Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

GỚI Ý GIẢI ĐỀ THI TN ĐỊA LÝ BỔ TÚC 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.15 KB, 5 trang )

Gợi ý bài giải môn Địa lý bổ túc kỳ thi tốt nghiệp THPT
2010
Mời các bạn thí sinh xem gợi ý tham khảo bài giải đề thi môn Địa lý bổ túc kỳ thi tốt
nghiệp THPT năm học 2009 - 2010 chương trình dành cho thí sinh giáo dục THPT
(những gợi ý này chỉ có tính chất tham khảo).
Câu I. (3,0 điểm)
1. Tóm tắt các đặc điểm nổi bật của thiên nhiên phần lãnh thổ phía Nam nước ta.
2. Cho bảng số liệu:
Mật độ dân số Việt Nam năm 2006 phân theo vùn
(Đơn vị: người/km2)
Vùng Đồng
bằng
sông
Hồng
Đông
Bắc
Tây
Bắc
Bắc
Trung
Bộ
Duyên
hải Nam
Trung Bộ
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
Đồng bằng
sông Cửu
Long


Mật độ
dân số
1225 148 69 207 200 89 511 429
a) Hãy nhận xét sự phân bố dân cư nước ta theo bảng số liệu trên.
b) Tại sao Tây Bắc có mật độ dân số thấp nhất cả nước?
Câu II. (3,5 điểm)
1. Cho bảng số liệu :
Giá trị sản xuất nông nghiệp Việt Nam (theo giá so sánh 1994)
(Đơn vị: nghìn tỉ đồng)
Năm 2000 2003 2005 2007
Giá trị sản xuất nông nghiệp 112,1 127,7 137,1 147,8
a) Vẽ biểu đồ hình cột thể hiện giá trị sản xuất nông nghiệp của nước ta theo bảng số liệu
trên.
b) Nhận xét sự thay đổi giá trị sản xuất nông nghiệp nước ta trong thời kì 2000 - 2007.
2. Trình bày sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp nước ta phân theo ba nhóm ngành (công
nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất, phân phối điện - khí đốt
- nước) trong hai thập kỉ qua.
Câu III. (3,5 điểm)
1. Chứng minh Tây Nguyên là vùng có thuận lợi về tự nhiên đề phát triển cây công
nghiệp lâu năm.
2. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
a) Kể tên 2 vườn quốc gia ở Bắc Trung Bộ, 2 thắng cảnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.
b) Nêu những khó khăn về tự nhiên đối với phát triển nông nghiệp của Duyên hải Nam
Trung Bộ.
3. Trình bày những thế mạnh để phát triển ngành thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long.
BÀI GIẢI GỢI Ý
Câu I:
1. Tóm tắt các đặc điểm nổi bật của thiên nhiên phần lãnh thổ phía Nam nước ta (Từ dãy
núi Bạch Mã trở vào) :
- Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm.

- Nhiệt độ trung bình: trên 250C, biên độ nhiệt trung bình năm thấp (30C-40C). Không có
tháng nào dưới 200C.
- Sự phân hoá theo mùa: mùa mưa-mùa khô
- Cảnh quan: đới rừng cận xích đạo gió mùa. Các loài động vật và thực vật thuộc vùng
xích đạo và nhiệt đới với nhiều loài.
2. a) Nhận xét bảng số liệu :
- Dân cư nước ta phân bố không đồng đều.
- Dân cư tập trung đông nhất ở đồng bằng sông Hồng, với mật độ dân số 1225
người/km2, kế đến là Đông Nam Bộ 511 người/km2, kế đến là đồng bằng sông Cửu
Long 429 người/km2.
- Các vùng có mật độ dân số thấp hơn: Bắc Trung Bộ 207 người/km2, Duyên hải Nam
Trung Bộ 200 người/km2, Đông Bắc 148 người/km2 và 2 vùng có mật độ dân số thấp
nhất là Tây Nguyên 89 người/km2, Tây Bắc 69 người/km2.
b) Tây Bắc có mật độ dân số thấp nhất cả nước vì :
- Đây là vùng có diện tích lớn, địa hình rất hiểm trở, là vùng núi cao nhất nước ta, dân cư
thưa thớt, phần lớn là các dân tộc ít người, kinh tế chưa phát triển, trong vùng chỉ có một
vài điểm công nghiệp, trừ nhà máy thủy điện Hòa Bình, cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng
kém phát triển (nhất là giao thông vận tải).
Câu II:
1. a) Vẽ biểu đồ hình cột:
Biểu đồ hình cột thể hiện giá trị sản xuất nông nghiệp của nước ta từ năm
2000-2007
1. b) Nhận xét về giá trị sản xuất nông nghiệp của nước ta:
- Giá trị sản xuất nông nghiệp của nước ta liên tục tăng.
- Từ năm 2000 đến năm 2007, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 35,7 nghìn tỉ đồng, tăng
1,3 lần.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp nước ta tăng liên tục vì nước ta chú trọng phát triển thủy
lợi, chọn các giống mới có năng suất cao phù hợp với môi trường sinh thái, cơ cấu mùa
vụ thay đổi, đẩy mạnh thâm canh tăng vụ; chăn nuôi và thủy sản cũng được chú trọng
phát triển.

2. Trình bày sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp nước ta phân theo ba nhóm ngành (công
nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất, phân phối điện - khí đốt
- nước) trong hai thập kỉ qua :
+ Cơ cấu công nghiệp nước ta phân theo ba nhóm ngành trong 2 thập kỷ qua có sự
chuyển dịch:
- Tỉ trọng ngành công nghiệp khai thác ngày càng giảm từ 15,7% (năm 2000) xuống còn
9,6% (năm 2007) (số liệu dựa vào Atlat địa lí Việt Nam năm 2009).
- Tỉ trọng của ngành công nghiệp chế biến cao nhất và tăng từ 78,7% (năm 2000) lên
85,4% (năm 2007).
- Tỉ trọng của ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước thấp nhất và
giảm từ 5,6% (năm 2000) xuống còn 5,0% (năm 2007).
Câu III:
1. Chứng minh Tây Nguyên là vùng có thuận lợi về tự nhiên đề phát triển cây công
nghiệp lâu năm:
- Đất đỏ badan, chiếm 2/3 diện tích đất đỏ badan cả nước, giàu dinh dưỡng, có tầng
phong hoá sâu, phân bố tập trung với mặt bằng rộng lớn có thể hình thành các vùng
chuyên canh quy mô lớn.
- Khí hậu cận xích đạo, mùa khô kéo dài thuận lợi phơi sấy bảo quản sản phẩm. Khí hậu
có sự phân hóa theo độ cao, các cao nguyên cao 400-500m khí hậu khô nóng thích hợp
cây công nghiệp nhiệt đới như cao su, hồ tiêu và nhất là cà phê. Trên những vùng có độ
cao trên 1000m, khí hậu mát mẻ phù hợp với cây công nghiệp cận nhiệt đới như chè.
2. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
a) 2 vườn quốc gia ở Bắc Trung Bộ : Pù Mát, Phong Nha – Kẻ Bàng.
- 2 thắng cảnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ : SaPa, Hồ Thác Bà.
b) Nêu những khó khăn về tự nhiên đối với phát triển nông nghiệp của Duyên hải Nam
Trung Bộ:
- Lãnh thổ hẹp
- Các đồng bằng nhỏ hẹp, đất cát pha và đất cát là chính.
- Mùa mưa lũ lên nhanh, mùa khô thiếu nước, khô hạn kéo dài (Ninh Thuận, Bình Thuận)
cần có hệ thống thuỷ lợi để giải quyết vấn đề nước tưới.

- Thiên tai thường xảy ra: bão, lũ…
3. Trình bày những thế mạnh để phát triển ngành thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long:
- Vùng có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn nhất. Năm 2005, diện tích mặt nước
nuôi trồng thủy sản toàn vùng là 680.000 ha, chiếm khoảng 70% diện tích mặt nước nuôi
trồng thủy sản của cả nước.
- Diện tích rừng ngập mặn lớn, có thể kết hợp nuôi thủy sản.
- Đối tượng nuôi trồng đa dạng: cá, tôm, các giống đặc sản…
- Đây là vùng có truyền thống nuôi trồng thủy sản, người dân có nhiều kinh nghiệm. Sự
năng động của cơ chế thị trường.
- Hàng năm lũ tràn về mang theo một lượng lớn thức ăn tự nhiên tạo thuận lợi cho nuôi
trồng phát triển.
- Các dịch vụ về giống, thức ăn, phòng trừ dịch bệnh đều phát triển.
- Nhu cầu thị trường lớn kể cả trong và ngoài nước.
- Công nghiệp chế biến thủy sản phát triển.
- Chính sách khuyến ngư và đẩy mạnh xuất khẩu.
Châu Thị Nguyệt - Đặng Thị Chiếu Huyền (Trung tâm Bồi dưỡng Văn hóa & Luyện thi
Đại học Vĩnh Viễn)
Theo TTO

×