Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

CV 7312 VỀ HD THỰC HIỆN NV NĂM HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.51 KB, 10 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 7312 /BGDĐT-GDTH

V/v: Hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ năm học 2009-2010 đối
với giáo dục tiểu học
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2009
Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ Chỉ thị số 4899/CT-BGDĐT ngày 04 tháng 8 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học
2009 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 4385/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng 6 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành khung kế hoạch thời gian
năm học 2009 - 2010 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục
thường xuyên;
Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện
nhiệm vụ năm học 2009 - 2010 đối với cấp Tiểu học như sau:
A - NHIỆM VỤ CHUNG
Năm học 2009 - 2010 được xác định là "Năm học đổi mới quản lí và nâng
cao chất lượng giáo dục", giáo dục tiểu học tập trung thực hiện những nhiệm vụ
trọng tâm sau:
Tiếp tục triển khai các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”, "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích
trong giáo dục", "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực" ở tất cả các trường tiểu học trong phạm vi toàn quốc.
Tập trung chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học
tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; tiếp tục đổi mới phương pháp


dạy học, bước đầu thực hiện tích hợp trong dạy học các môn học; đổi mới đánh
giá, xếp loại học sinh; chú trọng giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh;
tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học và quản lí; tiếp tục tổ chức đánh giá sự phù hợp của
chương trình, sách giáo khoa cấp Tiểu học.
Duy trì, củng cố thành tựu phổ cập giáo dục tiểu học - Chống mù chữ, đẩy
mạnh thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và xây dựng trường
1
chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh tổ chức dạy học 2 buổi/ngày trong cả nước, đặc biệt
là ở những vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc.
B - NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành
1. Triển khai Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Chỉ thị 33/2006/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo
dục gắn với cuộc vận động “Hai không” gắn với giáo dục đạo đức nghề nghiệp,
nhân cách nhà giáo, chống các hành vi xúc phạm danh dự và thân thể học sinh.
Đặc biệt coi trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề
nghiệp; đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật, vi phạm đạo
đức nhà giáo.
2. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 và
Kế hoạch số 307/KH-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo phát động và triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”, chú trọng các hoạt động :
- Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, đủ nhà vệ sinh cho học sinh và
giáo viên.
- Chú trọng giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh. Tăng cường mối
quan hệ giữa nhà trường với gia đình, cộng đồng và xã hội trong công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh. Tích hợp giáo dục đạo đức, kĩ năng sống trong các
môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Tổ

chức các trò chơi dân gian, các hoạt động vui chơi giải trí tích cực, các hoạt động
văn hoá, thể thao, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Đánh giá, công nhận các trường đạt danh hiệu "Trường học thân thiện,
học sinh tích cực" theo tiêu chí đã ban hành. Tổ chức giao lưu, học tập kinh
nghiệm, nhân rộng các điển hình về xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực.
- Bồi dưỡng cho các hiệu trưởng trường tiểu học nội dung “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
II. Thực hiện kế hoạch giáo dục và kế hoạch thời gian năm học
1. Thực hiện kế hoạch giáo dục.
1.1. Đối với các trường, lớp dạy học 1 buổi/ ngày
Năm học 2009 - 2010, giáo dục tiểu học tiếp tục thực hiện Chương trình
giáo dục phổ thông được ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-
BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2
Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/ tháng) được thực
hiện tích hợp vào các môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/Kĩ thuật, theo hướng
dạy học phù hợp điều kiện thực tế địa phương và nhà trường (truyền thống văn
hoá, nghề nghiệp địa phương; năng lực giáo viên và thiết bị dạy học của nhà
trường).
1.2. Đối với các trường, lớp dạy học 2 buổi/ ngày.
- Hiệu trưởng chủ động xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ ngày trên cơ
sở đảm bảo các yêu cầu:
+ Về nội dung: dạy học theo kế hoạch giáo dục, thực hiện chương trình và
sách quy định cho mỗi lớp nêu ở điểm 1.1 mục II và điểm 1, điểm 2 mục III của
công văn này; thực hành kiến thức đã học và tổ chức học sinh tham gia các hoạt
động thực tế tại địa phương nhằm hỗ trợ cho việc học tập; giúp đỡ học sinh yếu
vươn lên hoàn thành yêu cầu học tập, hoặc bồi dưỡng học sinh năng khiếu; dạy
học các môn học tự chọn; tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp; tạo mọi điều
kiện để học sinh hoàn thành bài tập ngay tại lớp.

Đối với những trường ở vùng khó khăn, việc tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày
không thêm nội dung dạy học, chủ yếu nhằm tạo điều kiện cho học sinh đạt được
chuẩn kiến thức, kĩ năng.
+ Về thời lượng: đảm bảo không tổ chức dạy học quá 7 tiết/ ngày.
+ Về vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với các trường, lớp tổ chức bán trú:
cần tăng cường kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm trong phạm vi trường học để
đảm bảo sức khoẻ học sinh.
1.3. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo UBND tỉnh, thành phố về
kế hoạch dạy học đối với các trường, lớp có khó khăn đặc biệt; các trường lớp
dạy học 2 buổi/ ngày hoặc trên 5 buổi /tuần; tham mưu với Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố thực hiện Thông tư liên tịch số 35/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày
23/8/2006 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Nội vụ bố trí nhân lực và kinh
phí cho phù hợp với điều kiện và nhu cầu của địa phương.
2. Kế hoạch thời gian năm học
Căn cứ khung kế hoạch thời gian năm học 2009-2010 của Bộ, Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch thời gian năm học cho các trường
tiểu học, trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố quyết định theo tinh
thần: đảm bảo thời lượng thực học, thời điểm kết thúc năm học, thời gian nghỉ
hè; phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tập quán văn hoá của địa
phương.
Trong trường hợp đặc biệt như: thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, dịch
bệnh…, Giám đốc Sở quyết định cho học sinh nghỉ học và bố trí dạy học bù.
3
III. Thực hiện Chương trình, sách, thiết bị dạy học.
1. Chương trình
- Thực hiện chương trình các môn học một cách linh hoạt, đảm bảo tính
vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn giáo dục địa phương theo
hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học của Bộ.
- Tăng cường tích hợp các nội dung giáo dục: bảo vệ môi trường; sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; an

toàn giao thông đặc biệt, tích hợp dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc
thiểu số vào tất cả các môn học và hoạt động giáo dục.
- Thực hiện dạy học ngoại ngữ tự chọn từ lớp 3, thời lượng 2 tiết/ tuần
theo chương trình của Bộ. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo việc tổ chức dạy học
Tiếng Anh từ lớp 3 với thời lượng nhiều hơn 2 tiết/ tuần, khuyến khích các
chương trình tiếng Anh tăng cường và làm quen tiếng Anh ở những nơi có điều
kiện. Cuối năm học, báo cáo kết quả về Bộ để rút kinh nghiệm cho việc triển
khai Đề án dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân ở cấp Tiểu học.
- Tiếp tục thực hiện tổ chức giảng dạy môn Tin học ở những nơi có đủ
điều kiện. Có kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở vật chất; đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên để tăng dần số học sinh được học tin học.
2. Sách
- Sách quy định tối thiểu đối với mỗi học sinh:
Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
1. Tiếng Việt 1
(tập 1)
2. Tiếng Việt 1
(tập 2)
3. Vở Tập viết
1 (tập 1)
4. Vở Tập viết
1 (tập 2)
5. Toán 1
6. Tự nhiên và
Xã hội 1
1. Tiếng Việt 2
(tập 1)
2. Tiếng Việt 2
(tập 2)
3. Vở Tập viết 2

(tập 1)
4. Vở Tập viết 2
(tập 2)
5. Toán 2
6. Tự nhiên và
Xã hội 2

1. Tiếng Việt 3
(tập 1)
2. Tiếng Việt 3
(tập 2)
3. Vở Tập viết
3 (tập 1)
4. Vở Tập viết
3 (tập 2)
5. Toán 3
6. Tự nhiên và
Xã hội 3

1. Tiếng Việt 4
(tập 1)
2. Tiếng Việt 4
(tập 2)
3. Toán 4
4. Đạo đức 4
5. Khoa học 4
6. Lịch sử và
Địa lí 4
7. Âm nhạc 4
8. Mĩ thuật 4

9. Kĩ thuật 4

1. Tiếng Việt 5
(tập 1)
2. Tiếng Việt 5
(tập 2)
3. Toán 5
4. Đạo đức 5
5. Khoa học 5
6. Lịch sử và
Địa lí 5
7. Âm nhạc 5
8. Mĩ thuật 5
9. Kĩ thuật 5

4
Riêng các môn Tin học, Tiếng Anh cần lưu ý:
+ Đối với môn Tin học, sử dụng các cuốn "Cùng học Tin học" quyển 1,
quyển 2, quyển 3 của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, hoặc các tài liệu do địa
phương lựa chọn phù hợp với nội dung chương trình giáo dục phổ thông.
+ Đối với môn Tiếng Anh, các địa phương có thể lựa chọn các bộ sách
phù hợp để đưa vào giảng dạy trong nhà trường: bộ sách "Let’s Learn English”
quyển 1, quyển 2 và quyển 3 của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam; bộ sách
“Let's Go” của nhà xuất bản trường Đại học Oxford; các tài liệu tiếng Anh tăng
cường, làm quen với tiếng Anh thực hiện có kết qủa ở địa phương và đã báo cáo
Bộ.
- Các Sở thực hiện nghiêm túc chủ trương cấp sách giáo khoa, không thu
tiền đối với học sinh ở địa bàn đặc biệt khó khăn, học sinh là con liệt sỹ, con
thương binh; giảm giá bán sách giáo khoa cho học sinh là con gia đình nghèo;
các trường tiểu học xây dựng tủ sách dùng chung; bảo đảm vào năm học mới tất

cả học sinh đều có sách giáo khoa để học tập. Hiệu trưởng kiểm soát và chịu
trách nhiệm về việc sử dụng sách tham khảo trong nhà trường.
- Giáo viên cần hướng dẫn sử dụng sách, vở hàng ngày để học sinh không
phải mang theo nhiều sách, vở khi tới trường. Những trường dạy học 2 buổi/
ngày có thể tổ chức cho học sinh để sách, vở và đồ dùng học tập tại lớp.
3. Thiết bị dạy học
- Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
(TBDH) để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy
học tối thiểu của Bộ (Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009).
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học thông qua các
hoạt động làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng dạy học; thu thập, tuyển chọn các
sản phẩm tốt lưu giữ, phổ biến, nhân rộng trong toàn ngành.
- Đẩy mạnh phong trào khai thác, sử dụng, bảo quản TBDH một cách hiệu
quả. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc sử dụng TBDH. Có kế hoạch bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức phụ trách thiết bị
dạy học.
- Đánh giá tổng thể việc sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học.
4. Tiếp tục tổ chức đánh giá sự phù hợp của chương trình, sách giáo khoa
cấp Tiểu học theo kế hoạch của Bộ.
IV. Đổi mới công tác chỉ đạo dạy học
1. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình và đổi mới
phương pháp dạy học
Tập trung chỉ đạo thực hiện dạy học phù hợp với đối tượng học sinh trên
cơ sở bảo đảm chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình; đẩy mạnh việc chỉ đạo
đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.
5
2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh,
đảm bảo các nguyên tắc:
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình.
- Coi trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn luyện

- Đảm bảo tính phân hoá tới từng đối tượng, từng mặt hoạt động của học
sinh.
- Động viên, khuyến khích, nhẹ nhàng, không gây áp lực trong đánh giá.
Thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng khuyến khích tinh thần
tự học và sáng tạo của học sinh: giảm yêu cầu học sinh phải học thuộc lòng, nhớ
máy móc nhiều sự kiện, số liệu, câu văn, bài văn mẫu. Xây dựng hệ thống câu
hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng để giáo viên tham
khảo, học sinh thực hành và vận dụng sáng tạo các nội dung đã học.
3. Thực hiện bàn giao chất lượng học tập của học sinh lớp dưới lên lớp
trên.
Các trường tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm để phân nhóm học sinh,
từ đó xác định phương pháp dạy học phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh
trong lớp.
Để đảm bảo chất lượng dạy học và nâng cao trách nhiệm của giáo viên, Sở
chỉ đạo các phòng giáo dục và đào tạo thực hiện bàn giao chất lượng học sinh
hoàn thành chương trình tiểu học giữa trường tiểu học với trường trung học cơ
sở; các trường tiểu học tổ chức cho giáo viên bàn giao chất lượng học sinh lớp
dưới lên lớp trên.
4. Phòng Giáo dục Tiểu học chỉ đạo triển khai Chương trình 36 buổi trong
hè cho trẻ em chưa học qua lớp mẫu giáo 5 tuổi để chuẩn bị vào lớp 1.
5. Tiếp tục triển khai thực hiện các biện pháp nhằm giảm tỉ lệ học sinh
yếu, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
6. Không tổ chức dạy học trước và thi tuyển vào lớp 1.
7. Dạy học cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt
7.1. Dạy học cho học sinh dân tộc thiểu số:
Căn cứ vào thực tiễn địa phương, các Sở có biện pháp tích cực huy động
trẻ 4 tuổi, 5 tuổi ra lớp mẫu giáo và thực hiện tốt chương trình làm quen với
tiếng Việt của lớp mầm non; triển khai việc chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em trước
khi vào lớp 1; thực hiện việc điều chỉnh kế hoạch dạy học tiếng Việt lớp 1 từ 350
tiết thành 500 tiết. Đặc biệt, tăng cường tiếng Việt theo hướng tích hợp vào các

môn học, hoạt động giáo dục; sử dụng hiệu quả đồ dùng học tập; khuyến khích
tổ chức các trò chơi học tập, các hoạt động giao lưu, văn hoá, văn nghệ.
6
Việc tổ chức dạy học lớp ghép căn cứ theo Công văn số 9548/BGDĐT-
GDTH ngày 13/10/2008 về việc Hướng dẫn quản lí và tổ chức dạy học lớp ghép.
7.2. Dạy học cho trẻ em lang thang cơ nhỡ:
Tổ chức các lớp học linh hoạt cho trẻ lang thang, cơ nhỡ theo kế hoạch
dạy học và thời khoá biểu được điều chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh và
điều kiện của địa phương; chương trình học tập trung vào các môn Tiếng Việt,
Toán rèn cho trẻ kĩ năng đọc, viết và tính toán. Căn cứ vào số lượng trẻ có thể tổ
chức thành các lớp cùng trình độ hoặc các lớp ghép không quá hai trình độ.
Đánh giá và xếp loại học sinh có hoàn cảnh khó khăn cần căn cứ vào mức
độ đạt được so với nội dung và yêu cầu đã được điều chỉnh (do Hiệu trưởng
quyết định).
7.3. Giáo dục học sinh khuyết tật:
Thực hiện theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT ngày 22/5/2006 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về Giáo dục hoà nhập dành cho người tàn tật,
khuyết tật. Huy động các nguồn lực để hỗ trợ cho học sinh và giáo viên trong
dạy học hoà nhập trẻ khuyết tật.
Đánh giá học sinh khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự
nỗ lực và sự tiến bộ của học sinh là chính ; đảm bảo quyền được chăm sóc và
giáo dục của tất cả học sinh.
V. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng trường
chuẩn quốc gia.
1. Củng cố, duy trì thành tựu phổ cập giáo dục tiểu học – chống mù chữ
(PCGDTH – CMC) và thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học (PCGDTH) đúng độ
tuổi.
Các địa phương tiếp tục rà soát, đánh giá chất lượng PCGDTH-CMC. Xây
dựng kế hoạch củng cố và duy trì chất lượng PCGDTH-CMC ở địa phương. Đối
với các đơn vị đã đạt chuẩn, tiến hành rà soát lại các chỉ tiêu phổ cập để có kế

hoạch khắc phục những yếu kém, đảm bảo giữ vững, nâng cao kết quả phổ cập.
Các địa phương phải có báo cáo hàng năm về tình hình thực hiện và kết quả phổ
cập giáo dục tiểu học.
Đảm bảo tiến độ và chất lượng PCGDTH đúng độ tuổi:
- Nâng cao hiệu quả công tác thu thập, quản lí số liệu về PCGDTH.
- Các đơn vị chưa đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi xây dựng kế hoạch
với những chỉ tiêu cụ thể cho các đơn vị cấp huyện, xã phấn đấu đạt mục tiêu
quốc gia về PCGDTH đúng độ tuổi phù hợp với thực tiễn địa phương.
7
- Rà soát công nhận lại các đơn vị đã đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi để
đảm bảo phản ánh đúng tình hình thực tế; có kế hoạch duy trì đạt chuẩn vững
chắc và phấn đấu đạt chuẩn ở mức độ cao hơn.
2. Xây dựng trường tiểu học theo chuẩn quốc gia.
Có kế hoạch cụ thể, tham mưu với chính quyền địa phương nhằm đẩy
mạnh phong trào xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
Đối với các trường đã đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, tiến hành kiểm tra, rà
soát, công nhận lại sau 5 năm được công nhận; lập kế hoạch phấn đấu đạt chuẩn
quốc gia mức độ 2.
VI. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục
Triển khai thực hiện kết luận của Bộ Chính trị về một trong những nhiệm
vụ và giải pháp phát triển giáo dục đến năm 2020 tại thông báo số 242-TB/TW
ngày 15/4/2009 "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số
lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng".
Cùng với việc chú trọng rèn luyện phẩm chất, đạo đức nhà giáo, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, theo kế hoạch bồi dưỡng hè của
Bộ, năm học 2009- 2010 cần chú trọng bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ
quản lí. Cụ thể:
- Tập trung bồi dưỡng về công tác chỉ đạo và quản lí việc dạy học theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của chương trình.
- Bồi dưỡng năng lực quản lí cho đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục về ứng

dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lí chỉ đạo và trong đổi mới phương
pháp dạy học, nâng cao thực chất chất lượng giáo dục.
- Đẩy mạnh việc bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục về năng lực
đánh giá giáo viên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Có
kế hoạch tổng kết, đánh giá hàng năm và báo cáo Bộ về hoạt động bồi dưỡng
này.
Tăng quyền chủ động cho cơ sở trong việc xây dựng, tổ chức các hoạt
động giáo dục mà trọng tâm là chủ động trong thực hiện chương trình, điều
chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh, tăng cường vai trò
của hiệu trưởng trong tổ chức dạy học và quản lí nhà trường; thực hiện “ba công
khai” và “bốn kiểm tra” theo nội dung hướng dẫn về đổi mới cơ chế tài chính
giáo dục đào tạo tại Chỉ thị số 47/2008/CT-BGDĐT ngày 13/8/2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thực hiện thí điểm việc đánh giá giáo viên theo Quy định về Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học ban hành theo Quyết định số 14/2007/QQĐ-BGDĐT
ngày 04/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8
Duy trì và củng cố, kiện toàn đội ngũ giáo viên cốt cán địa phương nhằm
thực hiện hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục.
Tăng cường bồi dưỡng sinh hoạt chuyên môn của cụm trường theo hướng
chuyên đề.
VII. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và trong
dạy học
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho
CBQL, giáo viên và nhân viên trong nhà trường.
Khuyến khích sử dụng các phầm mềm quản lí học sinh, quản lý CBGV,
quản lý thư viện, quản lý tài chính đáp ứng yêu cầu quản lí chung của ngành
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học. Khuyến khích giáo viên soạn
giáo án trên máy tính. Các giáo án điện tử cần được xây dựng theo hướng có sự
tham gia của tổ chuyên môn, của nhà trường và được sử dụng chung cho nhiều

lớp. Tiếp tục thực hiện phong trào sưu tầm, tuyển chọn tư liệu dạy học điện tử.
VIII. Một số hoạt động khác
1. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống đại dịch
cúm A/H1N1 trong toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh để tự phòng trong gia
đình và cộng đồng.
Thực hiện nghiêm túc các quy định về vệ sinh phòng chống đại dịch cúm
A/H1N1; giáo dục, phổ biến và tăng cường các biện pháp vệ sinh phòng dịch
trong trường học; phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp kịp thời
nhằm bảo vệ sức khoẻ, tính mạng của học sinh, giáo viên trong bối cảnh đại dịch
cúm A/H1N1 đang có những diễn biến phức tạp hiện nay.
2. Đẩy mạnh phong trào thi đua Dạy tốt - Học tốt, thi giáo viên dạy giỏi,
giao lưu cán bộ quản lí giỏi cấp cơ sở. Khuyến khích tổ chức các hoạt động phát
triển năng lực về các lĩnh vực giáo dục: giao lưu học sinh giỏi, Olympic môn
học, Olympic cấp học…phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập
của học sinh tiểu học.
3. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh, nhi đồng Hồ Chí Minh với công tác giáo dục của nhà trường.
4. Tham mưu với chính quyền địa phương tìm nguồn kinh phí từ ngân
sách và đẩy mạnh công tác xã hội hoá, để hỗ trợ các hoạt động giáo dục:
- Bồi dưỡng học sinh yếu trong năm học và trong hè;
- Tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số;
- Tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày; tổ chức bán trú;
9
- Tổ chức các hoạt động giao lưu học sinh giỏi, Olympic cho học sinh tiểu
học và các hoạt động giáo dục khác.
- Xây dựng và tổ chức các sân chơi vận động ngoài trời, trong đó có các
loại đồ chơi, thiết bị vận động phù hợp với học sinh tiểu học.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ vào hướng dẫn trên, các Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động xây
dựng kế hoạch cụ thể của năm học đối với cấp Tiểu học và triển khai tới các

trường tiểu học của địa phương. Thực hiện báo cáo định kì đúng thời gian, đúng
quy định; các thông tin, số liệu yêu cầu chính xác.
Quá trình chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, nếu có những vấn đề
khó khăn cần giải quyết, các Sở Giáo dục và Đào tạo phản ánh về Bộ Giáo dục
và Đào tạo (Vụ Giáo dục Tiểu học) để chỉ đạo và xử lí kịp thời.
Nơi nhận:
- Như trên (để t/h);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị có liên quan (để p/h);
- Website Bộ;
- Lưu: VT,Vụ GDTH.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

Nguyễn Vinh Hiển

10

×