Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 9 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.88 KB, 5 trang )

42

3.7.3. Các hệ thống tính cước
3.7.3.1. Hệ thống tính cước đều (Flat - Rate System)
Đây là cách tính cước đơn giản nhất, không quan tâm tới số lượng cuộc gọi
cũng như thời gian duy trì cuộc gọi. Một mức cước cố định được đặt ra cho người sử
dụng trong một khoảng thời gian thông thường là một tháng. Tuy nhiên phương pháp
này có một số ưu nhược điểm.
. Ưu điểm : - Không yêu cầu thiết bị liên quan tới tính cước .
- Công tác quản lý rất đơn giản .
- Người sử dụng biết trước được mức cước mà họ phải trả .
- Khuyến khích việc sử dụng dịch vụ với các thiết bị đã có sẵn.
. Nhược điểm: - Hệ thống không công bằng đối với người sử dụng.
- Hạn chế việc đăng ký thuê bao mới.
- Thuê bao không điều chỉnh được mức mà họ phải trả.
3.7.3.2. Hệ thống tính cước dựa trên cuộc thông tin (Measured - Rate System)
Trong các hệ thống tính cước theo cuộc gọi thì thông tin cước có thể phụ thuộc
vào thời gian duy trì cuộc gọi và khoảng cách thông tin. Nếu mức cước cho một cự ly
cố định trong khoảng thời gian T là a thì mức cước cho một cuộc thông tin có thể tính
theo công thức sau:
Mức cước = a * t/T
Trong đó :
a : là mức cước cho một cự ly nhất định trong khoảng thời gian T
t : là thời gian duy trì cuộc thông tin
T: Chu kỳ tính
Tuỳ thuộc vào sự thay đổi của chu kỳ tính hay tỉ giá trên một đơn vị đo mà
chúng ta có thể có hai cách tính cước.
a. Phương pháp tính cước theo chu kỳ cố định
Chu kỳ T là cố định, giá trị a thay đổi theo khoảng cách của cuộc thông tin.
Đối với các thao tác nhân công , phương pháp này rất phổ biến do thiết bị đơn
giản (gồm đồng hồ đo và cách tính đơn giản). Chu kỳ ở đây thông thường được chọn


là 3 phút khi cuộc gọi bắt đầu và sau đó là một phút.
43

Đối với các hệ thống chuyển mạch không điều khiển theo nguyên tắc SPC thì tỉ
giá a thay đổi nhờ việc thay đổi của số lượng các xung đo được theo từng khoảng
cách. Do số lượng các vùng cước tăng lên và các thiết bị rất phức tạp.
Ví dụ





Giả sử một cuộc gọi diễn ra khoảng 5 phút 30 giây giữa thuê bao thuộc vùng A,
B và C. Trong trường hợp này thì tỉ giá trên một đơn vị đo lường được tính như bảng
sau .
Bảng 2.2: Tính cước theo chu kì cố định
Khoảng cách Từ 1 tới 3 phút
đầu
Mỗi phút sau đó
< 40 Km 60 20
41 - 60 Km 90 30
61 - 80 Km 120 40

* Đối với cuộc gọi từ vùng A tới vùng B


* Đối với cuộc gọi từ vùng A tới vùng C


b. Phương pháp đo các xung theo chu kỳ

Vùng B

Vùng A

Vùng
C

20 Km

70Km
Hình 2.14 : Ví dụ việc tính cước theo chu kỳ cố định


6
0
3 4 5 6

Phút

T

ng
1
3 4 5 6

Phút
T

ng
44


Tại kiểu tính cước này thì tỉ giá trong một đơn vị đo lường a là cố định và chu
kỳ T sẽ thay đổi phục thuộc vào khoảng cách. Trong trường hợp này ngay cả khi số
lượng các vùng cước tăng lên thì không ảnh hưởng đến thiết bị vì chỉ cần thay đổi giá
trị T. Bởi vậy thiết bị tính cước trong tổng đài non- SPC không bị phức tạp. Tương tự
như ví dụ trên khi một cuộc gọi diễn ra trong khoảng 5 phút 30 giây cho 3 vùng A,B
và C đối với phương pháp tính cước mà có chu kỳ thay đổi thì được minh hoạ theo
hình vẽ và bảng sau.





Bảng 2.3: Tính cước theo chu kì thay đổi
Cự li thông
tin
Chu kỳ với mức cước trên một đơn vị đo lường
là 10
< 40 Km 30 s
41 – 60 Km 20 s
61 – 80 Km 15 s
5 phút 30 giây = 330 giây
* Đối với cuộc gọi A – B: 10 * 330/30 = 110
* Đối cuộc gọi A – C: 10 * 330/15 = 220
. Qua hai ví dụ trên ta thấy rằng mức cước được tính cho thuê bao là khác nhau,
tuỳ thuộc vào nhà quản lý lựa chọn kiểu nào và tổng đài SPC có thể cung cấp các chức
năng trên.
3.7.3.3. Hệ thống tính cước hỗn hợp
Hệ thống tính cước hỗn hợp được sử dụng để khắc phục các nhược điểm và tận
dụng các ưu điểm của cả hai hệ thống tính cước ở trên. Trong hệ thống này, ngoài mức

cước tính theo cuộc thông tin như ở trên thì khách hàng phải trả thêm một mức cuớc
Vùng
Vùng A

Vùng C
20 Km


70Km
Hình 2.15 : Ví dụ việc tính cước theo chu kỳ thay đổi
45

cố định tuỳ thuộc vào từng dịch vụ cụ thể cho việc bảo dưỡng các thiết bị kết cuối. Hệ
thống tính cước hỗn hợp có một số đặc điểm sau đây :
* Mức cước cố định cho các thuê bao cho các dịch vụ như vậy là khá công bằng
* Khi không có cuộc thông tin nào diễn ra thì nhà cung cấp dịch vụ viễn thông vẫn
có thể đáp ứng việc cấp nguồn nuôi cho các thiết bị.
* Cần thiết các thiết bị cho việc tính cước
3.8. KẾ HOẠCH BÁO HIỆU
3.8.1. Giới thiệu
Báo hiệu là quá trình trao đổi các thông tin điều khiển liên quan đến việc thiết
lập duy trì và giải toả cuộc thông tin và quản lý mạng giữa các thiết bị đầu cuối và các
thiết bị chuyển mạch hay giữa các thiết bị chuyển mạch.
Báo hiệu là một chức năng quan trọng đảm bảo sự kết nối giữa các tổng đài,
đường truyền và các thiết bị đầu cuối mạng lưới. Khi áp dụng một hệ thống báo hiệu,
nó sẽ ảnh hưởng lớn và lâu dài tới chức năng mạng lưới. Vì vậy, báo hiệu phải có tính
mềm dẻo sao cho dễ thích nghi với sự mở rộng mạng lưới trong tương lai.
3.8.2. Phân loại báo hiệu
Báo hiệu trong mạng điện thoại được chia thành báo hiệu thuê bao, là báo hiệu
giữa thiết bị đầu cuối và tổng đài nội hạt và báo hiệu liên đài, báo hiệu giữa các tổng

đài.







Hình 2.8: Phân loại báo hiệu trong mạng điện thoại

Báo hiệu thuê bao là quá trình trao đổi các loại tín hiệu báo hiệu giữa thuê bao
và tổng đài nội hạt và ngược lại.
Báo hiệu liên đài gồm báo hiệu kênh kết hợp và báo hiệu kênh chung. Đối với
hệ thống báo hiệu kênh kết hợp, các tín hiệu thu và phát trên cùng một đường với tín
hiệu tiếng nói. Trong khi đó ở báo hiệu kênh chung tín hiệu báo hiệu thu và phát qua


Tổng đài Tổng đài

Thi
ế
t b


đầu cuối
Thi
ế
t b



đầu cuối
Báo hiệu thuê Báo hiệu thuê
Báo hi

u liên
46

một đường dành riêng cho báo hiệu khác với kênh tiếng nói. Hệ thống báo hiệu liên
đài được phân chia thành 2 hệ thống chính là : Báo hiệu kênh kết hợp (CAS) và Báo
hiệu kênh chung (CCS). Hệ thống báo hiệu kênh chung CCS có ưu điểm hơn so với
báo hiệu kênh kết hợp như: dung lượng cao, linh hoạt, giảm phần cứng và tin cậy cao.
Trong mạng điện có nhiều hệ thống báo hiệu khác nhau được sử dụng như báo
hiệu MFC,CCITT No 5, CCITT No 6 Tuy nhiên nhu cầu của khách hàng về các dịch
vụ ngày càng cao mà các hệ thống báo hiệu cũ không có khả năng đáp ứng các dịch vụ
này do hạn chế về tốc độ, dung lượng và chất lượng. Do đó cần một hệ thống báo hiệu
mới có khả năng đáp ứng các loại hình dịch vụ và tận dụng tối ưu khả năng của tổng
đài SPC.
Xuất phát từ yêu cầu về một hệ thống báo hiệu mới, gần đây có một vài hệ
thống báo hiệu kênh chung được đưa vào áp dụng. Năm 1968 ITU-T đã đưa khuyến
nghị về hệ thống báo hiệu kênh chung số 6 được thiết kế tối ưu cho lưu lượng liên lục
địa, sử dụng trên các đường trung kế Analog, tốc độ thấp 2,4 Kbps. Vào những năm
80, ITU-T giới thiệu hệ thống báo hiệu kênh chung số 7 (CCS7) thiết kế tối ưu cho
mạng quốc gia và quốc tế sử dụng trung kế số, tốc độ đạt 64 Kbps.
Hiện nay trên mạng viễn thông Việt Nam sử dụng cả hai loại báo hiệu: R2 và
C7. Mạng báo hiệu số 7 (C7) đưa vào khai thác tại Việt Nam theo chiến lược triển khai
từ trên xuống theo tiêu chuẩn của ITU (khai thác thử nghiệm đầu tiên từ năm 1995 tại
VTN và VTI). Cấu trúc mạng báo hiệu C7 xây dựng dựa trên cơ sở cấu trúc mạng
chuyển mạch quốc gia nhằm chuyển tải an toàn và hiệu quả các bản tin báo hiệu CCS7
giữa các vùng lưu lượng chia thành 5 vùng báo hiệu tương ứng với 5 vùng lưu lượng
thoại. Cho đến nay mạng báo hiệu số 7 đã hình thành với một cấp STP (điểm chuyển

tiếp báo hiệu) tại 3 trung tâm (Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh) của 3 khu vực
(Bắc, Trung, Nam), sử dụng loại STP tích hợp đặt tại các tổng đài chuyển tiếp quốc
gia. Đối với STP quốc tế cũng là điểm chuyển tiếp lưu lượng báo hiệu SCCP cho các
cuộc gọi Roaming quốc tế.
3.9. KẾ HOẠCH ĐỒNG BỘ
3.9.1.Giới thiệu chung
Trong mạng liên kết số (IDN), việc truyền dẫn và chuyển mạch các tín hiệu số
trên mạng lưới được điều khiển bởi đồng hồ với một tần số riêng. Nếu các đồng hồ tại
các tổng đài hoạt động độc lập với nhau thì tần số của chúng sẽ bị sai lệch, hay là hiện

×