Mã não Tân Vũ Ninh Ba sản xuất loại sản
phẩm này.
Chế phẩm nhựa trong kiến trúc còn có rất nhiều ống, khóa để làm đường
thoát nước, dẫn khí, dẫn chất lỏng, hoặc ống bảo vệ cáp điện, khi sử dụng phải
căn cứ vào yêu cầu đối tượng khác nhau mà lựa chọn. Ví dụ với ống cứng PVC
dùng trong công trình cấp chất lỏng phổ thông; ống PVC mềm dùng để vận
chuyển chất lỏng và ống bảo vệ đường điện; ống nhựa PE có thể dùng để dẫn
đại đa số các chất lỏng và các chất ăn mòn; ống nhựa PP dùng để dẫn nước
nóng, nhưng nhiệt độ không nên qua 120
0
C.
189

×