Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

10 cách bảo vệ dữ liệu trong doanh nghiệp pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.71 KB, 12 trang )

10 cách bảo vệ dữ liệu trong doanh nghiệp
Nhiều tổ chức tập trung vào việc bảo vệ chống lại các
tấn công bên ngoài nhưng lại bỏ qua những hiểm họa
thậm chí còn nguy hiểm hơn nhiều: mất cắp dữ liệu
bởi ai đó bên trong công ty. Đây là một góc nhìn quan
trọng cần phải đề cập đến trong vấn đề bảo mật.

Các hacker tấn công "bắn hạ" mạng thường nhận
được rất nhiều sự quan tâm, vì vậy các công ty cũng
thường quan tâm đến việc bảo vệ chống lại những
mối đe dọa này. Tuy nhiên nếu tổ chức của bạn chỉ
tập trung vào kiểu bảo mật này, việc đó tương tự với
kiểu đặt tất cả cố gắng vào việc ngăn chặn một kẻ
mang bom tấn công vào công ty nhưng lại quên đi sự
quan tâm đến kẻ trộm lẩn trốn ở cửa sau và “đánh
cắp” đi tất cả những tài sản quý giá.
Một cách đáng tiếc, những đề phòng bảo mật dùng
để ngăn chặn các tấn công DoS, virus, worm, và các
tấn công khác lại dường như không thể giải quyết
được đến vấn đề sảo quyệt hơn: trộm dữ liệu công ty
cho mục đích gián điệp hoặc các mục đích khác. Sự
phơi bày các bí mật thương mại trước một đối thủ
cạnh tranh hoặc phóng thích các thông tin riêng tư
của công ty cho giới truyền thông, trong một số
trường hợp, có thể gây ra mất mát rất nhiều so với
thời gian ngừng hoạt động của máy móc.

Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn
những gì cần phải thực hiện để bảo mật dữ liệu cho
công ty bạn.
1. Thực hiện nguyên tắc đặc quyền tối thiểu và


thiết lập các chính sách cho việc ghi chép
Có hai triết lý đối ngược nhau mà từ đó bạn có thể
thiết lập các chính sách truy cập mạng. Đầu tiên,
chính sách “mở tất cả”, giả thiết rằng tất cả dữ liệu có
sẵn đối với mọi người trừ khi bạn cần phải hạn chế
sự truy cập. Thứ hai, chính sách “đặc quyền tối
thiểu”, hoạt động trên giả định rằng tất cả dữ liệu đều
được hạn chế ở mức tối đa trước mỗi người dùng trừ
khi họ được trao quyền truy cập. Sau đó giống như
chính sách “cần biết” của các trung tâm tình báo
chính phủ: Trừ khi người dùng có nhu cầu cấp thiết
cần phải truy cập vào một file cụ thể, bằng không họ
sẽ không thể truy cập được nó.
Cần phải làm rõ một điều rằng, các nhân viên không
được copy các thông tin quan trọng hay mang nó về
nhà, hoặc email ra ngoài mạng nội bộ mà không có
sự cho phép. Mặc dù vậy, trừ khi đặt ra các chính
sách như vậy trong các văn bản giấy tờ và có chữ ký
của nhân viên để xác nhận, bằng không khó có thể
bắt người dùng của bạn thực thi tốt các chính sách
đó. Các nguyên tắc không được viết ra sẽ rất khó có
hiệu lực.
Các chính sách cũng cần phải cụ thể và có ví dụ cho
những gì bị cấm. Các nhân viên có thể không hiểu
nếu họ không được giải thích một cách tường tận,
chẳng hạn như việc email một tài liệu công ty dưới
danh nghĩa đính kèm đến ai đó bên ngoài mạng
(hoặc thậm chí đến chính tài khoản của họ ở nhà) sẽ
vi phạm chính sách copy tài liệu đó vào USB và nói
chuyện về nó bên ngoài công ty của mình.

Thêm vào đó, việc diễn đạt chính sách cần phải rõ
ràng để thể hiện sự cấm đoán không chỉ có các ví dụ
mà bạn đưa ra.
2. Thiết lập các đặc quyền hạn chế và thẩm định
truy cập
Không thể chỉ phụ thuộc vào các chính sách để bảo
vệ dữ liệu của mình. Hãy nói với các nhân viên
những gì họ không nên thực hiện, cách thức này sẽ
tránh được việc ai đó trong số họ thực hiện những sai
trái do cẩu thả. Sự thi hành các chính sách mang tính
kỹ thuật sẽ tước bỏ lựa chọn về việc có tuân theo hay
không của họ. Do đó bước đầu tiên trong việc bảo vệ
dữ liệu là thiết lập các đặc quyền thích hợp cho file và
thư mục. Cũng cần phải nói thêm rằng, dữ liệu trên
các mạng Windows nên được lưu dưới các ổ đĩa có
định dạng NTFS để có thể sử dụng các đặc quyền
NTFS cùng với đặc quyền chia sẻ. Định dạng NTFS
của ổ đĩa sẽ có nhiều chi tiết hơn đặc quyền chia sẻ
và áp dụng cho người dùng truy cập dữ liệu trên máy
tính nội bộ cũng như qua mạng.
Trong khi thực thi nguyên tắc đặc quyền tối thiểu, cần
cho phép người dùng mức đặc quyền thấp nhất có
thể để họ có thể thực hiện các công việc của mình.
Cho ví dụ, cấp đặc quyền “Read Only” để tránh người
dùng có thể thay đổi các file dữ liệu quan trọng.
Ngoài ra bạn cũng có thể thiết lập hành động thẩm
định file hoặc thư mục có chứa dữ liệu nhạy cảm để
có thể biết ai đã truy cập vào nó và truy cập khi nào.
Về vấn đề này bạn có thể tìm hiểu thêm về cơ chế
thẩm định truy cập đối tượng trên Windows Server tại

đây.
Ngoài ra còn có rất nhiều giải pháp thẩm định của các
bên thứ ba mà bạn có thể sử dụng để thẩm định truy
cập file trong các site lưu trữ:
- NTP Software File Auditor

- Blue Lance LT Auditor +

- isdecisions FileAudit for Windows
3. Sử dụng mã hóa
Một thuận lợi khác cho việc lưu trữ dữ liệu trên các
thiết bị có định dạng NTFS là khả năng sử dụng mã
hóa Encrypting File System (EFS). EFS được hỗ trợ
trong Windows 2000 và các hệ điều hành gần đây, nó
có thể chặn người dùng mở các file dữ liệu thậm chí
có các đặc quyền NTFS. Trong Windows XP/2003 và
các hệ điều hành gần đây, các thư mục mã hóa có
thể được chia sẻ với người dùng khác bằng cách gán
cho họ các đặc quyền nào đó thông qua hộp thoại mã
hóa.
Tuy nhiên vẫn có một con đường mà ở đó dữ liệu có
thể bị mất cắp là mất toàn bộ máy tính, đặc biệt nếu
nó là các máy tính laptop. Trong các phiên bản Vista
và Windows 7 Enterprise, Ultimate, bạn có thể sử
dụng chức năng mã hóa toàn bộ ổ đĩa để bảo vệ dữ
liệu trong trường hợp bị mất máy tính.
Ngoài các tính năng đi kèm các hệ điều hành của
Microsoft, bạn có thể lựa chọn các phần mềm thay
thế khác từ các hãng thứ ba như:
- PGP Whole Disk Encryption


- Check Point Full Disk Encryption Software Blade
4. Thực thi quản lý quyền
Một số hành vi trộm cắp dữ liệu có thể được ngăn
ngừa bằng cách sử dụng các phương pháp trên để
giữ cho những người không cần thiết không truy cập
vào dữ liệu đó. Tuy nhiên điều gì sẽ xảy ra nếu hành
vi trộm cắp đến từ những người mà bạn cần trao
quyền truy cập? Bạn có thể sử dụng tính năng
Windows Rights Management Services (RMS) và
Information Rights Management (IRM) trong nhiều
phiên bản Office 2003 và Office 2007 để ngăn chặn
người dùng chuyển tiếp, copy hay sử dụng sai các
thư tín điện tử và tài liệu Office (các file Word, Excel
và PowerPoint) mà bạn gửi đến họ. 5. Hạn chế sử
dụng thiết bị lưu trữ ngoài
Một trong những cách phổ biến nhất để mang các
thông tin dữ liệu ra khỏi tổ chức là copy nó vào các
thiết bị lưu trữ ngoài. Các ổ USB ngày nay có giá
thành rất rẻ và cũng rất dễ che dấu, dung lượng lưu
trữ ngày càng cao. Ngoài ra người dùng cũng có thể
copy file dữ liệu sang các thiết bị iPod hoặc MP3
player, hoặc vào các đĩa CD, DVD bằng cách sử
dụng ổ ghi. Để tránh tình trạng mất dữ liệu kiểu này,
bạn cần hạn chế vĩnh viễn sự cài đặt các thiết bị USB
bằng cách gỡ bỏ tất cả các cổng vật lý hoặc bịt chúng
bằng một hợp chất nào đó. Ngoài biện pháp vật lý nói
trên, bạn có thể sử dụng các phần mềm để vô hiệu
hóa việc sử dụng các thiết bị ngoài trên các máy tính
cá nhân hoặc trong toàn bộ mạng.

Trong Vista, bạn có thể hạn chế sử dụng thiết bị
ngoài (như USB hoặc CD/DVD burner) thông qua
Group Policy. Ngoài ra bạn cũng có thể tham khảo
thêm các sản phẩm của các hãng thứ ba, chẳng hạn
như Portable Storage Control (PSC) của GFI là một ví
dụ.
6. Kiểm soát tốt các laptop
Một cách nữa mà người dùng có thể lấy đi các file dữ
liệu quan trọng trong tổ chức bạn là kết nối với mạng
nội bộ bằng laptop hoặc thiết bị cầm tay, copy các file
vào ổ cứng của nó, sau đó mang máy tính đi nơi
khác. Để tránh tình trạng này, bạn cần duy trì sự kiểm
soát chặt chẽ về việc sử dụng máy tính kết nối với
LAN, không chỉ từ xa mà còn cắm trực tiếp vào hub
hoặc switch trong mạng của bạn.
Có thể sử dụng Ipsec để ngăn chặn các máy tính
không phải là thành viên miền có thể kết nối với máy
chủ file và các máy tính khác trong mạng LAN.
7. Thiết lập các nguyên tắc cho nội dung gửi đi
Tường lửa có thể thực hiện khóa chặn lưu lượng và
không cho gửi vào, ra khỏi mạng. Chúng cũng có thể
cho phép một số lưu lượng nào đó có thể rời mạng.
Dữ liệu của bạn có thể được gửi ra bên ngoài hoặc
nó có thể được gửi ra một cửa ảo thông qua email,
tính năng chia sẻ file ngang hàng,… Bạn có thể thiết
lập tường lửa để khóa một số kiểu giao thức gửi ra,
chẳng hạn như những giao thức được sử dụng bởi
phần mềm P2P.
Có thể thiết lập máy chủ mail sao cho nó khóa chặn
việc gửi các đính kèm gửi đi. Ngoài ra bạn có thể

khóa nội dung gửi đi bởi các từ khóa bằng các thiết
bị, phần mềm hoặc dịch vụ lọc nội dung như:
- Microsoft ForeFront technologies

- McAfee’s MX Logic

- GFI Mail Security

- Google’s Postini
8. Kiểm soát truyền thông không dây
Dù có thể khóa việc gửi đi một số dữ liệu nào đó
bằng tường lửa hoặc các hệ thống lọc, nhưng vẫn có
người có thể kết nối laptop trong công ty đến một
mạng không dây khác. Hoặc vẫn có người có thể truy
cập Internet qua cách sử dụng điện thoại di động làm
modem. Để phòng tránh những lỗ hổng này, bạn cần
phải kiểm soát chặt chẽ các mạng không dây gần đó,
và nếu có thể, cần phải thực thi biện pháp khóa tín
hiệu của chúng một cách hợp lý.
9. Kiểm soát sự truy cập từ xa
Người dùng có thể không nhất thiết phải ở trong công
ty mới có thể lấy được dữ liệu công ty của bạn. Với
sự phổ biến của việc liên lạc từ xa và làm việc trên
đường, họ hoàn toàn có thể truy cập mạng công ty
thông qua nhiều kỹ thuật truy cập từ xa.
10. Cần biết các phương pháp đánh cắp dữ liệu
mới nhất
Cần phải nhớ rằng dữ liệu của bạn có thể bị lấy đi
dưới nhiều dạng khác nhau. Người dùng có thể in ra
một tài liệu và mang nó ra khỏi công ty, hoặc kẻ trộm

có thể đánh cắp các tài liệu đã được in ấn từ các
thùng rác nếu chúng chưa được xén nát. Thậm chí
nếu có thực thi công nghệ như quản lý quyền để
ngăn chặn hành động copy và in ấn tài liệu thì vẫn có
người có thể sử dụng kỹ thuật chụp ảnh màn hình
hoặc thậm chí ngồi và copy các thông tin một cách
thủ công. Cần biết tất cả các cách có thể lấy đi những
dữ liệu quan trọng của bạn, từ đó bạn mới đưa ra các
bước bảo vệ chống lại chúng.

×