Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.25 KB, 4 trang )
1. Định nghĩa
loét dạ dày , tá tràng là một tổn thương mất tỏ chức , tạo một lỗ khuyết ở dạ
dày, qua cơ niêm , vào lớp cơ, có thể tới thanh mạc hoặc xuyên qua thanh mạc.
Nếu tổn thưng chỉ ở lớp niêm mạc thì gọi là vết trợt.
2. hình ảnh đại thể
loét dạ dày mạn hay gặp ở bờ cong bé, loét tá tràng thường gặp ở thành
trước, khúc 1 , ổ loét tá tràng lớn gấp 3 lần ổ loét dạ dày.
thường hay gặp bệnh nhân chỉ có một ổ loét, song cũng có thể có 2 ổ. ổ
loét thường bé nhưng cũng có thể gặp các ổ loét rất to.
Ổ loét có hình tròn hoặc bầu dục, bờ ổ loét gọn, có thể có niêm mạc
nhô vào trong lòng ổ loét. Bờ ổ loét thoai thoải tạo cho ổ loét có hình lòng
chảo, niêm mạc quanh ổ loét phù nề hoặc có những qui tụ (đối với những ổ loét
cũ). Thường thì tổ chức xơ phát triển làm cho đáy ổ loét trở nên cứng
Những ổ loét nhiều tháng nhiều năm gọi là ổ loét xơ chai. Nếu thủng
qua cả thanh mạc, ổ loét có thể được tổ chức gan, tuỵ ở lân cận lấp kín lại.
3. vi thể
Một ổ loét dạ dày mãn thường có 4 lớp :
lớp hoại tử : thường có các mảnh vụn tế bào , xác bạch cầu,
sợi tơ huyết
lớp phù tơ huyết : có sự xâm nhiễm của các tế bào không đặc
hiệu, có thể có bạch cầu đa nhân.
lớp mô hạt : có nhiều tổ chức liên kết non, sợi tạo keo , mạch
máu, bạch cầu (tức là có phản ứng viêm cấp)