Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Possessive Adjectives (Tính từ sở hữu) potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.96 KB, 6 trang )



Unit 09. Possessive Adjectives
(Tính từ sở hữu)
Khi bạn muốn nói Mẹ của tôi, bạn không thể nói I’s mother
hay the mother of I. Trong trường hợp này, sở hữu chủ là
một đại từ nhân xưng, vì vậy chúng ta phải sử dụng một tính
từ sở hữu (possessive adjective).

Các tính từ sở hữu cùng với các đại từ nhân xưng (personal
pronouns) tương quan như sau:
Ngôi Đại từ nhân xưng Tính từ sở hữu
1 số ít I my
2 số ít you your
3 số ít he his


she her
one one’s
1 số nhiều we our
2 số nhiều you your
3 số nhiều they their

Cái tính từ sở hữu luôn đi trước danh từ mà nó sở hữu và
các danh từ này không có mạo từ đi theo. Ví dụ:
my mother (Mẹ của tôi)
his work (công việc của anh ta)
our office (cơ quan của chúng tôi)
your good friend (người bạn tốt của anh)



Cách gọi tính từ sở hữu (possessive adjectives) cũng không
được một số tác giả nhất trí.
Xét theo vị trí và từ mà nó bổ nghĩa thì đây là một tính từ vì
nó đứng trước và bổ nghĩa cho một danh từ.
Nhưng xét theo nhiệm vụ và ý nghĩa thì đây là một đại từ.
Khi ta nói ‘his house’ thì his phải chỉ một người nào đó đã
nói trước đấy.
Và như vậy his thay cho một danh từ. Mà chức năng thay
cho danh từ là chức năng của một đại từ (pronoun).
Trong tài liệu này chúng tôi giữ cách gọi quen thuộc là tính
từ sở hữu.
Tính từ sở hữu được dùng để chỉ một người hay vật thuộc
về một ngôi nào đó.
Khái niệm “thuộc về” ở đây phải được hiểu với nghĩa rất
rộng.


Khi nói ‘my car’ ta có thể hiểu chiếc xe thuộc về tôi, nhưng
khi nói ‘my uncle’ thì không thể hiểu một cách cứng nhắc
rằng ông chú ấy thuộc về tôi.
Tính từ sở hữu trong tiếng Anh lệ thuộc vào người làm chủ
chứ không thay đổi theo số lượng của vật bị sở hữu. Ví dụ:
He sees his grandmother.
(Anh ta thăm bà)
He sees his grandparents.
(Anh ta thăm ông bà)
Người Anh có thói quen sử dụng tính từ sở hữu trong nhiều
trường hợp mà người Việt Nam không dùng. Ví dụ:
He has lost his dog.
(Anh ta lạc mất con chó)

He put on his hat and left the room.


(Anh ta đội nón lên và rời phòng)
I have had my hair cut.
(Tôi đi hớt tóc)
She changed her mind.
(Cô ta đổi ý)
Tuy nhiên, trong một số thành ngữ, người ta lại thường
dùng mạo từ xác định the hơn là tính từ sở hữu, nhất là
những thành ngữ với in. Ví dụ:
I have a cold in the head.
(Tôi bị cảm)
She was shot in the leg.
(Cô ta bị bắn vào chân)
He got red in the face.


(Anh ấy đỏ mặt)
She took me by the hand.
(Cố ấy nắm lấy tay tôi)
The ball struck him in the back.
(Quả bóng đập vào lưng anh ta)



×