Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.27 KB, 2 trang )
POSSESSIVE ADJECTIVES
TÍNH TỪ SỞ HỮU
Khi bạn muốn nói Mẹ của tôi, bạn không thể nói I’s mother hay the mother of I. Trong
trường hợp này, sở hữu chủ là một đại từ nhân xưng, vì vậy chúng ta phải sử dụng một tính từ
sở hữu (possessive adjective).
Các tính từ sở hữu cùng với các đại từ nhân xưng (personal pronouns) tương quan như
sau:
Ngôi Đại từ Tính từ
nhân xưng sở hữu
1 số ít I my
2 số ít you your
3 số ít he his
she her
one one’s
1 số nhiều we our
2 số nhiều you your
3 số nhiều they their
Cái tính từ sở hữu luôn đi trước danh từ mà nó sở hữu và các danh từ này không có mạo từ
đi theo.
Ví dụ:
my mother (Mẹ của tôi)
his work (công việc của anh ta)
our office (cơ quan của chúng tôi)
your good friend (người bạn tốt của anh)
Cách gọi tính từ sở hữu (possessive adjectives) cũng không được một số tác giả nhất trí.
Xét theo vị trí và từ mà nó bổ nghĩa thì đây là một tính từ vì nó đứng trước và bổ nghĩa cho một
danh từ. Nhưng xét theo nhiệm vụ và ý nghĩa thì đây là một đại từ. Khi ta nói “his house” thì
his phải chỉ một người nào đó đã nói trước đấy. Và như vậy his thay cho một danh từ. Mà chức
năng thay cho danh từ là chức năng của một đại từ (pronoun). Trong tài liệu này chúng tôi giữ
cách gọi quen thuộc là tính từ sở hữu.
Tính từ sở hữu được dùng để chỉ một người hay vật thuộc về một ngôi nào đó. Khái niệm