Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Trẻ mắc bệnh cận thị do đâu? docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.66 KB, 5 trang )


Trẻ mắc bệnh cận thị do đâu?






Mắt của người bình thường khi nhìn ảnh của vật hiện đúng trên võng
mạc, nên nhìn rõ sự vật. Đối với người bị cận thị, ảnh của vật nằm trước
võng mạc, nên nhìn vật ở xa thì bị mờ, nhìn vật ở gần mới rõ. Có hai yếu tố
nguy cơ gây bệnh cận thị là di truyền và môi trường.
Nguyên nhân gây bệnh cận thị là gì?
Hai nguyên nhân chính gây bệnh cận thị là do bẩm sinh và mắc phải.
Bệnh bẩm sinh do yếu tố di truyền, cha mẹ cận thị thì con cũng bị cận thị.
Loại này có đặc điểm là độ cận cao, có thể trên 20 đi ốp, độ cận tăng nhanh
cả khi đã ở tuổi trưởng thành, có nhiều biến chứng như: thoái hóa hắc võng
mạc, xuất huyết hoàng điểm, bong hoặc xuất huyết thể pha lê, rách hay bong
võng mạc , khả năng phục hồi thị lực của bệnh nhân kém dù được điều trị.
Bệnh cận thị mắc phải thường gặp ở lứa tuổi học sinh, do các em học tập,
làm việc, nhìn gần nhiều trong điều kiện thiếu ánh sáng, mắt không được
nghỉ ngơi hợp lý. Đặc điểm là mức độ cận nhẹ hay trung bình dưới 6 đi ốp,
bệnh tiến triển chậm, ít tăng độ, độ cận thường ổn định đến tuổi trưởng
thành, ít bị biến chứng.
Biểu hiện của trẻ bị cận như thế nào?
Người cận thị bị giảm thị lực, nên muốn phát hiện bệnh cần đo thị
lực. Song trước đó phải dựa vào các biểu hiện sau đây để đưa bệnh nhân đi
khám mắt: lúc xem tivi trẻ phải lại gần mới xem được; đọc bài hay bị nhảy
hàng hoặc phải dùng ngón tay để dò theo các chữ khi đọc; ở lớp trẻ phải lại
gần bảng mới nhìn được, khi viết nhiều chữ viết sai, thiếu, hoặc phải chép
bài của bạn; hay nheo mắt hoặc nghiêng đầu khi nhìn vật ở xa; hay dụi mắt


mặc dù trẻ không buồn ngủ; thường kêu mỏi mắt, nhức đầu, hay chảy nước
mắt; sợ ánh sáng hoặc bị chói mắt; không thích các hoạt động phải nhìn
xa Kết quả đo thị lực trẻ bị cận ở một hoặc cả hai mắt. Cận thị bẩm sinh
thường được phát hiện khi trẻ 1-2 tuổi, độ cận cao và tăng độ nhanh bất bình
thường. Cận thị mắc phải ở trẻ em thường xuất hiện ở khoảng 5-6 tuổi.
Chữa trị cận thị ra sao?
Có nhiều phương pháp điều trị cận thị, phổ biến nhất là đeo kính; lắp
kính sát tròng; mổ laser. Đeo kính là cách thông dụng, rẻ tiền, dễ áp dụng.
Tuỳ theo mức độ cận thị, bệnh nhân cần đeo kính thường xuyên hay chỉ cần
đeo kính khi nhìn xa. Nếu bệnh nhân cận thị được chỉnh kính đúng thì tiến
triển cận thị sẽ chậm lại, không bị tăng độ. Tuy nhiên khi đeo kính, góc nhìn
bị thu hẹp, hình ảnh bị thu nhỏ và gây vướng víu cho bệnh nhân. Sử dụng
kính sát tròng thì bệnh nhân phải giữ gìn vệ sinh tốt, đeo kính vào sáng sớm
và tháo ra buổi tối trước khi ngủ. Không được đeo kính sát tròng khi xuống
nước như khi đi tắm biển. Bệnh nhân đeo kính sát tròng cần được kiểm tra
giác mạc 3 tháng một lần, phải ngưng sử dụng kính nếu có bất thường trên
giác mạc hoặc có phản ứng của mắt với kính. Đối với bệnh nhân trên 18 tuổi
có thể điều trị bằng phương pháp mổ laser. Phẫu thuật này khá phổ biến,
chính xác và có hiệu quả cao nhất trong phẫu thuật khúc xạ hiện nay, nhất là
dùng excimer laser. Ưu điểm là không đau, thời gian phẫu thuật ngắn dưới
10 phút, độ chính xác cao, hơn 90% bệnh nhân trở về dưới 0,5 đi ốp, phục
hồi thị lực nhanh, bệnh nhân nhìn rõ sau mổ 12-24 giờ. Tuy nhiên có thể có
những biến chứng trong khi phẫu thuật như rách vạt, đứt vạt giác mạc với tỷ
lệ rất thấp dưới 1%, hoặc biến chứng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. Phương
pháp đặt thủy tinh thể nhân tạo trong mắt được sử dụng khi bị cận nặng, có
kèm bệnh đục thủy tinh thể. Dùng vật lý trị liệu như luyện tập điều tiết trên
máy, dùng sóng siêu âm, điện, điện tử, laser năng lượng thấp có tác dụng
làm phục hồi chức năng điều tiết mắt, tăng cường tuần hoàn cơ thể mi, võng
mạc, tăng cường trương lực cơ.
Phòng tránh bệnh và hạn chế độ cận bằng cách nào?

Muốn phòng tránh bệnh cận thị có hiệu quả cần thực hiện tốt các biện
pháp sau: Phải bảo đảm đủ ánh sáng trong các phòng học, lớp học cho trẻ
em. Ánh sáng trong khi học tập, làm việc phải được phân bố đều và có
cường độ tốt để không gây lóa mắt. Nên bố trí đèn chiếu sáng trong phòng
và một ngọn đèn bàn đặt phía bên tay trái trên bàn học ở nhà của trẻ. Sách và
tài liệu có chữ in rõ ràng trên giấy không quá bóng để tránh bị loá mắt.
Trong lớp nên xếp trẻ cận thị ngồi gần bảng. Không nên học tập, làm
việc bằng mắt liên tục và kéo dài nhiều giờ. Nên cho mắt nghỉ ngơi từ 5 đến
10 phút bằng cách nhắm mắt lại hoặc thư giãn bằng cách nhìn ra xa sau mỗi
giờ học. Không nên đọc sách trong bóng tối hoặc ngồi trước máy vi tính quá
nhiều sẽ gây mỏi mắt. Hạn chế và giảm những triệu chứng mỏi mệt điều tiết
do cận thị gây ra, cần làm việc ở khoảng cách thích hợp, từ mắt đến sách
khoảng 30 - 40 cm.

×