Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

BÁO CÁO ĐỀ TÀI: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM RÀO CẢN THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.1 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
BỘ MÔN QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU
BÁO CÁO ĐỀ TÀI:
TỔNG QUAN VỀ TÌNH
HÌNH XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA VIỆT NAM
& RÀO CẢN THƯƠNG
MẠI
GVHD: GS.TS. Bùi Thanh Tráng
Danh sách sinh viên: 1. Lê Hiếu Liêm
2. Nguyễn Trường Long
3. Trần Lã Mai
4. Trần Tân Phú
5. Trần Ngọc Phương
6. Nguyễn Minh Quang
7. Nguyễn Cơ Thạch
8. Lê Thanh Tín
9. Đặng Anh Tuấn
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
Tháng 4, 2013
Mục lục
I. Tình hình xuất nhập khẩu
1. Tổng quan tình hình kinh tế năm 2012
a. Sơ lược tình hình kinh tế thế giới
Theo đánh giá của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), năm 2012, nền kinh tế thế giới
chỉ tăng trưởng khoảng 2,4%, trong đó Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) giảm
0,8%; một số nền kinh tế của nhóm các nước phát triển nhất cũng tăng trưởng chậm lại hoặc suy
thoái. Nền kinh tế số một thế giới và cũng là thị trường xuất, nhập khẩu thuộc nhóm hàng đầu
của Việt Nam là Mỹ tăng trưởng dưới 2%, kinh tế Nhật Bản giảm, kinh tế Anh, Pháp, CHLB
Đức, đều có mức tăng trưởng thấp hơn năm 2011. Một số nền kinh tế mới nổi, như Ấn Độ,
Trung Quốc, Brazin, đều có tốc độ tăng trưởng chậm lại. Tỷ lệ thất nghiệp ở nhiều nước tăng


cao, nhất là một số nước thuộc Eurozone, như Tây Ban Nha, Hy Lạp, do nhiều doanh nghiệp
phá sản hoặc thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh.
Cuộc khủng hoảng nợ công của Eurozone vẫn tiếp tục lan rộng và chưa có lối ra, đã tác động tiêu
cực đến thị trường xuất, nhập khẩu của thế giới cũng như Việt Nam. Mức cung và cầu trên thị
trường tài chính quốc tế và thị trường tiêu thụ các mặt hàng xuất khẩu hàng hóa và cung cấp
hàng hóa, nhất là máy móc, thiết bị công nghệ cao của Việt Nam như Pháp, Đức, Anh, bấp bênh
và giảm sút mạnh. Thêm vào đó, nhu cầu tiêu dùng của người dân các nước phát triển giảm; các
nhà đầu tư thuộc nhiều tập đoàn kinh tế thế giới lại khá thận trọng trong chi tiêu, dẫn tới khả
năng mở rộng sản xuất, kinh doanh rất khó. Nền kinh tế thế giới năm 2012 thực sự khó khăn cả ở
phía cung lẫn phía cầu. Cung yếu làm suy giảm cầu và cầu suy giảm không kích thích được
cung. Với tình hình như vậy, việc tăng tốc độ và quy mô xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của
Việt Nam như các năm trước rất khó khăn.
b. Sơ lược tình hình kinh tế Việt Nam
Sản xuất kinh doanh tăng trưởng chậm, tổng cầu nội địa suy yếu: ở trong nước, tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt khoảng 5,2% không đạt mục tiêu đề ra và là năm thứ hai liên tiếp, tăng trưởng
GDP của Việt Nam đạt dưới 6%. Sản xuất kinh doanh phát triển chậm, nhất là công nghiệp, xây
dựng. Số lượng doanh nghiệp phá sản, ngừng sản xuất, kinh doanh trong năm 2012 tiếp tục tăng.
Đến thời điểm tháng 10 năm 2012, cả nước có trên 47.000 doanh nghiệp phá sản hoặc ngừng sản
xuất kinh doanh, trong đó nhiều nhất là Thành phố Hồ Chí Minh với hơn 19.000 doanh nghiệp,
tăng 29% so với năm 2011. Sản xuất kinh doanh dịch vụ phát triển chậm và không bền vững.
Trang 2
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
Tình trạng tắc nghẽn tín dụng, dẫn đến sự sụt giảm khá mạnh về vốn đầu tư xã hội, gây nên sự
suy yếu về tổng cầu của nền kinh tế. Một trong những nguyên nhân trực tiếp quan trọng dẫn đến
tình trạng suy yếu tổng cầu là lượng hàng tồn kho công nghiệp, đặc biệt là hàng tồn kho trong
các lĩnh vực sản xuất có liên quan đến xây dựng - bất động sản, đang tăng cao.
Nhìn chung, có thể thấy, sức sản xuất của doanh nghiệp tiếp tục yếu đi trong khi cầu nội địa và
quốc tế chưa được cải thiện. Thêm vào đó, hầu hết các doanh nghiệp thiếu vốn nghiêm trọng, lãi
suất ngân hàng dù đã giảm so với năm 2011 nhưng vẫn cao nên doanh nghiệp không có điều kiện
để mở rộng sản xuất kinh doanh như các năm trước. Trong khi đó, giá vật tư, nguyên liệu, nhiên

liệu đầu vào tăng, như giá giấy tăng 50%, nguyên liệu dệt may tăng 30-45%, cước vận tải tăng
50%.
Yếu tố tác động thuận lợi đến tăng xuất nhập khẩu tuy có, nhưng không nhiều và không đủ mạnh
để lấn át các tác động tiêu cực. Đó là nhu cầu lương thực, thực phẩm thế giới tăng, nhất là gạo và
các mặt hàng nông sản nhiệt đới của Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng thị trường
xuất nhập khẩu của Việt Nam. Thị trường Trung Quốc và các nước ASEAN ít biến động nên xuất
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam vào những thị trường này vẫn có khả năng tăng
trưởng.
Sản xuất nông nghiệp được mùa, nguồn cung các mặt hàng nông sản, thủy sản tiếp tục tăng, nhất
là lúa gạo. Số dự án và vốn FDI thực hiện năm 2012 đạt khá cao so với các năm trước cũng tạo
thêm hàng hóa và dịch vụ cho thị trường xuất, nhập khẩu cả nước. Đường lối đổi mới và hội
nhập quốc tế của Việt Nam do Đại hội XI của Đảng đề ra được cụ thể hóa bằng chính sách và cơ
chế thông thoáng góp phần quan trọng thúc đẩy hoạt động xuất, nhập khẩu của cả nước năm
2012.
2. Tình hình xuất khẩu
a. Xuất khẩu của Việt Nam năm 2012
Trong bối cảnh chung của kinh tế thế giới và trong nước như đã phân tích ở trên, xuất nhập khẩu
Việt Nam năm 2012 đạt được những kết quả và tiến bộ đáng ghi nhận, cụ thể như sau:
- Tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm 2012 đạt 114,57 tỷ USD, tăng 18,2% (18 tỷ USD) so năm
2011 là mức cao nhất từ trước tới nay, vượt xa so với kế hoạch đề ra (tăng 10%). Kim ngạch xuất
khẩu bình quân đầu người cả năm lên tới 1.306 USD, so với mức 1.083 USD năm 2011 và mức
831 USD năm 2010. Tỷ lệ xuất khẩu/GDP vượt qua mốc 75%, là mức cao so với tỷ lệ đã đạt
được trong các năm trước.
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao đạt được chủ yếu ở khu vực có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) với tổng giá trị lên tới 73 tỷ USD (tăng 31%) so với năm 2011 còn khu
vực kinh tế trong nước đạt 42 tỷ USD (tăng 0,9%).
Trang 3
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
Một số mặt hàng chủ lực đạt kim ngạch xuất khẩu tăng cao so với năm 2011 là: Điện thoại các
loại và linh kiện đạt 12,7 tỷ USD, tăng 101,6%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 7,9 tỷ USD,

tăng 67,1%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 5,5 tỷ USD, tăng 29,8%; phương tiện vận tải
và phụ tùng đạt 4,4 tỷ USD, tăng 31%; cà phê đạt 3,6 tỷ USD, tăng 37,1%.
Một số mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch tăng khá là: dầu thô đạt 9,5 tỷ USD, tăng 15%; giày
dép đạt 7,0 tỷ USD, tăng 11%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 4,6 tỷ USD, tăng 18,3%; sản phẩm chất
dẻo đạt 1,6 tỷ USD, tăng 18%; túi xách, ví, va-li, mũ, ô, dù đạt 1,6 tỷ USD, tăng 17,9%; rau quả
tăng 26%, sắn và sản phẩm từ sắn tăng 38%; thủy sản đạt 6,1 tỷ USD, tăng 2%; chè tăng 14%;
lượng gạo xuất khẩu đạt 7,7 triệu tấn, kim ngạch đạt 3,7 tỷ USD; than đá đạt 1,1 tỷ USD, giảm
27,2% về kim ngạch và giảm 16,1% về lượng.
Điểm đáng quan tâm trong xuất khẩu năm 2012 là số mặt hàng xuất khẩu đạt trên 5 tỷ USD đã
lên tới 7 mặt hàng, tăng 4 mặt hàng so với năm 2011, trong đó có 2 mặt hàng đạt trên 10 tỷ
USD, tăng gấp 2 lần năm 2011 là dệt may (gần 15 tỷ USD) và điện thoại và linh kiện (12,7 tỷ
USD).
Theo số liệu thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan, năm 2012 kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đạt 15,1 tỷ USD, tăng 7,5 % so với năm 2011, chiếm trên
13% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Đây là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất
trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Trong năm 2012, Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc là 4 đối tác lớn nhất nhập khẩu hàng dệt
may của Việt Nam. Tổng kim ngạch hàng dệt may xuất sang 4 thị trường này đạt 12,96 tỷ USD,
chiếm tới 86% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước.
Theo Ông Lê Tiến Trường, Phó TGĐ Tập đoàn Dệt may Việt Nam cho rằng, Việt Nam nằm
trong danh sách ưu tiên của các nhà nhập khẩu. “Năm 2012, Dệt may Việt Nam nằm ở thứ tự ưu
tiên cao hơn đối với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu. Vì thế khi thị
trường có xu hướng thu hẹp, họ hẹp ở những quốc gia yếu hơn hay nằm ở đáy danh mục các nhà
cung cấp, còn Dệt may Việt Nam đã vươn lên được một vị trí nằm ở nhóm được ưu tiên, vì thế
trong bối cảnh này Dệt may Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng”.
b. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam từ 2008 – 2012
Xét kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 05 năm (2008- 2012): xuất khẩu biến
động mạnh hơn so với giai đoạn trước. Tăng trưởng xuất khẩu khá cao trong năm 2008, tương
ứng là 29,1%. Tuy nhiên, năm 2009 do tác động của khủng hoảng tài chính thế giới, xuất khẩu
giảm 8,9%, nhưng năm 2010 đã tăng trở lại ở mức 26,5%, tiếp tục tăng lên mức 34,2% vào năm

2011 và 18,2% năm 2012.
Trong giai đoạn 2008 – 2012, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân đạt 17,5%/ năm. Tốc độ
tăng trưởng bình quân này cho thấy rằng sau khi gia nhập WTO, hoạt động xuất khẩu của VN có
những chuyển biến tích cực.
Trang 4
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
c. Các thị trường xuất khẩu của Việt Nam năm 2012
Về thị trường xuất khẩu, trong năm 2012, EU vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của nước ta
với kim ngạch đạt 20,3 tỷ USD, tăng 22,5% so với năm 2011. Tiếp đến là thị trường Mỹ đạt 19,6
tỷ USD, tăng 15,6%. ASEAN đạt 17,3 tỷ USD, tăng 27,2%. Nhật Bản đạt 13,9 tỷ USD, tăng
23,3%. Trung Quốc đạt 14,2 tỷ USD, tăng 11,1%. Hàn Quốc đạt 7 tỷ USD, tăng 16,3%.
3. Tình hình nhập khẩu
a. Nhập khẩu của Việt Nam năm 2012
Kim ngạch nhập khẩu cuối năm 2012 là gần 113,8 tỷ USD. Trong đó các nhóm mặt hàng chủ lực
là các máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng với kim ngạch hơn 16 tỷ USD. Nước chúng ta là một
nước nông nghiệp và đang tiến dần lên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, do đó việc
nhập máy móc thiết bị cũng phần nào dễ hiểu. Đứng thứ hai là các máy vi tính, sản phẩm điện tử
và linh kiện với kim ngạch hơn 13 tỷ USD. Điều này cho thấy tỉ lệ ngành công nghệ thông tin ở
nước ta đang phát triển mạnh mẽ và cần nhập thêm nhiều máy vi tính và linh kiện điện tử. Ngoài
ra, nhiên liệu xăng dầu các loại cũng được nhập đáng kể với kim ngạch lên đến 8 tỷ.
Phần còn lại nhập khẩu vào nước ta chủ yếu là nguyên liệu các loại như vải, sắt thép, chất dẻo,
nguyên phụ liệu dệt may da dày và hóa chất.
Kim ngạch nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI là gần 60 tỷ USD tăng 22,7% so với 2011, còn
lại là nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nước đạt hơn 53 tỷ USD giảm 7%.
Đến ngày 15/3/2013, kim ngạch nhập khẩu của năm 2013 đã đạt đến hơn 23,7 tỷ USD. Nếu với
tốc độ như thế này thì đến năm 2013, kim ngạch nhập khẩu của chúng ta sẽ vượt xa so với cùng
kỳ năm 2012.
Xét qua những nghành hàng nhập khẩu chủ yếu có lượng kim ngạch cao trong năm 2012:
Năm 2012 tổng kim ngạch nhập khẩu là 113.780.430.859 USD
Vị trí Nhóm/Mặt hàng chủ

yếu
Kim ngạch
(USD)
So với trị giá
năm trước (%)
Tỷ trọng trong tổng kim
ngạch nhập khẩu (%)
1 Máy móc, thiết bị, dụng
cụ, phụ tùng khác
16.036.548.487 3,2 14,1
2 Máy vi tính, sản phẩm
điện tử và linh kiện
13.111.128.984 67 11,5
3 Xăng dầu các loại 8.959.739.826 -9,3 7,87
4 Vải các loại 7.039.943.268 4,6 6,2
5 Sắt thép các loại 5.966.145.877 -7,2 5,24
6 Điện thoại các loại và
linh kiện
5.041.823.142 85,3 4,43
7 Chất dẻo nguyên liệu 4.804.083.702 0,9 4,2
Trang 5
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
8 Nguyên phụ liệu dệt,
may, da, giày
3.159.687.571 7,1 2,78
9 Hóa chất 2.780.270.467 2,3 2,44
10 Kim loại thường 2.631.719.722 -2,4 2,3
Trong năm 2012, kim ngạch nhập khẩu lớn nhất thuộc về nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ
và phụ tùng với giá trị hơn 16 tỷ USD tăng 3,2 % so với năm 2011 và chiếm hơn 14 % tổng kim
ngạch nhập khẩu cả nước. Đây cũng là nhóm hàng dẫn đầu về nhập khẩu vào Việt Nam trong

những năm qua, với giá trị kim ngạch cao là do nhu cầu về mở rộng sản xuất và đầu tư mới của
các doanh nghiệp là rất lớn. Trong đó khối các doanh nghiệp FDI nhập khẩu nhóm hàng này đạt
8,57 tỷ USD tăng 30% so với năm 2011 và khối doanh nghiệp trong nước đạt 7,47 tỷ USD giảm
14,6%, do doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn và tăng trưởng kinh tế sụt giảm nên tình hình
đầu tư của doanh nghiệp trong nước không sôi động.
Tính đến hết năm 2012, Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này chủ yếu từ Trung Quốc, Nhật Bản,
EU, Hàn Quốc, Đài Loan và Mỹ.
Ngành hàng ở vị trí thứ 2 về giá trị kim ngạch nhập khẩu trong năm 2012 là máy tính, sản phẩm
điện tử và linh kiện với hơn 13 tỷ USD, tăng 67% so với năm 2011, và chiếm 11,5 % tổng kim
ngạch nhập khẩu. Đây cũng là nhóm hàng có lượng kim ngạch nhập khẩu trong top 10 trong
những năm qua và có tốc độ tăng mạnh hơn 30% trở lên từ năm 2009. Trong năm 2012, mặt
hàng chủ yếu nhập từ Trung Quốc tăng 41,2 % so với năm 2011, Hàn Quốc tăng mạnh 71,4%
(khoảng 3,3 tỷ USD cho mỗi nước) và một số nước khác như Nhật Bản, Singapore và Mỹ…
Tiếp đến là mặt hàng xăng dầu, kim ngạch nhập khẩu 2012 của mặt hàng này là khoảng 8,96 tỷ
USD chiếm 7,87% tổng kim ngạch nhập khẩu, giảm 9,3% so với năm 2011 hay 9,2 triệu tấn
giảm 13,8%. Thị trường nhập khẩu chính mặt hàng này của Việt Nam là Singapore đạt 3,66 tỷ
USD, tiếp theo là Đài Loan với 1,27 tỷ USD và Trung Quốc 1,25 tỷ USD.
Dệt may là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong những năm qua. Dù rằng kim ngạch
xuất khẩu dệt may luôn đứng đầu trong các mặt hàng xuất khẩu nhưng nguyên liệu đầu vào của
mặt hàng này là vải vẫn đang nhập khẩu với số lượng lớn. Năm 2012, kim ngạch nhập khẩu của
vải các loại đứng vị trí thứ 4 trong nhóm hàng nhập nhiều nhất đạt hơn 7 tỷ USD chiếm 6,2 %
Trang 6
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
tổng kim ngạch nhập khẩu. Thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam là Trung Quốc và Hàn
Quốc, trong đó Trung Quốc chiếm hơn 40% kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này.
Ngoài ra còn một số mặt hàng có giá trị kim ngạch nhập khẩu cao của Việt Nam trong những
năm gần đây như điện thoại các loại và linh kiện; chất dẻo nguyên liệu; nguyên phụ liệu dệt,
may, da, giày; hóa chất; kim loại thường.
Nhìn chung các mặt hàng nhập khẩu tăng nhanh và có kim ngạch lớn trong năm 2012 là nguyên
liệu, phụ liệu để gia công các sản phẩm máy tính, điện thoại di động, phương tiện vận tải. Còn

mặt hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng chỉ tăng 3,2% so với năm 2011, chưa tương xứng với yêu
cầu phát triển công nghiệp chế biến trong nước.
Những nghành hàng nhập khẩu chủ yếu có lượng kim ngạch cao trong những năm tiếp theo như
sau:
Năm 2011 tổng kim ngạch nhập khẩu là 106.749.853.535 USD
Vị trí Nhóm/ Mặt hàng chủ yếu Kim ngạch
(USD)
So với trị giá
năm trước (%)
Tỷ trọng trong tổng kim
ngạch nhập khẩu (%)
1 Máy móc, thiết bị, dụng
cụ, phụ tùng khác
15.533.386.210 14,4 14,5
2 Xăng dầu các loại 9.878.105.132 61,6 9,25
3 Máy vi tính, sản phẩm
điện tử và linh kiện
7.851.082.271 50,7 7,35
4 Vải các loại 6.730.734.634 25,5 6,3
5 Sắt thép các loại 6.431.114.079 4,5 6
6 Chất dẻo nguyên liệu 4.761.227.464 26,1 4,46
7 Nguyên phụ liệu dệt,
may, da, giày
2.949.084.705 12,5 2,76
8 Điện thoại các loại và
linh kiện
2.720.752.062 82 2,55
9 Hóa chất 2.717.067.482 28,2 2.54
10 Kim loại thường 2.697.020.172 6,9 2,53
Năm 2010 tổng kim ngạch nhập khẩu là 84.838.552.826 USD

Vị trí Nhóm/ Mặt hàng chủ yếu Kim ngạch
(USD)
So với trị giá
năm trước (%)
Tỷ trọng trong tổng kim
ngạch nhập khẩu (%)
1 Máy móc, thiết bị, dụng
cụ, phụ tùng khác
13.577.933.484 7,1 16
2 Sắt thép các loại 6.154.860.864 14,8 7,25
3 Xăng dầu các loại 6.113.468.073 -2,3 7,2
4 Vải các loại 5.361.518.944 26,9 6,3
Trang 7
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
5 Máy vi tính, sản phẩm
điện tử và linh kiện
5.208.291.949 31,7 6,14
6 Chất dẻo nguyên liệu 3.776.382.316 34,2 4,45
7 Nguyên phụ liệu dệt,
may, da, giày
2.621.026.905 35,7 3,1
8 Kim loại thường 2.523.490.143 55,3 2,97
9 Thức ăn gia súc và
nguyên liệu
2.172.515.739 23 2,56
10 Hóa chất 2.119.042.491 30,4 2,5
Năm 2009 tổng kim ngạch nhập khẩu là 69.948.809.956 USD
Vị trí Nhóm/ Mặt hàng chủ
yếu
Kim ngạch

(USD)
So với trị giá
năm trước (%)
Tỷ trọng trong tổng kim
ngạch nhập khẩu (%)
1 Máy móc, thiết bị, dụng
cụ, phụ tùng khác
12.673.170.499 -3,3 18,1
2 Xăng dầu các loại 6.255.487.646 -2 8,9
3 Sắt thép các loại 5.360.906.858 15,2 7,66
4 Vải các loại 4.226.363.714 -5,2 6
5 Máy vi tính, sản phẩm
điện tử và linh kiện
3.953.966.370 6,5 5,65
6 Chất dẻo nguyên liệu 2.813.160.518 25,2 4
7 Nguyên phụ liệu dệt,
may, da, giày
1.931.906.767 -18 2,76
8 Linh kiện phụ tùng ô tô 1.802.239.244 -1,6 2,6
9 Thức ăn gia súc và
nguyên liệu
1.765.454.986 1 2,5
10 Kim loại thường 1.624.965.230 15,1 2,3
b. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu của Việt Nam từ 2009 – 2012
Kim ngạch nhập khẩu đến cuối năm 2009: 69.948.809.956
Kim ngạch nhập khẩu đến cuối năm 2010: 84.838.552.826
Kim ngạch nhập khẩu đến cuối năm 2011: 106.749.853.535
Kim ngạch nhập khẩu đến cuối năm 2012: 113.780.430.859
Minh họa kim ngạch nhập khẩu qua các năm:
Trang 8

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
Kim ngạch nhập khẩu qua các năm tăng dần nhưng không đều. Từ năm 2009 đến năm 2010 và từ
2010 đến 2011 thì tăng mạnh, nhưng từ năm 2011 đến 2012 thì tăng ít hơn.
Tốc độ tăng trưởng của kim ngạch nhập khẩu qua các năm:
Tốc độ tăng dần từ năm 2009 đến 2010 và đến 2011. Tốc độ giảm từ năm 2012. Nguyên nhân
của việc này là do tình hình kinh tế khó khăn chung của thế giới và của Việt Nam dẫn đến doanh
nghiệp Việt Nam cũng thu hẹp sản xuất. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2009-2012 là
18,1%.
4. Đánh giá chung về hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam
Như vậy, tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước năm 2012 đạt gần 228,37 tỷ USD, tăng 12,1% so
với năm 2011, trong đó xuất khẩu đạt 114,57 tỷ USD, tăng 18,2% và nhập khẩu là 113,79 tỷ
USD, tăng 6,6%. Cán cân thương mại xuất siêu 780 triệu USD( trong khi năm 2011 nhập siêu
9,84 tỷ USD). Đây là năm đầu tiên trong vòng 20 năm quan Việt Nam đã xuất siêu.
Tổng trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) trong năm qua là 124 tỷ USD, tăng 28,2% và chiếm 54% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
của cả nước. Trong đó, xuất khẩu đạt 73 tỷ USD (tính cả dầu thô), tăng 31% và nhập khẩu là
59,94 tỷ USD, tăng 22,7% so với cùng kỳ năm trước.
a. Những điểm tích cực trong hoạt động xuất nhập khẩu
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng vượt kế hoạch.
- Tăng xuất khẩu các mặt hàng nông sản.
- Giữ vững thị trường xuất khẩu truyền thống; phát triển thêm một số thị trường mới.
Trang 9
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
- Sự đóng góp quan trọng của khối doanh nghiệp FDI. Từ đó, góp phần tạo thêm việc làm, tăng
thu nhập, nâng cao trình độ lao động, xóa đói giảm nghèo, nhất là đối với khu vực nông thôn.
b. Những điểm hạn chế trong hoạt động xuất nhập khẩu
- Xuất khẩu tăng trưởng chưa bền vững, quy mô còn nhỏ; vẫn đi theo mô hình tăng trưởng chiều
rộng. Do đó, cần phải đầu tư nâng cao chất lượng thay vì gia tăng số lượng hàng xuất khẩu; cần
hiểu rằng, quốc gia dành ngân sách cho xúc tiến thương mại là một khoản đầu tư cho tương lai
chứ không phải là chi phí. Vì hiệu quả của việc chi tiêu, nếu có, sẽ thể hiện ở các hợp đồng trong

tương lai chứ không phải ngay lập tức.
- Chưa đẩy mạnh được các thị trường xuất khẩu mới. Cần phải mở rộng thị trường xuất khẩu
thay vì chỉ tập trung vào các thị trường truyền thống.
- Sự vượt trội của khối doanh nghiệp FDI lấn át sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước.
- Vẫn chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu phục vụ cho hoạt động gia công. Cần tăng tỷ lệ nội địa hóa
trong sản phẩm xuất khẩu để tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, nâng cao tính cạnh tranh cho sản
phẩm xuất khẩu của VN.
- Hạn chế trong nhập khẩu năm 2012: vốn hấp thụ trong sản xuất kinh doanh thấp, hàng hóa ứ
đọng, sản phẩm không lưu thông ra thị trường nền các doanh nghiệp không thể mở rộng sản
xuất, kinh doanh, không đủ vốn để nhập khẩu vật tư nguyên liệu. Nhiều doanh nghiệp phá sản và
ngừng hoạt động, trong khi các doanh nghiệp mới thành lập chưa đủ vốn và công nghệ để đầu tư
chiều sâu, mở rộng sản xuất kinh doanh.
II. Rào cản thương mại
1. Định nghĩa
Trong khoa học về kinh doanh quốc tế tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về rào cản thương mại:
Theo từ điển bách khoa toàn thư mở: “Rào cản thương mại là thuật ngữ chung mô tả chính sách
hay quy định của chính phủ hạn chế thương mại quốc tế. Các hàng rào thương mại tồn tại dưới
nhiều hình thức chỉ các hạn chế trong thương mại quốc tế giữa các nước khác nhau liên quan đến
xuất nhập khẩu hàng hóa”.
Theo từ điển thương mại – Đại học Indiana, Mỹ: “Rào cản thương mại là những hạn chế của
chính phủ đối với việc nhập hoặc xuất khẩu tự do các hàng hóa. Nó bao gồm hàng rào thuế quan
và phi thuế quan, nhằm bảo vệ các ngành công nghiệp lựa chọn từ cạnh tranh quốc tế”.
Theo Từ điển kinh doanh của Oxford: “Là hành động của chính phủ hạn chế thương mại tự do
giữa các tổ chức trong quốc gia đó và thế giới bên ngoài. Thuế quan, hạn ngạch, cấm vận, chế
tài, các quy định nghiêm ngặt tất cả là những hàng rào đối với thương mại tự do”.
Trang 10
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
Theo Cơ quan Đại diện thương mại Mỹ, cơ quan chuyên nghiên cứu về rào cản thương mại của
các nước đối với xuất khẩu đầu tư của Mỹ ở nước ngoài: “Rào cản thương mại không có định
nghĩa rõ ràng, mà có thể được xác định một cách rộng rãi đó là luật pháp, qui định, chính sách,

thực tiễn của chính phủ hoặc là nó bảo hộ sản phẩm nội địa trước sự cạnh tranh của nước ngoài
hoặc thúc đẩy xuất khẩu giả tạo sản phẩm trong nước”.
Theo một số nhà khoa học trong nước thì: “Rào cản thương mại hay hàng rào đối với thương mại
thế giới là những biện pháp hay hành động nào gây cản trở đối với thương mại quốc tế”.
Theo quan điểm của chúng tôi thì rào cản thương mại dù được định nghĩa như thế nào thì nó
cũng toát lên bản chất là: Đó là những trở ngại, hoặc hỗ trợ mà Chính phủ lập nên nhằm điều tiết
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phát triển theo hướng có lợi nhất cho quốc gia và an sinh xã hội.
Cũng theo nhóm thì: rào cản trong hoạt động kinh doanh quốc tế không chỉ là những biện pháp
gây trở ngại, mà còn là những biện pháp gián tiếp hỗ trợ thương mại phát triển. Ví dụ Nhà nước
thực hiện kiểm tra khắt khe chất lượng hàng xuất khẩu đi các nước, tránh được khiếu nại, bị trả
về, bị tẩy chay như nhiều loại hàng hóa của Trung Quốc, khiến không những khả năng xuất khẩu
bị giảm, mà còn làm mất thể diện quốc gia. Hoặc Nhà nước giám sát chặt chẽ khối lượng hàng
xuất khẩu, hoặc đánh thuế cao vào các mặt hàng xuất khẩu thô, hoặc hàng trị giá gia tăng thấp để
có biện pháp điều chỉnh giảm xuất khẩu giúp giảm khả năng bị kiện ở nước nhập khẩu.
2. Đặc điểm chung
Rào cản thương mại được thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau, được định nghĩa dưới nhiều
khía cạnh khác nhau. Tuy vậy, nó vẫn mang những đặc điểm chung nhất đó là:
• Rào cản thương mại do Nhà nước xây dựng nhằm bảo vệ thị trường nội địa khi gây trở ngại đối
với hoạt động nhập khẩu; bảo vệ thị trường xuất khẩu khi áp dụng các biện pháp giám soát hàng
xuất khẩu.
• Rào cản thương mại của một quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa được xây dựng phải phù hợp
với các hiệp định thương mại song phương và đa phương; sau đó mới tính đến phù hợp với hoàn
cảnh kinh tế của một quốc gia.
• Rào cản thương mại có thể gây trở ngại, hoặc có thể là biện pháp hỗ trợ cho hoạt động thương
mại phát triển lành mạnh vì lợi ích tổng thể chung của nền kinh tế.
Nhìn chung rào cản thương mại ngăn cản quá trình tự do hóa thương mại, tạo lập môi trường
kinh doanh quốc tế có kiểm soát: bảo hộ thị trường trong khuôn khổ các định chế của các hiệp
định đa phương (WTO, EU, ASEANs… ) và các hiệp định song phương.
3. Phân loại
Tùy theo các góc độ phân tích kinh tế khác nhau mà phân rào cản thương mại thành các loại rào

cản khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản rào cản thương mại được phân làm 2 loại như sau:
Trang 11
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
• Rào càn thuế quan (tariffs) : Là một khoản tiền mà nhà xuất khẩu hoặc nhập khẩu phải nộp cho
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành hoạt động thương mại quốc tế.
Thuế quan tác động đến giá cả hàng hóa, dẫn đến tác động tới sức tiêu thụ của hàng hóa, chính
dựa vào cơ chế này mà các Chính phủ xây dựng chính sách thuế quan để tham gia điều tiết hoạt
động ngoại thương theo hướng có lợi nhất.
• Rào cản phi thuế quan (non-tariffs) : Theo tổ chức thương mại thế giới: “biện pháp phi thuế
quan là những biện pháp ngoài thuế quan, liên quan hoặc ảnh hưởng đến sự luân chuyển hàng
hóa giữa các nước”.
Phân loại theo hình thức biểu hiện, rào cản phi thuế quan có những hình thức cơ bản sau đây:
- Cấm xuất khẩu; cấm nhập khẩu.
- Hạn ngạch hay còn gọi là quota xuất khẩu, nhập khẩu.
- Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tự hạn chế xuất khẩu.
• Các rào cản mang tính kỹ thuật: quy định nhãn mác sản phẩm; về vệ sinh an toàn thực phẩm;
về môi trường; về nguồn gốc xuất xứ hàng…
• Các biện pháp tài chính phi thuế quan: thuế nội địa, trợ cấp xuất khẩu; tín dụng xuất khẩu;
Chống bán phá giá; chống trợ cấp xuất khẩu; biện pháp tự vệ thương mại; tỷ giá hối đoái…
4. Tác động của rào cản thương mại
a. Đối với hoạt động nhập khẩu
i. Tích cực
- Thứ nhất, việc áp dụng các rào cản kỹ thuật đã làm nâng cao chất lượng của hàng hóa nhập
khẩu vào thị trường này, qua đó quyền lợi người tiêu dùng được nâng cao.
- Thứ hai, việc áp dụng các rào cản kỹ thuật nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia bao gồm: tạo công ăn
việc làm cho người lao động trong nước, bảo vệ môi trường sống, hay bảo vệ sức khoẻ người
tiêu dùng trong nước.
- Thứ ba, bảo hộ nền sản xuất trong nước, hạn chế nhập khẩu hàng hóa nước ngoài giúp bảo vệ
ngành sản xuất quan trọng hay còn non trẻ của nước mình.

- Thứ tư, tăng nguồn thu ngân sách cho Chính phủ, góp phần lập lại các cân đối trong cán cân
thương mại; cán cân thu chi thu chi ngoại tệ của quốc gia.
Trang 12
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
- Thứ năm, ngăn chặn hàng nhập khẩu có hiện tượng cạnh tranh trong kinh doanh không công
bằng, trả đũa một quốc gia khác (tham gia vào quá trình trả đũa mang tính phòng vệ thương
mại).
- Thứ sáu, tạo nên các rào cản kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm hợp lý giúp tăng chất lượng
của hàng hóa nhập khẩu; nhờ đó kích thích cạnh tranh lành mạnh đối với hoạt động kinh doanh
trên thị trường nội địa.
- Thứ bảy, nhiều trường hợp rào cản thương mại như: thuế chống bán phá giá; chống trợ cấp…
được coi như là những chiếc “van xả” về giảm sức ép cạnh tranh, hỗ trợ cho tiến trình tham gia
vào quá trình tự do hóa thương mại.
ii. Tiêu cực
- Thứ nhất, bảo hộ quá chặt nên không tạo ra động lực phát triển cho nền sản xuất dẫn tới tạo
môi trường cho độc quyền phát triển ở trong nước, làm phương hại quyền lợi của người tiêu
dùng: phải sử dụng hàng hóa với giá đắt, hàng hóa không đa dạng, chất lượng hàng hóa không
tốt.
- Thứ hai, rào cản thương mại không hợp lý sẽ là nguyên nhân dẫn tới các cuộc chiến tranh
thương mại, làm phương hại cho quá trình tự do hóa thương mại, bị trả đũa khi xuất khẩu hàng
hóa, gây trở ngại cho quá trình toàn cầu hóa.
- Thứ ba, bảo hộ thương mại không công bằng có thể bị kiện ra tòa án hoặc trọng tài quốc tế.
b. Đối với hoạt động xuất khẩu
i. Tích cực
Nhắc tới rào cản thương mại người ta thường nghĩ tới những tác động tiêu cực của nó đến xuất
khẩu mà ít ai biết rằng rào cản thương mại cũng là một động lực tác động tích cực đến xuất khẩu.
Cụ thể :
- Thứ nhất, việc các nước tăng cường áp dụng các biện pháp kỹ thuật để hạn chế nhập khẩu là
động lực tạo ra cho cách doanh nghiệp xuất khẩu cần phải nâng cao năng lực sản xuất, cạnh
tranh, nâng cao chất lượng cho sản phẩm của mình.

- Thứ hai, rào cản thương mại kích thích doanh nghiệp giảm chi phí kinh doanh vì để có thể bán
được hàng hóa trong khu vực và trên thế giới trong điều kiện thuế nhập khẩu cao, cộng với các
chi phí cho vượt được các rào cản phi thuế, cho nên các nhà kinh doanh xuất khẩu phải tìm mọi
cách giảm chi phí để nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm.
- Thứ ba, rào cản thương mại kích thích các doanh nghiệp xuất khẩu xây dựng các tiêu chuẩn
quản trị chất lượng ở doanh nghiệp mình như: xây dựng các tiêu chẩn GAP, ISO, HACCP, GMP;
ISO-14000…, ngoài ra kích thích doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, nhãn mác và quan tâm
Trang 13
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
đến xác lập quyền sở hữu trí tuệ… để có thể vượt qua được các rào cản thương mại mang tính kỹ
thuật ở nước nhập khẩu.
- Thứ tư, rào cản thương mại lập chính ở nước xuất khẩu nhằm ngăn chặn những hàng rẻ tiền trị
giá gia tăng thấp; hàng có chất lượng không đảm bảo; sử dụng nguyên vật liệu không phù hợp…
ra thị trường thế giới nhằm bảo vệ thị trường, bảo vệ uy tín quốc gia trong hoạt động thương mại
quốc tế. Ngoài ra áp dụng biện pháp này giúp cho Chính phủ ở nước xuất khẩu tham gia điều tiết
hoạt động xuất khẩu. Ví dụ bằng biện pháp tạm dừng xuất khẩu những mặt hàng nhạy cảm trong
các trường hợp cần thiết, Chính phủ sẽ lập lại thế cân đối cung cầu trong nước, góp phần ổn định
hoạt động kinh tế - xã hội.
- Thứ năm, rào cản thương mại giúp nước xuất khẩu tham gia kiểm soát kinh doanh bất hợp
pháp: chuyển tải, chuyển khẩu bất hợp pháp; ngăn chặn hoạt động gian lận thương mại: xuất
khẩu hàng giả, vi phạm bản quyền về nhãn mác… nhằm bảo vệ thị trường và uy tín quốc gia,
chống cạnh tranh không lành mạnh.
ii. Tiêu cực
Ngoài những tác động tích cực thì khi áp dụng rào cản thương mại cũng có những tác động tiêu
cực như sau:
- Thứ nhất, các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phải tăng chi phí sản xuất để thay đổi điều kiện sản
xuất sao cho đáp ứng được những yêu cầu của quy định về kỹ thuật do đó lợi nhuận của nhà sản
xuất sẽ giảm sút.
- Thứ hai, đôi khi các rào cản chỉ được lập ra một cách phi lý nên không công bằng đối với nước
xuất khẩu

- Thứ ba, doanh nghiệp xuất khẩu mất nhiều thời gian và chi phí đối phó với các rào cản thương
mại (đặc biệt cho các vụ kiện bán phá giá), trong nhiều trường hợp bị mất thị trường xuất khẩu
một cách phi lý.
- Thứ tư, rào cản thương mại áp dụng quá mức có khả năng dẫn tới các cuộc chiến thương mại:
trả đũa lẫn nhau tác động xấu đến các quan hệ chính trị, xã hội giữa các quốc gia.
- Thứ năm, rào cản thương mại mang tính bảo hộ dẫn tới gây trở ngại cho quá trình tự do hóa
thương mại, đi ngược lại quá trình toàn cầu hóa.
Trang 14
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
5. Một số mặt hàng xuất khẩu tiêu biểu của Việt Nam và những rào cản thương mại
thường gặp
a. Mặt hàng thủy sản – cá tra
i. Tình hình xuất khẩu cá tra những năm gần đây
Với những ưu ái mà thiên nhiên ban tặng, Việt Nam có nhiều lợi thế để phát triển ngành thủy
sản. Với số liệu thống kê cho thấy thủy sản là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt nam.
Chúng ta có thể thấy được thông qua số liệu dưới đây được tham khảo từ VASEF.
Năm Tổng kim ngạch (tỷ USD) Kim ngạch thủy sản (tỷ USD) Tỉ trọng
2011 96 6,1 6,4%
2012 114,6 6.2 5,4%
Trong ngành thủy sản thì mặt hàng cá tra, là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng
cao. Bảng số liệu dưới đây chứng minh cho điều đó.
Năm Kim ngạch thủy sản (tỷ USD) Kim ngạch cá tra Tỉ trọng
2011 6,1 1,805 29,6%
2012 6.2 1,8 29%
Hiện nay, cá tra Việt Nam đã có mặt trên 140 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong năm 2011 Hiệp
hội Thủy sản Quốc gia Mỹ đã xếp hạng cá tra Việt Nam đứng hạng thứ 6 trong 10 loại thủy sản
được ưa chuộng nhất ở Mỹ. Theo số liệu năm 2011, những thị trường chủ lực đó là:
Với những gì đã đạt được và những lợi thế tuyệt đối do điều kiện sản xuất mang lại thì chúng ta
hoàn toàn có thể tin tưởng rằng một ngày không xa, mỗi khi người tiêu dùng muốn thưởng thức
các món ăn từ cá tra họ sẽ nghĩ đến Việt Nam.

Trang 15
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
ii. Rào cản kỹ thuật
Như đã phân tích ở trên, mặt hàng thủy sản nói chung và sản phẩm cá tra nói riêng là thế mạnh
của chúng ta và cũng đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên, hành trình của cá tra
Việt Nam đến được tay người tiêu dùng trên thế giới phải trải qua khá nhiều những rào cản
thương mại. Trong đó, trào cản thuế quan là không đáng ngại vì với xu hướng và tốc độ hội nhập
kinh tế hiện nay thì lại rào cản này sẽ bị thu hẹp dần và loại bỏ. Đáng chú ý nhất đó là các rào
cản phi thuế quan như là rào cản kỹ thuật và các biện pháp tài chính.
Nói về rào cản kỹ thuật áp dụng đối với sản phẩm cá tra Việt nam thì có nhiều. Tuy nhiên, ở đây,
chúng tôi chỉ nêu ra một số rào cản quan trọng ở một số thị trường chủ lực như EU, Nhật, Mỹ.
o Thị trường EU
Để xâm nhập vào thị trường EU chúng ta phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Points) - Phân tích mối nguy và
điểm kiểm soát tới hạn.
HACCP là những nguyên tắc được sử dụng trong việc thiết lập hệ thống quản lý an toàn thực
phẩm. HACCP được nhiều nước trên thế giới quy định bắt buộc áp dụng trong quá trình sản
xuất, chế biến thực phẩm. Uỷ ban Tiêu chuẩn Thực phẩm quốc tế (CODEX) cũng khuyến cáo
việc nên áp dụng HACCP kết hợp với việc duy trì điều kiện sản xuất (GMP) để nâng cao hiệu
quả của việc đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tiêu chuẩn BAP (Best Aquaculture Practice)
BAP là một chương trình toàn diện dựa trên số liệu chứng nhận nuôi trồng thuỷ sản, cả trang trại
và nhà máy chế biến, bao gồm các tiêu chuẩn về trách nhiệm môi trường và xã hội, quyền lao
động, phúc lợi động vật, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc. Tiêu chuẩn BAP cũng đã
được phát triển cho tôm, cá rô phi và kênh trang trại nuôi và nhà máy chế biến cá da trơn. BAP
cũng yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học, đất và quản lý nước, và quản lý thuốc và hóa chất,
giám sát chất lượng.
- Tiêu chuẩn GlobalGAP
Tiêu chuẩn GlobalGAP là một bộ tiêu chuẩn xuất phát từ châu Âu được xây dựng để áp dụng tự
nguyện cho sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản) trên toàn cầu. Mục tiêu của

GlobalGAP là thiết lập một chuẩn mực trong sản xuất nông nghiệp cho nhiều loại sản phẩm khác
nhau. Như vậy, tiêu chuẩn GlobalGAP có thể coi như một giấy thông hành cho hàng thủy sản
Việt Nam thâm nhập thị trường các nước phát triển, đặc biệt là thị trường Châu Âu.
o Thị trường Mỹ
Để xâm nhập vào thị trường Mỹ chúng ta phải đáp ứng các tiêu chuẩn về kỹ thuật sau:
- Tiêu chuẩn HACCP (như đã trình bày ở trên)
Trang 16
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
- Những tiêu chuẩn do Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (US FDA) đưa ra. Cục
quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ đưa ra hàng loạt các tiêu chuẩn và rất khắt khe như:
• Quy định về kiểm soát dư lượng hoá chất trong các sản phẩm thuỷ sản
• Quy định về kiểm dịch
• Quy định về nhãn mác
• Quy định của Hoa Kỳ về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
Không những vậy, gần đây vào ngày 21/02/2013, cá tra xuất khẩu vào thị trường EU, Mỹ và các
nước có liên minh hải quan như Nga, Belarus, Kazakhstan và Ucraina thì ngoài việc đáp ứng các
yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm còn phải đảm bảo thêm hai tiêu chuẩn đó là:
- Thứ nhất, tỉ lệ nước mạ băng (tức là phần nước đưa vào trong quá trình cấp đông sản phẩm) so
với khối lượng tịnh của sản phẩm dạng philê đông lạnh xuất khẩu phải tuân thủ đúng quy định
của cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu nhưng không vượt quá 20% và được ghi rõ trên nhãn
sản phẩm.
- Thứ hai, sản phẩm xuất khẩu có sử dụng các hoá chất, phụ gia có khả năng giữ nước phải thực
hiện ghi nhãn về hoá chất, phụ gia sử dụng gồm tên, hàm lượng và hàm lượng nước trên sản
phẩm.
iii. Áp thuế chống bán phá giá
Từ năm 2002, Mỹ bắt đầu kiện các doanh nghiệp Việt Nam bán phá giá mặt hàng cá tra. Kể từ
đó đến nay Mỹ luôn áp một mức thuế chống bán phá giá rất cao đối với mặt hàng cá tra phi lê và
mức thuế này luôn tăng theo hàng năm. Mới đây Bộ Thương mại Mỹ (DOC) trong đợt xem xét
hành chính lần thứ 8 (POR 8) thuế chống bán phá giá cá tra philê đông lạnh nhập khẩu từ Việt
Nam vào Mỹ, các doanh nghiệp Việt Nam đã bị áp mức thuế tăng cao từ 25 - 44 lần so với mức

thuế của POR 7. Ngoài ra họ lựa chọn Indonesia thay vì Bangladesh làm nước tham chiếu để tính
thuế. Với sự kiện này thì vào ngày 20/3/2013, các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra sang Mỹ đã
thống nhất khởi kiện DOC lên Tòa án Thương mại Quốc tế Mỹ (CIT).
Vậy, tại sao bao năm nay Mỹ luôn tìm mọi cách để truy sát mặt hàng cá tra của Việt Nam. Lý do
hợp lý nhất đó là mặt hàng cá tra Việt Nam với những lợi thế sẵn có và khả năng tăng trưởng,
chiếm lĩnh thị trường như hiện nay sẽ gây ảnh hưởng đến ngành nuôi trồng thủy sản của Mỹ.
Theo ông Đào Trần Nhân, Trưởng đại diện Thương vụ Việt Nam tại Mỹ, quyết định của DOC
chịu nhiều tác động từ nhóm người nuôi và chế biến cá da trơn Mỹ, đặc biệt là CFA. Nhóm này
đã vận động DOC chọn Indonesia thay Bangladesh để tính thuế.
iv. Thiệt hại do những rào cản này gây ra
Thứ nhất, làm giảm khả năng cạnh tranh, xâm nhập cũng như chiếm lĩnh thị trường. Và như đã
nói sau khi Bộ Thương mại Mỹ (DOC) trong đợt xem xét hành chính lần thứ 8 (POR 8) thuế
chống bán phá giá thì sẽ có khoảng 17 doanh nghiệp thủy sản của nước ta đều chịu thuế suất
Trang 17
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
chống bán phá giá rất cao từ 0,19 - 3,87 USD/kg. Với mức thuế như vậy thì các doanh nghiệp
cho rằng sẽ không có lời hoặc thậm chí sẽ lỗ nặng khi xuất hàng qua Mỹ.
Thứ hai, gây thiệt hại về thời gian và tiền của cho danh nghiệp và người dân. Tổ chức Phát triển
Công nghiệp của Liên Hợp Quốc (UNIDO) ước tính tổng giá trị trung bình tổn thất hàng năm do
các vụ từ chối nhập hàng thủy sản của Việt Nam lên tới 14 triệu USD/năm và nguyên nhân quan
trọng dẫn đến các vụ từ chối này là do nhiễm khuẩn.
v. Cách vượt qua rào cản
Theo các chuyên gia, để vượt qua những rào cản thương mại và dành lại vị thế thì người chăn
nuôi và các doanh nghiệp thì: thứ nhất, cần nâng cao trình độ khoa học, kỹ thuật sản xuất, chế
biến để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao và khắc khe của thị trường. Thứ hai, không nên quá tập
trung và một số ít thị trường mà cần tìm hiểu, khai phá, mở rộng thị trường. Thứ ba, nâng giá
bán, tạm thời hòa hoãn để tránh bị áp thuế cao làm mất khả năng cạnh tranh. Cuối cùng, nhà
nước và các hiệp hội cần hỗ trợ trong việc cung cấp thông tin, tư vấn về mặt pháp luật, đứng ra
bảo vệ quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp. Còn đối với người trực tiếp nuôi trồng thì hỗ
trợ về kỹ thuật, công nghệ, vốn,

b. Mặt hàng nông sản – gạo
i. Tình hình xuất khẩu gạo qua các năm 2011 – 2012
o Khái quát chung
Việt Nam là nước có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp, nông sản phong phú và có giá trị, với 2
vựa lúa gạo lớn đó là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. Đây là hai đồng
bằng châu thổ có mật độ dân cư và thâm canh sản xuất nông nghiệp thuộc cao nhất trên thế giới,
luôn nằm trong top 3 nước xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới. (Nguồn: baocongthuong.com.vn)
Trang 18
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
Bên cạnh đó, điều kiện thời tiết khí hậu địa lý thích hợp cộng thêm đất đai màu mỡ được bồi đắp
phù sa từ các con sông lớn đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất lúa gạo từ đó giúp gạo trở
thành mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh chiếm tỉ trọng cao trong nhóm mặt hàng nông sản hằng
năm của Việt Nam.
Tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam trong năm 2011
o Xuất khẩu gạo năm 2011
Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan cho thấy, năm 2011 xuất khẩu gạo đạt được sự tăng trưởng
khá vững chắc. Lượng gạo xuất khẩu cả năm 2011 đạt 7,105 triệu tấn, với kim ngạch 3,507 tỷ
USD, so cùng kỳ năm trước tăng 4,4% về lượng và 14% về giá trị. Và đạt được ngôi vị số 1 về
xuất khẩu gạo trên thế giới từ tháng 9 tới tháng 11.
Thị trường gạo xuất khẩu cũng có nhiều thay đổi, vượt qua Indonesia và Philippin trở thành thị
trường tiêu thụ gạo hàng đầu (chiếm 24,97% tỷ trọng giá trị xuất khẩu gạo và gấp 4 lần cả về
khối lượng và giá trị so với năm 2010). Senegal và Trung Quốc cũng là hai thị trường có sự tăng
trưởng vượt bậc so với cùng kỳ năm trước, gấp khoảng 3 lần.
Xuất khẩu gạo sang các thị trường năm 2011
Trang 19
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
o Xuất khẩu gạo năm 2012
Trong năm 2012, sản xuất lúa gạo Việt Nam tiếp tục bội thu. Sản lượng lúa cả 3 vụ đều được
mùa, đạt hơn 43,7 triệu tấn và tăng thêm 1,26 triệu tấn so với năm trước đó.
Ngược lại việc xuất khẩu gạo của Việt Nam gặp phải khó khăn thăng trầm là sự sụt giảm sản

lượng xuất khẩu quý I/2012, nhưng sau đó đã bù đắp cho sự sụt giảm xuất khẩu này và tăng vượt
mức xuất khẩu của năm 2011 và đạt mức xuất khẩu kỷ lục mới trong năm 2012, cả năm 2012
nước ta đã xuất khẩu 8,02 triệu tấn gạo, thu về 3,67 triệu USD (tăng 12,71% về lượng và tăng
nhẹ 0,45% về kim ngạch so với năm 2011). Giá trị mỗi tấn gạo xuất khẩu bình quân trong năm
qua chỉ đạt gần 447 đô – la Mỹ/ tấn, thấp hơn gần 47 đô-la Mỹ/ tấn so với năm 2011, giảm tương
ứng gần 2%. Song, với một thị trường gạo xuất khẩu có nhiều thay đổi về cơ cấu chủng loại gạo,
tập quán kinh doanh truyền thống và chịu nhiều cạnh tranh như trong năm qua thì năm 2012 vẫn
là một năm thắng lợi trong xuất khẩu gạo của VN.
Cơ cấu gạo xuất khẩu năm qua có nhiều thay đổi. Những năm trước đây Việt Nam được biết đến
như thị trường cung cấp gạo phẩm cấp thấp thì năm 2012, lần đầu tiên chủng loại gạo cao cấp
xuất khẩu của nước ta chiếm chiếm 46% tổng sản lượng xuất khẩu với trên 3 triệu rưỡi tấn. Châu
Á là thị trường xuất khẩu gạo chính của VN trong năm 2012 và chiếm hơn 70% tổng sản lượng
xuất khẩu. Trung Quốc là thị trường lớn nhất tiêu thụ gạo của Việt Nam với 2,09 triệu tấn, tương
đương 898,43 triệu USD, chiếm 24,46% tổng kim ngạch, tăng mạnh 574,97% về lượng và tăng
459,11% về kim ngạch so với năm trước. Thị trường lớn thứ 2 là Philipines đạt 1,11 triệu tấn, trị
giá 475,26 triệu USD, chiếm 12,94% tổng kim ngạch, tăng 14% về lượng nhưng giảm 0,22% về
kim ngạch; tiếp đến Indonesia đạt 929.905 tấn, trị giá 458,39 triệu USD, chiếm 12,48% tổng kim
ngạch, giảm 50,62% về lượng và giảm 55% về kim ngạch; xuất sang Malaysia 764.692 tấn, trị
giá 403,16 triệu USD, chiếm 10.98%, tăng 44,16% về lượng và tăng 38,02% về kim ngạch.
Bảng số liệu so sánh việc xuất khẩu gạo trong 2 năm 2011& 2012 (Nguồn: Tổng Cục Hải quan):
Năm Sản lượng (triệu tấn) Kim ngạch (USD)
2011 7.105 3.507
2012 8.02 3.67
ii. Những rào cản kỹ thuật
o Thị trường Iraq
Iraq: là một trong những nhà nhập khẩu gạo lớn nhất ở Trung Đông, đều đặn mua khoảng 1,2
triệu tấn gạo mỗi năm, nhưng trong năm 2010 Iraq có một vài thay đổi về tiêu chuẩn chất lượng
đối với hàng hóa nhập khẩu đã tăng chiều dài cần thiết tối thiểu cho hạt lúa lên 6,8 mm so với
mức 6,2 mm như trước đây. Nhiều hạt gạo Việt Nam không đáp ứng đủ tiêu chuẩn để thầu cho
Iraq, khiến tổng khối lượng xuất khẩu giảm.

Trang 20
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
o Thị trường Hàn Quốc
Hình thức đấu thầu điện tử, hay còn gọi là đấu thầu trực tuyến, trong ngành xuất nhập khẩu hàng
hóa nói chung và hàng nông sản nói riêng đã trở nên phổ biến trên thế giới cách đây hơn 10 năm.
Nhưng theo đánh giá của các chuyên gia nông nghiệp, hình thức đấu thầu này còn khá mới mẻ ở
Việt Nam. Hiện phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản chưa sẵn sàng để tham gia các
cuộc đấu thầu trực tuyến do nhà nhập khẩu tổ chức và điều này đang ảnh hưởng không nhỏ đến
năng lực cạnh tranh của các nhà xuất khẩu Việt Nam, cụ thể là trong quá trình tìm kiếm cơ hội
đưa gạo vào các thị trường mua gạo giá cao. Việt Nam đã thất bại nhiều trong các phiên đấu thầu
này. Để có tên trong danh sách dự thầu cung cấp gạo, doanh nghiệp Việt Nam phải có kinh
nghiệm xuất khẩu bằng hoặc hơn số gạo đăng ký dự thầu trong hai năm gần nhất (do Đại sứ quán
Hàn Quốc xác nhận), hồ sơ đăng ký dự thầu phải nộp cho Tổng công ty Thương mại nông - thủy
sản Hàn Quốc, và điều quan trọng là phải tham gia đấu thầu điện tử. Đây là điều khó có thể đáp
ứng đối với các Doanh nghiệp Viêt nam.
o Thị trường Nhật Bản
Áp dụng mức thuế suất cao để hạn chế nhập khẩu gạo vào nước này với mức thuế nhập khẩu gạo
là 314 Yên/kg (tương đương 4,2 USD/kg). Việt Nam bắt đầu xuất khẩu gạo sang Nhật Bản từ
năm 2002, thông qua các cuộc đấu thầu do Chính phủ Nhât Bản tổ chức. Chính vì vậy, gạo Việt
Nam xuất vào Nhật thường được kiểm tra rất kỹ về mặt chất lượng, nhất là An Toàn Vệ Sinh
Thực Phẩm. Vào năm 2007, Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản đã từng gửi cảnh báo tới
Bộ Công thương về một số lô hàng gạo bị nhiễm dư lượng các chất cấm. Khi Nhật Bản đã có
nhiều thay đổi về quy định trong Luật Phòng dịch Thực vật, lại dấy lên lo ngại về vấn đề an toàn
vệ sinh thực phẩm trong gạo Việt Nam xuất sang Nhật, nhất là dư lượng thuốc trừ sâu. Tới năm
2009 này, vì dư lượng thuốc trừ sâu mà gạo Việt Nam đã không còn xuất gạo sang thị trường
này.
iii. Cách vượt qua rào cản
- Áp dụng các biện pháp quản lý về chăm sóc, khuyến cáo nông dân hạn chế việc sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật hóa chất. Khuyến khích dung các biện pháp trồng lúa theo phương pháp sinh
học, sử dụng phân sinh học và các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học.

- Đảm bảo diện tích gieo trồng lúa để đảm bảo sản lượng và an ninh lương thực quốc gia và sản
lượng xuất khẩu. Tăng cường việc sử nghiên cứu khoa học công nghệ tạo giống mới đáp ứng tiêu
chuẩn về quy cách sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Cần phải để doanh nghiệp và nông dân vào cùng chuỗi giá trị. Doanh nghiệp căn cứ vào thị
trường và loại gạo, phải tổ chức cho nông dân sản xuất theo quy trình đảm bảo đúng kỹ thuật.
Trong quá trình nông dân sản xuất, doanh nghiệp cung ứng phân, thuốc trừ sâu. Các nhà khoa
học tham gia huấn luyện, đào tạo nông dân theo quy trình GAP. Quy trình GAP sẽ giúp cho nông
dân dùng ít thuốc, phân bón nhưng cho năng suất cao hơn.
Trang 21
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
- Tổ chức tìm hiêu nghiên cứu cách thức đăng ký đấu thầu điện tử về việc cung ứng gạo sau đó
tập huấn lại cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo hiểu rõ cách thức tham gia đấu thầu điện tử.
c. Mặt hàng dệt may
i. Tình hình xuất khẩu qua các năm gần đây
Dệt may là mặt hàng xuất khẩu dẫn đầu, năm 2012 kim ngạch hàng dệt may của Việt Nam đạt
15,1 tỷ USD, tăng 7,5 % so với năm 2011, chiếm trên 13% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nước và cao hơn so với nhóm hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn thứ 2 (là điện thoại các loại &
linh kiện) tới 2,38 tỷ USD.
Từ nhiều năm qua, hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu theo hình thức gia công cho
nước ngoài (xuất gia công) và xuất hàng sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu (xuất sản xuất xuất
khẩu). Năm 2012, tỷ trọng hai loại hình này chiếm hơn 96% trong tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may của cả nước; trong đó, sản xuất gia công chiếm 75,3%, sản xuất xuất khẩu chiếm
21,2%.
Trong năm 2012, Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc là 4 đối tác lớn nhất nhập khẩu hàng dệt
may của Việt Nam. Tổng kim ngạch hàng dệt may xuất sang 4 thị trường này đạt 12,96 tỷ USD,
chiếm tới 86% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước.
Xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường chính năm 2011 và 2012 (Nguồn: Tổng Cục Hải
Quan)
Trong đó, Hoa Kỳ luôn là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam với kim
ngạch đạt 7,46 tỷ USD, chiếm 49,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước.

Đồng thời trong số các nhóm hàng của Việt Nam xuất sang thị trường Hoa Kỳ thì hàng dệt may
dẫn đầu với tỷ trọng chiếm 37,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ.
ii. Những rào cản kỹ thuật
• Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội (Social Accountability 8000 – SA 8000).
Trang 22
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
Hệ thống SA 8000 đề cập đến các vấn đề: lao động trẻ em; lao động cưỡng bức; an toàn và sức
khỏe tại nơi làm việc; quyền tham gia các hiệp hội của người lao động; vấn đề phân biệt đối xử
giữa những người lao động; kỷ luật lao động; thời gian sử dụng lao động; lương và các phúc lợi
xã hội cho người lao động; quản lý doanh nghiệp, quan hệ cộng đồng bao gồm quan hệ với cộng
đồng khu vực, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác hoặc dân cư trong khu vực.
Việc đưa vào áp dụng SA 8000 sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho các tổ chức mà cụ thể là:
Lợi ích đứng trên quan điểm của khách hàng; Lợi ích đứng trên quan điểm của nhà cung cấp.
• Chương trình chứng nhận về trách nhiệm trong sản xuất hàng may mặc trên quy mô toàn cầu
(Chương trình chứng nhận WRAP – Worldwide Responsible Apparel Production – Trách nhiệm
trong sản xuất hàng may mặc trên quy mô toàn cầu).
Đây là chương trình chứng nhận trách nhiệm trong sản xuất hàng may mặc trên qui mô toàn cầu
(Worldwide Responsible Apparel Production).
Năm 1998, AAFA đã áp dụng tiêu chuẩn này với các nội dung sau: Tuân thủ luật và những nội
quy lao động. Cấm lao động cưỡng bức. Cấm quấy nhiễu và lạm dụng. Cấm lao động trẻ em.
Thu nhập và phúc lợi. Giờ làm việc. Cấm phân biệt đối xử. An toàn sức khỏe. Tự do hội đoàn.
Môi trường. Tuân thủ Luật Hải quan. Ngăn ngừa ma túy.
• Quy định có tính rào cản về môi trường.
- Quy định về nhãn mác (Trademark)
- Quy định về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa.
• Tiêu chuẩn chống cháy của Ủy ban An toàn tiêu dùng (CPSC).
Luật này quy định về tính dễ bén lửa đối với hàng dệt may và yêu cầu tất cả sản phẩm may mặc
hoặc các sản phẩm được làm bằng vải sẽ phải tuân thủ các tiêu chuẩn này.
• Quy định về nhãn mác theo luật về phân biệt các sản phẩm sợi dệt.
- Qui định hải quan về xuất sứ hàng hoá (luật 19 C.F.R part 102)

- Luật nhận biết sản phẩm dệt (Luật 15 U.S.C.70)
- Luật ghi nhãn sản phẩm từ len (15 U.S.C. 68) và lông thú (15.U.S.C. 69)
- Quy định ghi nhãn hướng dẫn sử dụng hàng may mặc (16 CFR part 423)
• Quy định về nước xuất xứ.
• Khai báo mã số của nhà sản xuất.
• Hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật.
Trang 23
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
- Về tiêu chuẩn chất lượng: chất lượng sản phẩm dệt may thể hiện qua hệ thống tiêu chuẩn mà
doanh nghiệp đạt được chẳng hạn như chứng chỉ ISO-9000. Những chứng chỉ này là điều kiện để
xâm nhập và mở rộng thị trường. Nó chứng tỏ doanh nghiệp có hệ thống quản lý chất lượng đầy
đủ theo tiêu chuẩn quốc tế. Hơn nữa, đối với một số thị trường, chứng chỉ này là yêu cầu bắt
buộc để được phép xuất khẩu.
- Về tiêu chuẩn về chống cháy: các doanh nghiệp dệt may cũng đứng trước thách thức phải đáp
ứng các yêu cầu về vấn đề sức khỏe và an toàn cho người sử dụng như tiêu chuẩn về chống cháy.
Vấn đề an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng luôn được Hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng và
Chính phủ Mỹ quan tâm. Họ đưa ra các tiêu chuẩn, quy định về nguyên phụ liệu cho hàng may
mặc rất cao nhằm bảo vệ người tiêu dùng, buộc nhà sản xuất phải đầu tư vào những công nghệ
hiện đại, tiên tiến trong sản xuất mới ra được sản phẩm đạt tiêu chuẩn. Đây thực sự là một rào
cản lớn đối với các nhà sản xuất và kinh doanh ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam
đang thiếu vốn và công nghệ hiện đại.
iii. Các tác động của những rào cản kỹ thuật
• Tích cực: Trên thực tế, rào cản kỹ thuật là một trong những biện pháp hạn chế sự nhập khẩu hàng
hóa của nước ngoài vào thị trường trong nước, do đó nó kiềm chế hoạt động xuất khẩu của một
quốc gia.
Có thể nói, rào cản kỹ thuật đã tác động gián tiếp nâng cao được chất lượng sản xuất của ngành
dệt may Việt Nam. Ngoài ra, rào cản kỹ thuật còn có tác động làm nâng cao chất lượng sống của
người tiêu dùng Việt Nam, do phải đáp ứng được những yêu cầu khắt khe do nước nhập khẩu đề
ra, sản xuất trong nước sẽ được chú trọng phát triển, sản xuất được sản phẩm có chất lượng cao,
người tiêu dùng trong nước sẽ được tiêu thụ những sản phẩm đảm bảo về chất lượng, đa dạng

hóa về chủng loại.
• Tiêu cực: Tác động lớn nhất trực tiếp của rào cản kỹ thuật ảnh hưởng tới hàng dệt may xuất khẩu
đó là làm tăng chi phí sản xuất và qua đó làm giảm lượng hàng hóa xuất khẩu. Trên thực tế, các
rào cản kỹ thuật được xây dựng nhằm hạn chế lượng hàng hóa nhập khẩu vào một quốc gia, do
đó điều tất nhiên là nó sẽ làm hạn chế lượng xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt Nam.
Bên cạnh việc phải đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ, các doanh nghiệp
xuất khẩu sẽ tiếp tục vượt qua những rào cản mang tính kỹ thuật từ thị trường Mỹ. Đó là những
yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng và tính năng sản phẩm. Những yêu cầu này không chỉ xuất phát
từ các quy định của các cơ quan chức năng mà còn do thái độ ngày càng khắt khe của người tiêu
dùng đối với các sản phẩm may mặc.
iv. Cách vượt qua rào cản
- Tăng cường năng lực hợp tác trong cộng đồng doanh nghiệp, nâng cao vai trò của các hiệp hội.
- Tăng cường sự phối hợp nội bộ và với Chính phủ nhằm xây dựng vùng nguyên liệu phụ liệu.
- Tăng cường năng lực pháp lý của doanh nghiệp.
Trang 24
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM & RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
- Chủ động điều tiết tăng trưởng xuất khẩu, luôn chú trọng tới công tác nghiên cứu và phát triển
thị trường.
- Chú trọng tới việc xây dựng và phát triển thương hiệu, đặt phương châm nâng cao chất lượng
sản phẩm lên hàng đầu.
- Gắn chặt quyền lợi với các công ty nhập khẩu Mỹ.
- Doanh nghiệp cần tăng cường năng lực sản xuất, xây dựng và kiện toàn sử dụng các hệ thống
tiêu chuẩn kỹ thuật theo đúng tiêu chuẩn quốc tế.
6. Tổng kết một số biện pháp vượt rào cản chung
Qua một vài ví dụ tiêu biểu trên, ta thấy rằng tùy vào từng ngành hàng, từng thị trường mục tiêu
mà các nhà xuất khẩu có những biện pháp vượt qua những rào cản đó, đẩy mạnh xuất khẩu qua
các thị trường trọng điểm.Tựu chung lại, thì các doanh nghiệp cũng như các nước xuất khẩu có
thể vượt rào cản bằng những biện pháp dưới đây:
• Ký kết các hiệp định song phương và đa phương về rào cản kỹ thuật trong thương mại.Đây là
biện pháp hữu hiệu để nước đang phát triển như chúng ta nhận được sự giúp đỡ của các bên liên

quan nhờ đó sẽ có sự công bằng khi tham gia vào thương mại quốc tế.
• Chủ động đối phó với các rào cản về chống bán phá giá. Do chưa có quy định chung về hành vi
bán phá giá vì vậy mỗi quốc gia áp dụng những quy chuẩn khác nhau. Do vậy, việc chủ động của
doanh nghiệp cũng như biện pháp hỗ trợ của chính phủ sẽ giúp cho các doanh nghiệp chuẩn bị
những kiến thức về các quy chuẩn này giúp tránh mắc phải rào cản.
• Nâng cao quản lý về sở hữu trí tuệ. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về các vấn đề liên
quan đến sở hữu trí tuệ nhằm giúp doanh nghiệp vượt qua các rào cản về sở hữu trí tuệ.
• Xây dựng các hệ thống tiêu chuẩn quốc gia cho sản phẩm và thành lập các cơ quan kiểm tra
chất lượng đối với hàng xuất khẩu. Một khi đã xây dựng được một hệ thống tiêu chuẩn phù hợp
với tiêu chuẩn thế giới thì sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước dễ dàng xuất khẩu hơn và
hạn chế gặp những trở ngại trong rào cản về kỹ thuật.
• Tuyên truyền giới thiệu cho các doanh nghiệp về các rào cản thương mại của các quốc gia. Các
rào cản tồn tại dưới nhiều hình thức đa dạng, phức tạp, khó nhận biết và thường xuyên thay đổi.
Bởi vậy các doanh nghiệp khó khăn trong việc thu thập thông tin liên quan đến rào cản ở các thị
trường mục tiêu. Dẫn đến hàng hóa xuất khẩu của chúng ta bị từ chối nhiều do không đạt tiêu
chuẩn về kỹ thuật cũng như các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường mà các nước
nhập khẩu đặt ra.Do đó, việc tuyên truyền để các doanh nghiệp hiểu biết và cập nhật thông tin về
các rào cản là việc làm cần thiết.
• Tổ chức đào tạo đội ngũ quản lý chất lượng và kỹ thuật cho doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng
sản phẩm là một yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho sản phẩm vượt rào cản thương mại. Và
Trang 25

×