Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh khách sạn Renaissance Riverside.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.47 KB, 41 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời nói đầu
Ngày nay, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nớc từ cơ
chế quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng. Để có thể tồn tại
và phát triển trong cơ chế mới này đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng
động, sáng tạo và phải đặt vấn đề hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu,
bởi vì hạch toán kinh tế có nghĩa là lấy thu bù chi và phải đảm bảo có
lãi. Quản lý kinh tế là đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất của
một quá trình, một giai đoạn và một hoạt động kinh doanh.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt,
doanh nghiệp muốn tồn tại, vơn lên thì trớc hết đòi hỏi kinh doanh
phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp càng
có điều kiện phát triển, cải thiện và nâng cao đời sống ngời lao động
thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc.
Với xu thế phát triển của xã hội và của nền kinh tế, việc quan
tâm đến chi phí, doanh thu là vấn đề hàng đầu trong việc đảm bảo hiệu
quả và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để có thể tồn tại và phát triển đ-
ợc trên thị trờng, doanh nghiệp cần phải tính toán làm sao giảm đợc
chi phí đến mức thấp nhất từ đó sẽ nâng cao đợc lợi nhuận tối đa cho
doanh nghiệp mình.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, công tác hạch toán chi phí,
doanh thu là công tác vô cùng quan trọng đây là hoạt động kinh doanh
chính, luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhằm hoàn thiện vấn đề về chi phí kinh doanh, doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh, em đã chọn đề tài: kế toán chi phí, doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh khách sạn
Renaissance Riverside.
Đề tài bao gồm 3 phần chính:
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí, doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh trong đơn vị
kinh doanh dịch vụ.


Chơng II: Thực trạng công tác kế toán chi phí, doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh tại khách sạn
Renaissance Riverside.
Chơng III: Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán chi phí,
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty liên doanh khách sạn.
2
Chơng I:
Lý luận chung về công tác kế toán chi phí,
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
trong đơn vị kinh doanh dịch vụ.
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ ảnh hởng
đến công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh.
Nền kinh tế nớc ta đang chuyển hoá từ nền kinh tế còn nhiều
tính chất tự cung, tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Cơ chế quản lý kinh tế cũng chuyển hoá từ cơ chế quản lý hành chính
bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Đặc điểm cơ bản của nền kinh tế thị trờng là có nhiều thành
phần kinh tế tham gia, đợc tự do kinh doanh trong khuôn khổ của pháp
luật, đợc sự hợp tác và cạnh tranh với nhau. Sự chuyển hoá nền kinh tế
ở nớc ta không chỉ là một tất yếu khách quan mà còn đem lại nhiều lợi
ích kinh tế. Nó có tác động thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả sức
mạnh về vốn, khoa học công nghiệp mới trên thế giới.
Trong thời kỳ chuyển hoá này, hoạt động kinh doanh đợc mở
rộng và phát triển mạnh mẽ, các doanh nghiệp phải phát huy quyền tự
chủ và chịu trách nhiệm quyết định các vấn đề phơng thức kinh doanh,
phơng án tổ chức kinh doanh sao cho phù hợp với định hớng và chỉ đạo

của Nhà nớc về chiến lợc, kế hoạch và chơng trình dài hạn cùng chính
sách và pháp luật đã ban hành.
Trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp đợc quyền tự chủ, lấy
thu bù chi và kinh doanh có lợi. Doanh nghiệp phải lấy lợi nhuận làm
3
mục đích tồn tại và hoạt động của mình, do đó phải xác định chính xác
các chi phí phát sinh trong kỳ.
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ là những sản phẩm
mà khách hàng không đợc kiểm tra trớc khi mua.
Hoạt động kinh doanh khách sạn là tổng hợp các dịch vụ cơ bản
và dịch vụ bổ sung khác nhau nhằm cung cấp cho khách sự hài lòng.
Dịch vụ cơ bản của khách sạn là dịch vụ lu trú, dịch vụ bổ sung
cơ bản phục vụ cho dịch vụ lu trú là dịch vụ ăn uống, đặt chỗ trớc và
dịch vụ làm cho sự nghỉ ngơi của khách hàng thêm phong phú.
Kinh doanh khách sạn là một hoạt động dịch vụ cao cấp mang
tính tổng hợp nhất. Nó phục vụ việc lu trú, đáp ứng những dịch vụ gắn
liền với việc lu trú của khách nh: phục vụ ăn uống, phục vụ sinh hoạt
và các dịch vụ khác. Ngoài ra, khách sạn còn đồng thời phục vụ nhu
cầu ăn uống của khách vãng lai và khách địa phơng.
Khách mua một sản phẩm khách sạn phải đợc thông tin về quy
cách, phẩm chất của các dịch vụ đó (nh loại phông, cơ cấu bữa ăn).
Khách hàng lu trú ở xa nơi khách hàng thờng trú nên cần đến
một hệ thống phân phối thông qua việc sử dụng các đơn vị trung gian.
Nh vậy, hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn phục vụ việc lu
trú đối với mọi du khách, là nơi sản xuất và bán, phục vụ các hàng hoá
dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu của du khách về ngủ, nghỉ ngơi, ăn
uống, vui chơi giải trí và các nhu cầu cần thiết khác phù hợp với mục
đích và chuyến đi của họ.
Hoạt động kinh doanh khách sạn so với ngành kinh doanh khác
có những đặc điểm đặc trng vì kinh doanh khách sạn là nơi diễn ra các

hoạt động mua bán các dịch vụ và hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu lu
4
trú, ăn uống và hàng hoá, các dịch vụ bổ sung phù hợp với khả năng
thanh toán của khách, hoạt động kinh doanh chính là buồng ở.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ là một trong những ngành kinh
doanh chuyên cung cấp những lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh
hoạt và thoả mãn nhu cầu tinh thần của con ngời.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ là ngành kinh tế có hiệu quả cao,
tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu t lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, song
đòi hỏi vốn đầu t ban đầu phải nhiều.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ mang tính thời vụ, phụ thuộc
nhiều vào các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế văn hoá, xã hội,
điều kiện di sản lịch sử văn hoá, phong cảnh, chùa chiền độc đáo, hấp
dẫn.
Đối tợng phục vụ của ngành kinh doanh dịch vụ (nh du lịch,
khách sạn) luôn luôn di động và rất phức tạp. Số lợng khách du lịch
cũng nh số ngày lu lại của khách luôn luôn biến động. Trong cùng một
đợt nghỉ, nhu cầu của từng nhóm khách về ăn, ở, tham quan cũng rất
khác nhau. Tổ chức hoạt động kinh doanh khá phân tán và không ổn
định.
Kinh doanh dịch vụ, du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm
nhiều ngành hợp đồng khác nhau nh kinh doanh hớng dẫn du lịch, kinh
doanh hàng hoá, kinh doanh vận tải, kinh doanh ăn uống, nghỉ ngơi,
khách sạn, kinh doanh xây lắp... các hoạt động này có quy trình công
nghệ khác nhau, chi phí kinh doanh cũng không giống nhau.
Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ không có hình thái
vật chất không co quá trình nhập, xuất kho, chất lợng sản phẩm nhiều
khi không ổn định. Quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm kinh doanh
dịch vụ đợc tiến hành đồng thời ngay cùng địa điểm.
5

Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng, phong phú không chỉ
về nghiệp vụ kinh doanh, mà còn cả về chất lợng phục vụ của từng
nghiệp vụ kinh doanh.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh sản phẩm nói trên phần
nào chi phối công tác kế toán dẫn đến những khác biệt nhất định.
Từ những đặc điểm của sản phẩm kinh doanh dịch vụ những nhà
quản lý phải biết tổ chức công tác hạch toán trong doanh nghiệp sao
cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp để đảm bảo
chất lợng công tác hạch toán, cung cấp kịp thời thông tin cho quản lý.
II. Sự cần thiết và nhiệm vụ của công tác kế toán chi
phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
1. Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh.
Đối với nhà quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu
bởi vì lợi nhuận thu đợc nhiều hay ít đều chịu ảnh hởng trực tiếp của
những chi phí đã chi ra. Do đó để kiểm soát đợc các khoản chi phí là
rất khó khăn và vô cùng quan trọng.
Có thể phân ra thành nhiều loại chi phí nh:
- Chi phí thành lập doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động
- Chi phí cơ hội
Chi phí có thể chia làm 2 loại: Chi phí bất biến và chi phí khả
biến (hay biến phí và định phí).
Biến phí:
Là những chi phí mà giá trị của nó tăng hay giảm theo sự tăng
giảm về mức độ hoạt động. Tổng số biến phí tăng khi mức độ hoạt
6
động tăng tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động thì
biến phí lại không đổi. Chi phí khả biến phát sinh khi nó hoạt động.
Biến phí bao gồm lơng trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu, hoa

hồng bán hàng, chi phí điện nớc, lãi vay ngắn hạn, thuế doanh thu,
xuất nhập khẩu.
Định phí:
Là những chi phí mà tổng số của nó không đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi. Mức độ hoạt động tăng thì phần chi phí bất biến tính
trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm đi.
Định phí bao gồm: khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mớn
nhà cửa, công cụ, chi phí duy trì bảo quản, chi phí lãi nợ vay dài hạn...
Cũng giống nh các doanh nghiệp khác, chi phí kinh doanh trong
kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn bao gồm các khoản sau:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: là những chi phí vật liệu kinh doanh
phát sinh liên quan trực tiếp đến kinh doanh du lịch, khách sạn. Trong
từng hoạt động kinh doanh, chi phí vật liệu trực tiếp không giống
nhau.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền công, tiền lơng và
phụ cấp lơng phải trả cùng các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền lơng phát
sinh tính vào chi phí.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí còn lại chi ra trong
phạm vi bộ phận kinh doanh (buồng, bếp, bar, vận chuyển...)
Đây là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến việc tiêu thụ hay tổ chức, quản lý, điều hành toàn bộ hoạt
động của Công ty.
7
Trong chỉ tiêu doanh thu của hoạt động kinh doanh dịch vụ có
thể bao gồm cả thuế VAT đầu ra (nếu tính theo phơng pháp trực tiếp)
hay không bao gồm thuế VAT đầu ra (nếu tính theo phơng pháp khấu
trừ). Còn kết quả kinh doanh dịch vụ đợc tính bằng cách lấy doanh thu
thuần trừ đi các khoản giá vốn dịnh vụ tiêu thụ, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.

Trong công tác quản lý, kế toán chi phí, doanh thu là những chỉ
tiêu quan trọng luôn đợc các nhà doanh nghiệp quan tâm, vì chúng gắn
liền với kết quả hoạt động kinh doanh.
Tổ chức kế toán đúng, hợp lý, chính xác chi phí, doanh thu có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản lý chi phí. Thông qua số
liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí, nhà quản lý biết đợc chi phí
hoạt động kinh doanh. Qua đó ngời quản lý có thể phân tích đánh giá
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của tất cả các hoạt
động kinh doanh. Cũng nh các ngành khác, trong kinh doanh dịch vụ
khách sạn thì mục tiêu đề ra là phải thu đợc lãi. Muốn vậy, các doanh
nghiệp phải tăng cờng công tác quản lý kinh tế và trớc hết là quản lý
chi phí và xác định đợc doanh thu, kết qủa kinh doanh.
2. Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí, doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh.
Hiện nay, trong ngành du lịch có các hoạt động kinh doanh chủ yếu:
- Kinh doanh hàng ăn, uống
- Kinh doanh buồng ngủ
- Kinh doanh hớng dẫn du lịch
- Kinh doanh vận chuyển
8
- Kinh doanh các dịch vụ khác: giặt là, tắm hơi, điện thoại, điện
tín...
- Kinh doanh hàng hoá
- Kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản
Vì vậy, hạch toán chủ yếu của đơn vị kinh doanh dịch vụ là hạch
toán các nghiệp vụ kinh doanh hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho
khách du lịch.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí, xác định doanh thu và kết
quả kinh doanh, kế toán kinh doanh dịch vụ khách sạn phải đáp ứng đ-

ợc các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế
phát sinh.
- Đảm trách việc thu, chi trong khách sạn
- Phân tích tài chính, lập báo cáo kế toán, doanh thu...
- Theo dõi hàng hoá, vật t làm báo cáo cụ thể trình ban Giám
đốc khách sạn.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ tơng đối phức tạp, không ổn định
đòi hỏi nhu cầu thông tin mới và cũng làm phát sinh tính phức tạp chi
phí, nhu cầu thông tin phải nhanh, chính xác, thích hợp cho các quyết
định quản trị, công bố tình hình tài chính của doanh nghiệp.
III. Nội dung công tác kế toán chi phí, doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh.
1. Kế toán chi phí tại đơn vị kinh doanh du lịch
Đối với hoạt động kinh doanh du lịch, chi phí trực tiếp đợc xác
định là những chi phí phục vụ trực tiếp cho khách du lịch gồm:
9
- Tiền trả cho các khoản: ăn, uống, ngủ, tiền thuê phơng tiện đi
lại, vé vào tham quan...
- Tiền lơng và các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ)
của cán bộ hớng dẫn du lịch.
* Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc sử dụng cho việc sản xuất
sản phẩm và thực hiện lao vụ, dịch vụ của ngành kinh doanh khách sạn
du lịch và dịch vụ. Trong từng hoạt động kinh doanh, chi phí vật liệu
trực tiếp không giống nhau. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có
liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt (kinh
doanh hàng ăn, kinh doanh vận chuyển, buồng ngủ, kinh doanh dịch
vụ...) thì đợc hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu
xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí không thể

tách riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân
bổ cho các đối tợng có liên quan.
- Tài khoản sử dụng;
TK 621 Chi phí NVLTT
- Phơng pháp hạch toán
+ Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 621: Chi tiết cho từng hoạt động
Có TK 152: Giá thực tế VL xuất dùng
+ Trờng hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực
tiếp cho việc sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 621: Chi tiết cho từng hoạt động
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
10
Có TK 111, 112, 331... vật liệu mua ngoài.
+ Cuối kỳ, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152
Có TK 621
+ Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển CP NVLTT theo đối tợng tập
hợp chi phí:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí lao động trực
tiếp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực
hiện các lao vụ, dịch vụ (nhân viên hớng dẫn dịch vụ, lái phụ xe, nhân
viên phục vụ buồng ngủ, nhân viên bếp, bar, bàn...) gồm các khoản l-
ơng chính, lơng phụ phải trả và các khoản phụ cấp có tính chất lơng,
các khoản trích theo lơng, trích cho các quỹ BHXH, BHYT, kinh phí
công đoàn theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh tính vào chi phí.

- Tài khoản sử dụng:
Toàn bộ chi phí trên đợc tập hợp vào tài khoản 622 chi phí
nhân công trực tiếp.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
+ Bên nợ: Phản ánh tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân trực
tiếp.
+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154.
- Phơng pháp hạch toán:
11
+ Tính ra tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp phải trả công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622: Chi tiết theo từng hoạt động
Có TK 334: Phải trả CNV
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân theo tỷ lệ quy định
phần tính vào chi phí.
Nợ TK 622: Chi tiết theo từng hoạt động
Có TK 338
+ Cuối kỳ kết chuyển CP NCTT vào tài khoản tính giá thành
theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Nợ TK 154 hoặc 631
Có TK 622
* Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất cung là những chi phí phục vụ sản xuất kinh
doanh phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao
vụ, dịch vụ, là những chi phí còn lại chi ra trong phạm vi bộ phận kinh
doanh (buồng, bếp, bar, vận chuyển...)
- Tài khoản sử dụng
TK 627 chi phí sản xuất chung
- Phơng pháp hạch toán:
+ Tập hợp chi phí sản xuất chung

Nợ TK 627
Có TK 334, 338, 152, 153...
+ Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung
12
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 627
+ Cuối kỳ, tính phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển
vào các tài khoản có liên quan cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
theo tiêu thức thích hợp.
Nợ TK 154 hoặc 631
Có TK 627
Các khoản chi phí nói trên tạo thành chỉ tiêu giá thành thực tế
của sản phẩm và dịch vụ du lịch. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh
du lịch và dịch vụ khác còn phát sinh chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp. Đây là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra có liên quan đến việc tiêu thụ hay tổ chức, quản lý, điều hành toàn
bộ hoạt động của Công ty
Tài khoản hạch toán.
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 154: Chi phí kinh doanh dở dang
Các TK trên đợc mở chi tiết theo từng bộ phận, từng hoạt động
kinh doanh (kinh doanh hớng dẫn du lịch kinh doanh vận tải du lịch,
kinh doanh khách sạn, kinh doanh hàng ăn uống, kinh doanh buồng
ngủ, kinh doanh dịch vụ...)
2. Kế toán doanh thu trong đơn vị kinh doanh du lịch
Doanh thu là tổng giá trị mà doanh nghiệp đạt đợc trong kỳ do
việc bán sản phẩm, hàng hoá hay cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách
hàng.

13
Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với khối lợng sản phẩm, hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc xác định là tiêu thụ nghĩa là phải đủ hai
điều kiện: đã giao hay đã thực hiện dịch vụ đối với khách hàng, đã đợc
thanh toán hay cam kết thanh toán.
Tuỳ theo phơng pháp tính thuế VAT mà doanh nghiệp áp dụng,
trong chỉ tiêu doanh thu của hoạt động kinh doanh du lịch và dịch vụ
khác có thể bao gồm cả thuế VAT đầu ra (nếu tính theo phơng pháp
trực tiếp) hay không bao gồm thuế VAT đầu ra (nếu tính theo phơng
pháp khấu trừ).
Còn kết quả kinh doanh du lịch, dịch vụ đợc tính bằng cách lấy
doanh thu thuần trừ đi các khoản giá vốn dịch vụ tiêu thụ, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bên nợ:
Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm,
hàng hoá , lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã đợc xác định
là tiêu thụ.
Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ.
Doanh thu của khối lợng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm),
hàng hoá , dịch vụ, lao vụ đã đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ hạch toán.
Nợ TK111: Tiền mặt
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK131: Phải thu của khách hàng.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
- Xác định thuế doanh thu:
14
Nợ TK511: Doanh thu bán hàng.

Có TK333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc.
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác
định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK911: Xác định kết quả kinh doanh.
15
Sơ đồ hạch toán doanh thu
3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất
định biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động tài chính là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt
động tài chính với chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả bất thờng là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất
thờng với các khoản chi phí bất thờng.
16
TK 511
TK 333
TK 333
TK 111, 112 131
Thuế doanh
thu phải nộp
Số chênh
lệch giữa giá
bán phải
thanh toán
với người có
hàng
Doanh thu đã
trừ thuế

chuyển vào
tài khoản xác
định
kết quả
TK 331
Số tiền phải
thanh toán
cho người
có hàng
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể lãi hoặc lỗ. Nếu lãi,
doanh nghiệp phải phân phối sử dụng cho những mục đích nhất định
theo quy định của cơ chế tài chính nh: làm nghĩa vụ với Nhà nớc nh
nộp thuế, chia lãi cho các bên góp vốn và bổ xung các quỹ.
- Tài khoản sử dụng;
Kế toán sử dụng tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Nội dung của TK911 phản ánh việc xác định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Tài khoản 911 không có số d cuối kỳ.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển doanh thu bán hàng trong kỳ:
Nợ TK 511, 512
Có TK 911
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN
Nợ TK 911
Có TK641, 642
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu bất th-
ờng:
Nợ TK 711, 721

Có TK 911
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thờng
Nợ TK 911
17
Có TK 811, 821
- Kết chuyển chi phí quản lý DN còn lại của kỳ trớc
Nợ TK 911
Có TK 142 (1422)
- Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911
Có TK 421
- Nếu lỗ, kết chuyển lỗ
Nợ TK 421
Có TK 911
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất
định biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
18

×