Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Quản trị mạng WindowsNT (phần 3) pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.84 KB, 6 trang )

Quản trị mạng WindowsNT (phần 3):
PHẦN III - QUẢN TRỊ FILE
I. Thay đổi trong File Manager
Thay đổi quan trọng nhất trong Windows NT File Manager là File Manager bây
giờ là ứng dụng 32 bit và File Manager hiện đã hỗ trợ hệ thống file cài đặt được,
chẳng hạn như NTFS.
1. Đa luồng
Windows NT File Manager đã được cải tiến và một số chức năng hiện nay là đa
luồng. Chẳng hạn tìm kiếm file và lên khuôn dạng đĩa mềm hiện có thể được
thực hiện dưới ngầm trong khi thực hiện các công việc khác trong File Manager.
2. Menu File
Dưới Properties, hiện đã có nút Open By. Nút này chỉ xuất hiện dưới File
Properties khi file đã được chọn trước khi File Properties được chọn. Nó sẽ mở
một hộp đối thoại gồm total opens, total locks, ai có file mở, và đặt tuỳ chọn.
3. File Associate
File Associate hiện bao gồm cả các chức năng được cung cấp cho Windows 3.1,
bởi chương trình REGEDIT trong Windows 3.1. Các thiết lập của nó được lưu
trong Windows NT Registry dưới HKEY_CLASSES_ROOT.
4. Menu Disk
- Không còn tuỳ chọn để tạo một system disk nữa.
- Connect và Disconnect là các mục riêng biệt trên menu.
- Share As - cho phép chia sẻ các thư mục.
- Stop Sharing - ngừng chia sẻ thư mục.
5. Menu Options
- Cá thể hoá thanh công cụ
- Thanh công cụ có thể được cho phép hoặc không cho phép
- Drivebar có thể được cho phép hoặc không cho phép
- Open New Windows on Connect - khi nối với ổ mạng, tuỳ chọn này tạo một cửa
sổ để hiển thị nội dung của ổ.
6. Menu Window
Tile Horizontally - sắp xếp các cửa sổ ổ đĩa đang mở theo chiều ngang


Tile Vertically - sắp xếp các cửa sổ ổ đĩa theo chiều dọc
7. Menu Security
- Permissions - cho phép thiết lập quyền trên thư mục và file
- Auditing - cho phép kiểm soát được thiết lập trên thư mục và file
- Owner - cho phép quyền chủ sở hữu được lấy ra từ thư mục và file
8. The new Toolbar
Thanh công cụ của Windows NT File Manager rất giống Windows for Workgroup
File Manager. Thanh công cụ này có thể cấu hình hoá được, tuy nhiên sẽ không
bao bọc đối với những nút không đặt vừa màn hình. Vì vậy nếu có quá nhiều
mục trong thanh công cụ thì chúng sẽ bị nằm ngoài màn hình. Có thể sẽ có vấn
đề nếu người dùng chuyển từ driver màn hình phân giải cao (1024x768) sang độ
phân giải thấp hơn (640x480) bởi vì họ sẽ không thể cho tất cả các mục vào
trong màn hình.
Khác biệt chính giữa thanh công cụ mặc định trong Windows NT và Windows for
Workgroups là trong Windows NT có nút an toàn.
II. Hỗ trợ hệ thống file
Windows NT hỗ trợ nhiều hệ thống file tích cực có thể được nạp về như bất kỳ
driver nào. Điều này khiến Windows NT có khả năng hỗ trợ bất cứ hệ thống file
nào chừng nào một driver được phát triển cho nó.
Theo mặc định Windows NT hỗ trợ những hệ thống file sau:
- Hệ thống tệp MS-DOS FAT
- Hệ thống tệp OS/2 HPFS

Hệ thống tệp Windows NT NTFS mới
- Hệ thống tệp CD
- Hệ thống tệp Named Pipe
- Hệ thống tệp Mailslot

Để phục vụ mục đích thảo luận, chúng ta sẽ chỉ tập trung trên ba hệ thống tệp
được sử dụng trong các ổ đĩa cứng đọc/ghi: FAT, HPFS và NTFS.

1. Chọn hệ thống tệp
NTFS là hệ thống tệp thông thường, tuy nhiên trong một số trường hợp cũng có
thể cần sử dụng các hệ thống tệp khác. Chẳng hạn, nếu hệ thống chạy một hệ
điều hành khác thì ít nhất một phân vùng-partition phải được lên khuôn dạng
theo cách của hệ điều hành đó. Trong trường hợp MS-DOS, thì partition thứ nhất
phải được lên khuôn dạng bằng hệ thống tệp FAT. Hệ thống tệp FAT có một lợi
điểm là nó được sử dụng rộng rãi và được nhiều hỗ trợ của các hệ điều hành
khác.
Để xác định chính xác sử dụng hệ thống file nào, cần thiết phải có một số hiểu
biết về mỗi hệ thống file đang được hỗ trợ.
Btrees (Bcây) là cấu trúc cây nhị phân với một gốc và một số các nốt. Dữ liệu
dược tổ chức theo kiểu logic sao cho dễ duyệt. Gốc chứa một ánh xạ tới phần
còn lại của cấu trúc và các nốt chứa dữ liệu.
2. Hỗ trợ POSI
NTFS tuân thủ nhất POSIX.1 của các hệ thống file được hỗ trợ vì nó hỗ trợ các
yêu cầu sau của POSIX.1:
- Đặt tên phân biệt chữ hoa chữ thường. Trong POSIX, README.TXT,
Readme.txt, và readme.txt là các file khác nhau
- Tem thời gian bổ sung. Tem thời gian bổ sung cung cấp thời gian khi file được
truy nhập lần cuối cùng.
- Liên kết cứng. Một liên kết cứng là khi hai tên file khác nhau, có thể nằm ở các
thư mục khác nhau trỏ tới cùng một dữ liệu.
3. Loại bỏ các hạn chế
Trước hết là NTFS đã tăng đáng kể kích thước của các file và các volume sao cho
chúng có thể lớn tới 264. NTFS cũng quay về khái niệm cluster của FAT để tránh
vấn đề của HPFS đối với kích thước sector cố định. Điều này được thực hiện bởi
vì Windows NT là một hệ điều hành khả chuyển và hỗ trợ các công nghệ đĩa
khác nhau. Do vậy, 512 byte một sector dường như được coi là chưa chắc đã
phải luôn luôn khớp với các định vị. Điều đó được thực hiện bởi cho phép cluster
được định nghĩa như tích của kích thước định vị tự nhiên của phần cứng. Cuối

cùng, trong NTFS tất cả các tên file là Unicode và tên kiểu 8.3 được giữ cùng với
tên dài.
4. Ưu điểm của NTFS
NTFS là giải pháp tốt nhất khi sử dụng các volume kích thước 400 MB hoặc hơn.
Lý do là vì hiệu năng hệ thống không giảm đi trong NTFS như là trong FAT khi
kích thước volume tăng lên.
Tính có thể phục hồi được thiết kế trong NTFS sao cho người dùng không bao
giờ phải chạy bất kỳ một kiểu tiện ích sửa đĩa nào trong một partition NTFS.
5. Nhược điểm của NTFS
Nói chung không NTFS không được khuyến cáo sử dụng đối với các volume có
kích thước nhỏ hơn 400 MB vì không gian lưu chuyển trong NTFS thường lớn.
Không gian lưu chuyển này dưới dạng của các file hệ thống NTFS thông thường
sử dụng ít nhất 4 MB ổ đĩa trong một partition có kích thước 100 MB.
Đồng thời, không có mã hoá file trong NTFS. Do đó, ai đó có thể khởi động dưới
MS-DOS, hoặc hệ điều hành khác và sử dụng các tiện ích soạn thảo đĩa mức
thấp để nhìn dữ liệu được lưu trong volume của NTFS.
Không thể lên khuôn dạng cho một đĩa mềm trong hệ thống file NTFS, Windows
NT lên khuôn dạng tất cả các đĩa mềm với hệ thống file FAT. Lý do là bởi vì
thông tin lưu chuyển trong NTFS sẽ không đặt vừa trong một đĩa mềm.
6. Quy ước đặt tên của NTFS
- Tên file và thư mục có thể dài đến 255 ký tự, và có thể gồm bất cứ mở rộng
nào.
- Các tên vẫn duy trì chữ hoa chữ thường, nhưng không phân biệt chữ hoa chữ
thường. NTFS không phân biệt tên file dựa trên chữ hoa chữ thường.
- Tên có thể chứa bất kỳ ký tự nào ngoài các ký tự: ? " / \ < > * | :
Chú ý Hiện nay, từ dòng lệnh chỉ có tên file dài 253 ký tự có thể được tạo.
7. Các tên file phân biệt chữ hoa chữ thường được quản lý như thế nào
Như đã nói ở trên một trong những yêu cầu của POSIX được NTFS hỗ trợ là cách
đặt tên phân biệt chữ hoa chữ thường. NTFS, một phân hệ POSIX và các ứng
dụng POSIX không có vấn đề gì trong việc sử dụng tên file phân biệt chữ hoa

chữ thường. Tuy nhiên, WOW, VDM, OS/2 và Win32 hiện không hỗ trợ các đặt
tên phân biệt chữ hoa chữ thường. Do đó, bất kỳ ứng dụng nào chạy trong bất
kỳ môi trường nào trong số này có thể nhầm lẫn vì các file sử dụng các tên phân
biệt chữ hoa chữ thường.
Giả sử có một thư mục trên một voulme NTFS, trong đó có ba file chẳng hạn
như: readme.txt, Readme.txt và README.TXT - CMD.EXE và File Manager sẽ
hiển thị cả ba file. Tuy nhiên khi thao tác các file này thông qua dấu nhắc dòng
lệnh Windows NT hoặc File Manager các file sẽ đụng độ với nhau. Giả dụ copy
những file này về thư mục gốc, nó sẽ copy toàn bộ cả ba file, nhưng chúng sẽ
copy lên trên mỗi file khác và sẽ có một file readme.txt trong thư mục gốc với
nội dung của file thứ ba được copy.
Windows NT Notepad nhìn thấy cả ba file và hiển thị chúng theo đúng chữ hoa
chữ thường trong hộp đối thoại mở file. Tuy nhiên, dù file nào được mở,
Notepad sẽ luôn luôn mở và ghi vào readme.txt và hiển thị README.TXT trong
thanh tên. EDIT.COM của MS-DOS 5.0 cũng hoạt động như Notepad.
Windows NT có cả hai tuỳ chọn tên phân biệt và không phân biệt chữ hoa chữ
thường. Mặc dù NTFS hỗ trợ tên phân biệt chữ hoa chữ thường, hiện nay chỉ có
phân hệ POSIX là sử dụng tên phân biệc chữ hoa chữ thường.
8. Cách quản lý sự khác nhau trong cách đặt tên file
Cả HPFS và NTFS đều tương thích với FAT, tức là đều chấp nhận và sử dụng các
tên file chuẩn FAT 8.3, nhưng chúng cũng đều hỗ trợ tên file dài. Tuy nhiên, chỉ
có NTFS giữ tên file 8.3 cùng với tên file dài (được tự động). Tên file 8.3 của
NTFS có thể được thể hiện trong File Manager (chi tiết-File Details) hay bằng
dòng lệnh ”DIR/X"
Chú ý: Vì HPFS chỉ có tên file dài và FAT chỉ chứa tên file 8.3, nên lệnh DIR /X sẽ
có cột trắng ở cột thứ 2 của tên file nếu phân vùng của nó là HPFShay FAT.
NTFS cho phép các ứng dụng MS-DOS và Windows 3.x nhận biết hay nạp các file
thậm trí cả tên file dài NTFS. Thêm nữa ứng dụng MS-DOS/Windows 3.x cất file
trên volume NTFS, cả tên file 8.3 và NTFS được chấp nhận.
Chú ý: Khi cất file từ ứng dụng MS-DOS/ Windows 3.x trên volume NTFS, nếu

ứng dụng lưu nó ra file tạm, xoá file ban đầu, đổi tên file tạm thành file ban đầu,
TÊN FILE DÀI ĐƯỢC PHÉP! Hơn nữa các quyền trên file này cũng được đảm bảo
trên file mới.
Khi sử dụng tên file dài cho các biểu tượng trong Program Manager, nếu có dấu
trắng trong đường dẫn thì phải đặt đường dẫn trong dấu nháy kép "". Ví dụ
Word for Windows trong thư mục D:\Word for Windows, thì dòng Command Line
là: "D:\Word for Windows\winword.exe".
COPY, XCOPY, và tên file dài
Ngầm định COPY XCOPY sao chép file với tên dài của nó khi sao tên file dài từ
NTFS hay HPFS sang FAT sẽ có lỗi:
The filename, directory name, or volume label syntax is incorrect
.
và lệnh này sai khi gặp phải tên file dài.
Có thể dùng COPY/XCOPY, từ phân vùng NTFS sang FAT với thông số mới /n.
Thông số này cho COPY/XCOPY sử dụng tên file 8.3 NTFS sinh ra.
Tên file NTFS 8.3 được sinh ra thế nào ?
NTFS sinh ra tên file NTFS 8.3 theo cách:
- Bỏ các ký tự trắng.
- Các dấu chấm được loại trừ dấu chấm cuối ở tên file mà nó có một ký tự tiếp
theo. NTFS hiểu dấu chấm cuối và ba ký tự tiếp theo là phần mở rộng của tên
file.
- Thay tất cả các ký tự trong DOS không hợp cách bởi dấu gạch dưới (_).
- Gộp tên file tới 6 ký tự (không có phần mở rộng), với ký tự (~), và số tuần tự
để phân biệt duy nhất. Các số đơn được thử đầu tiên. Nếu xung đột thì số có hai
chữ số được thử. Trong quá trình so sánh tên file, nó cũng xác định được phần
mở rộng tên file.
- Nối phần mở rộng với 3 ký tự.
File System Drivers và Registry Entries

Mỗi file trong 3 hệ thống file đều được tạo từ các phần sau:

- Trình điều khiển hệ thông file (File System Driver)
- Đó chính là một phần của hệ thống file là trình điều khiển hệ thống file trong
hệ thống . Các trình điều khiển hệ thống file có thể được cấu hình trong Control
Panel ở phần Devices, ngầm định giá trị khởi động (startup) là Disabled. Vùng
cho File System Drivers có thể thấy trong:


\HKEY_LOCAL_MACHINE
\SYSTEM
\CurrentControlSet
\Services
\<driver name minus the extension>
- Trình xác nhận hệ thống file (File System Recognizer)
Là một phần trong hệ thống file để nhận biết xemmột hệ thống file có cần thiết
phải được nạp trên hệ thống hay không. Khi một ổ đầu tiên được truy nhập, nếu
trình xác nhận hệ thống file đang chạy, trình xác nhận sẽ khởi động hệ thống file
tương ứng và sau đó nó tự kết thúc (chết). Tương tự nó cũng có thể được cấu
hình trong Control Panel Devices và có giá trị ngầm định khởi động là System.
Vùng cho File System Recognizers có thể thấy trong:

\HKEY_LOCAL_MACHINE
\SYSTEM
\CurrentControlSet
\Services
\<recognizer name minus the extension>
- Thư viện liên kết động tiện ích hệ thống file(File System Utility Dynamic Link
Library-DLL)
Là một phần của hệ thống file chứa các thực thể (entry) đặc tả hệ thống file cho
các tiện ích như CHKDSK và FORMAT. Để cho hệ thống file được cài đặt mới làm
việc với những tiện ích này thì tiện ích hệ thống file DLL cần được cung cấp

.
Loại phân vùng FAT HPFS NTFS

File System Driver FASTFAT.SYS PINBALL.SYS NTFS.SYS
File System FAT_REC.SYS HPFS_REC.SYS NTFS_REC.SYS
Recognizer
File System UFAT.DLL UHPFS.DLL UNTFS.DLL
Utility DLL
Tất cả các file hệ thống file có thể tìm trong thư mục con \<winnt
root>\System32.

×