Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Tiểu luận " PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC ) TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.11 KB, 11 trang )

Kế toán Quản trị

GVHD: ThS. Lê Văn
Nam
TIỂU LUẬN
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ
HOẠT ĐỘNG (ABC ) TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
(ACTIVITY BASED COSTING METHOD IN
MANUFACTURING BUSINESS)
SVTH: Huỳnh Công Danh – 35K16.1

Trang
1
Kế toán Quản trị

GVHD: ThS. Lê Văn
Nam
Mục lục
I. Giới thiệu bài luận 2
II.Khái quát về phương pháp ABC 3
1. Tổng quan 3
2. Những bất cập trong phương pháp kế toán chi phí truyền thống 3
3. Những ưu điểm của phương pháp ABC 5
III. Ví dụ minh họa cho việc áp dụng phương pháp ABC 7
IV. Kết luận 9
V. Tài liệu tham khảo: 10
******************************************************************
I. Giới thiệu bài luận
Trong quá trình hội nhập kinh tế ngày nay, sự cạnh tranh diễn ra một cách khốc liệt và
mạnh mẽ. Các doanh nghiệp không ngừng cải tiến và đổi mới nếu không muốn bị đào thải và


bật ra khỏi vòng quay của sự phát triển đó. Để có thể tồn tại và phát triển, các nhà quản trị cần
có những quyết định chính xác, kịp thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh. Đồng thời để giúp
cho doanh nghiệp có thể tồn tại một cách vững chắc, các nhà quản trị cần nhận thức rõ vai trò
của chi phí phát sinh trong doanh nghiệp mình. Chi phí là một trong những nhân tố trung tâm
trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà quản trị. Chính chi phí ảnh
hưởng đến lợi nhuận, tài sản, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, đối với một
doanh nghiệp sản xuất, vai trò của kế toán quản trị chi phí ngày càng được đề cao.
Kế toán quản trị ở nước ta mới hình thành trong vài năm gần đây. Một câu hỏi đặt ra là việc áp
dụng các phương pháp tính giá sản phẩm hiện đại liệu có thể được thực hiện. Bài viết nhằm
giới thiệu phương pháp tính giá theo hoat động, giúp cho người đọc làm quen với một phương
pháp khác về kế toán chi phí, từ đó có thể cung cấp những kiến thức hữu ích cho các nhà quản
trị doanh nghiệp để có định hướng vận dụng một công cụ quản lý hiệu quả hơn. Với sự phát
triển không ngừng của kế toán quản trị, việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí truyền
thống ngày càng tỏ ra không phù hợp và đang gặp nhiều những bất cập. Điều này ảnh hưởng
rất lớn đến việc ra quyết định của nhà quản trị rằng nên chọn phương án này hay phương án
kia, nên đầu tư vào sản phẩm này hay sản phẩm kia…Như vậy, quản trị doanh nghiệp cần có
một phương pháp kế toán mới khoa học hơn, hiện đại hơn để có thể đáp ứng được những nhu
cầu cấp thiết trên.
Ý thức được tầm quan trọng đó, bài luận đã đi sâu vào nghiên cứu phương pháp kế
toán chi phí mới, đó là phương pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC – Activity
Based Costing). Phương pháp này cung cấp thông tin cần thiết và chính xác để các nhà quản
trị đưa ra những quyết định kinh doanh sáng suốt, dẫn dắt doanh nghiệp vững bước trên con
đường kinh doanh của mình.
SVTH: Huỳnh Công Danh – 35K16.1

Trang
2
Kế toán Quản trị

GVHD: ThS. Lê Văn

Nam
II.Khái quát về phương pháp ABC
1. Tổng quan
Sơ đồ dưới đây trình bày khái quát quy trình và nguyên tắc cơ bản của phương pháp ABC.
Bước 1: Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được tập hợp và phân bổ cho từng hoạt động theo
mức tiêu hao chi phí thích hợp.
Bước 2: Căn cứ vào mức độ tham gia của từng hoạt động vào quá trình sản xuất, kinh doanh
sản phẩm để phân bổ chi phí các hoạt động vào giá thành sản phẩm.
Như vậy, về cơ bản phương pháp ABC khác với phương pháp truyền thống ở hai điểm. Thứ
nhất, giá thành sản phẩm theo ABC bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh trong kỳ, kể cả các
chi phí giá tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Thứ hai, phương pháp
ABC phân bổ chi phí phát sinh vào giá thành mỗi sản phẩm dựa trên mức chi phí thực tế cho
mỗi hoạt động và mức độ đóng góp của mỗi hoạt động vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Nói cách khác, phương pháp ABC phân bổ chi phí vào giá thành sản phẩm dựa trên mối
quan hệ nhân quả giữa chi phí - hoạt động - sản phẩm. Kết quả là giá thành sản phẩm phản ánh
chính xác hơn mức chi phí thực tế kết tinh trong mỗi đơn vị sản phẩm.
2. Những bất cập trong phương pháp kế toán chi phí truyền thống
Theo phương pháp kế toán chi phí truyền thống, giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung. Trong đó, chi
phí sản xuất chung thường được phân bổ cho từng sản phẩm dựa trên một tiêu thức phân bổ cố
định (ví dụ: phân bổ theo tỷ lệ chi phí nhân công trực tiếp). Việc phân bổ toàn bộ chi phí
chung theo một tiêu thức phân bổ cố định như vậy là không phù hợp bởi chi phí chung bao
gồm nhiều khoản mục có bản chất khác nhau, có vai trò và tham gia với mức độ khác nhau
vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ví dụ: chi phí khấu hao máy móc, chi phí khởi
động dây chuyền sản xuất, chi phí nghiên cứu phát triển sản phẩm không tỷ lệ thuận với chi
SVTH: Huỳnh Công Danh – 35K16.1

Trang
3
Kế toán Quản trị


GVHD: ThS. Lê Văn
Nam
phí nhân công trực tiếp. Vì vậy, áp dụng một tiêu thức phân bổ cố định cho toàn bộ chi phí
chung khiến cho giá thành thực tế của sản phẩm bị phản ánh sai lệch.
Vấn đề thứ hai đối với phương pháp kế toán chi phí truyền thống là khái niệm giá thành sản
phẩm chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là “giá thành sản xuất”, theo đó các chi phí gián tiếp như
chi phí quản lý, chi phí bán hàng không được tính vào giá thành sản phẩm. Trên thực tế các
doanh nghiệp khi tính “giá thành toàn bộ” có phân bổ các chi phí quản lý và chi phí bán hàng
vào giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, tiêu thức phân bổ thường dựa trên sản lượng tiêu thụ, tức
là cũng không phù hợp như phân tích ở trên. Ngoài ra, trong các phân tích có sử dụng thông
tin về giá thành sản phẩm thì các doanh nghiệp thường sử dụng giá thành sản xuất chứ không
sử dụng giá thành toàn bộ.
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá và dịch vụ, của kinh tế thị trường, phương pháp
kế toán chi phí truyền thống với hai đặc điểm nêu trên đã tỏ ra không còn phù hợp, làm giảm
giá trị của thông tin kế toán đối với công tác quản lý kinh doanh. Trong nền kinh tế còn kém
phát triển, chi phí trực tiếp cấu thành phần lớn giá trị sản phẩm. Do đó, việc phân bổ chi phí
gián tiếp dù không hợp lý, thậm chí bỏ qua không phân bổ vào giá thành sản phẩm các chi phí
bán hàng, chi phí quản lý cũng không ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm. Ngày nay, cùng
với sự phát triển của kinh tế thị trường, sự ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh
doanh, chi phí gián tiếp này càng đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng cao trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ví dụ: chi phí nghiên cứu phát triển của các
công ty dược, chi phi quảng cáo của các công ty nước giải khát, các nhà sản xuất phim. Do
mức độ trọng yếu của các chi phí gián tiếp này, việc không phân bổ hay phân bổ không hợp lý
sẽ khiến cho giá thành sản phẩm bị phản ánh sai lệch, cản trở việc ra quyết định tối ưu của các
nhà quản lý.
Thứ hai, trong một nền kinh tế chưa phát triển, cạnh tranh chưa gay gắt, các doanh nghiệp (đặc
biệt là các doanh nghiệp có sản phẩm đặc thù) có thể chủ động trong việc xác định giá bán cao
hơn nhiều so với giá thành sản phẩm. Mức lợi nhuận cao đó khiến cho thiệt hại do những
quyết định kinh doanh không tối ưu trở nên khó nhận biết hơn. Ví dụ, do xác định giá thành

không chính xác nên một doanh nghiệp có thể định giá bán thấp hơn giá thành thực tế cho một
sản phẩm. Tuy nhiên mức lỗ do định giá sai đó sẽ được bù đắp bởi mức lãi cao của các sản
phẩm khác. Kết quả là thiệt hại được giảm đi đáng kể. Ngược lại, trong một nền kinh tế thị
trường phát triển, mức độ cạnh tranh khốc liệt khiến cho các doanh nghiệp không thể tự do
xác định giá bán sản phẩm (trừ một số ít doanh nghiệp độc quyền). Thay vào đó, thị trường sẽ
quyết định mức giá bán. Trong điều kiện đó, những sai sót trong việc xác định giá thành sản
phẩm có thể khiến cho các doanh nghiệp phải trả giá đắt.
Ví dụ: Doanh nghiệp A sản xuất 2 mặt hàng R và V. Giá thành thực tế (tính theo ABC) và giá
thành tính theo phương pháp truyền thống như sau:
Sản phẩm R
(1.000đ)
Sản phẩm V
(1.000đ)
Giá thành thực tế (ABC) 87 (45+20+22) 90 (25+20+45)
Giá thành theo phương pháp truyền thống 95 75
SVTH: Huỳnh Công Danh – 35K16.1

Trang
4
Kế toán Quản trị

GVHD: ThS. Lê Văn
Nam
Như vậy phương pháp tính giá thành truyền thống đã làm cho giá thành sản phẩm R bị phản
ánh cao hơn thực tế 8.000 đồng, đồng thời giá thành sản phẩm V bị phản ánh thấp hơn thực tế
15.000 đồng. Điều này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến chiến lược kinh doanh của Doanh
nghiệp A? Giả sử giá thị trường của hai sản phẩm R và V lần lượt là 92.000 đồng và 85.000
đồng. Nếu dựa trên thông tin về giá thành sản phẩm (không chính xác) theo phương pháp
truyền thống thì Doanh nghiệp A có thể quyết định sai lầm: ngừng sản xuất sản phẩm có lãi là
R và tập trung sản xuất sản phẩm thực chất không có lãi là V (giả định hai loại sản phẩm sử

dụng nguồn lực giống nhau). Kết quả là càng sản xuất Doanh nghiệp A càng bị lỗ.
3. Những ưu điểm của phương pháp ABC
Phương pháp ABC được giới thiệu đầu tiên vào giữa thập kỷ 80, bởi Robert Kaplan và
Robin Cooper, trước hết nhằm giải quyết hai nhược điểm của phương pháp kế toán chi phí
truyền thống nêu trên. Theo phương pháp ABC, giá thành sản phẩm không chỉ bao gồm chi
phí sản xuất mà là toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh, bao gồm cả các chi phí gián tiếp như
chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Như trình bày ở trên, do tỷ trọng chi phí gián tiếp ngày càng
lớn, việc không phân bổ các chi phí này vào giá thành sản phẩm có thể dẫn tới những ngộ
nhận về mức lợi tức sản phẩm và do đó sai lầm trong ra quyết định kinh doanh. Ví dụ, một sản
phẩm mới có thể có giá thành công xưởng nhỏ hơn các sản phẩm hiện tại, nhưng đòi hỏi một
khoản chi phí marketing lớn để đưa ra thị trường. Nếu chỉ căn cứ vào giá thành công xưởng thì
có thể thấy sản xuất sản phẩm đó sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn, nhưng nếu phân bổ đủ cả chi
phí marketing tăng thêm thì có thể sản phẩm đó sẽ bị lỗ.
Cùng với việc phân bổ toàn bộ các chi phí vào giá thành sản phẩm, phương pháp ABC
sử dụng một hệ thống các tiêu thức phân bổ được xây dựng trên cơ sở phân tích chi tiết mối
quan hệ nhân quả giữa chi phí phát sinh cho từng hoạt động và mức độ tham gia của từng hoạt
động vào quá trình sản xuất và kinh doanh sản phẩm, thay vì chỉ sử dụng một tiêu thức phân
bổ (ví dụ chi phí nhân công trực tiếp) như phương pháp truyền thống. Các tiêu thức phân bổ
do đó phản ánh chính xác hơn mức độ tiêu hao nguồn lực thực tế của từng sản phẩm. Theo đó,
ABC sẽ giúp các nhà quản lý tránh được những quyết định sai lầm do sử dụng thông tin không
chính xác về giá thành như trình bày ở trên. Ngoài ra, bên cạnh việc cung cấp thông tin chính
xác về giá thành, ABC còn cung cấp thông tin chi tiết về cơ cấu chi phí của từng sản phẩm,
giúp cho nhà quản lý có thể linh hoạt hơn trong việc lập kế hoạch ngân sách cũng như điều
chỉnh các chính sách, chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp trong điều kiện thị trường luôn
biến động.
Như vậy, có thể thấy phương pháp ABC cung cấp thông tin giá thành chính xác và hợp
lý hơn so với phương pháp kế toán chi phí truyền thống. Tuy nhiên, đó chỉ là một trong những
mục tiêu của ABC. Việc áp dụng ABC còn tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công tác quản lý
doanh nghiệp thông qua các ứng dụng sau.
Để xây dựng được hệ thống các tiêu thức phân bổ chi phí, yêu cầu đầu tiên là phải xác

định được toàn bộ các hoạt động diễn ra trong doanh nghiệp trong một chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Bước thứ hai, doanh nghiệp cần xác định mức chi phí cho mỗi hoạt động trong từng
kỳ. Cuối cùng, mức đóng góp của từng hoạt động vào từng sản phẩm được xác định. Với
những thông tin chi tiết như vậy, các nhà quản lý có thể dễ dàng phân loại các hoạt động trong
doanh nghiệp theo các nhóm: các hoạt động có mức đóng góp cao vào giá trị sản phẩm (high
value adding activities), các hoạt động có mức đóng góp thấp (low value adding activities), và
SVTH: Huỳnh Công Danh – 35K16.1

Trang
5
Kế toán Quản trị

GVHD: ThS. Lê Văn
Nam
các hoạt động không đóng góp, thậm chí là nhân tố cản trở quả trình sản xuất kinh doanh
(non-value adding activities/constraints). Trên cơ sở hiểu rõ tầm quan trọng của các hoạt động,
nhà quản lý có thể đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bằng
cách loại bỏ những hoạt động không có đóng góp vào giá trị sản phẩm, tổ chức lại các hoạt
động có mức đóng góp thấp nhằm nâng cao hơn mức đóng góp của các hoạt động này. Ngay
đối với các hoạt động có mức đóng góp cao, ABC cũng cung cấp thông tin về quá trình phát
sinh chi phí, nguyên nhân phát sinh chi phí cho các hoạt động, qua đó tạo cơ hội cắt giảm chi
phí kinh doanh. Cần lưu ý việc cắt giảm chi phí kinh doanh ở đây được xét trên phạm vi tổng
thể. Tức là nhà quản lý có thể tăng chí phí cho một hoạt động cụ thể nào đó nhằm nâng cao
mức đóng góp của hoạt động đó vào quá trình sản xuất kinh doanh, qua đó giảm giá thành sản
phẩm.
Ngày nay, trong một nền kinh tế thị trường phát triển, một xu hướng khá phổ biến là
việc các doanh nghiệp không còn tự mình thực hiện toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh
doanh nữa mà chỉ tập trung vào một số khâu có hiệu quả nhất. Các công đoạn khác sẽ được
thuê ngoài (outsource). Ví dụ, năm 2005 hãng sản xuất máy bay Airbus công bố outsource
70% các công đoạn trong quá trình sản xuất máy bay. Để ra quyết định outsource, các doanh

nghiệp cần có các thông tin chi tiết về toàn bộ các hoạt động của mình, chi phí cho từng hoạt
động, vai trò của từng hoạt động trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó
các nhà quản lý có thể xác định được các hoạt động nào không thể thuê ngoài vì lý do bảo mật
công nghệ hoặc vì đó là các hoạt động có tính chất sống còn nên doanh nghiệp phải luôn chủ
động kiểm soát, các hoạt động doanh nghiệp có lợi thế so sánh nên tự thực hiện sẽ hiệu quả
hơn thuê ngoài, và các hoạt động thuê ngoài sẽ hiệu quả hơn. Có thể thấy rằng phương pháp
ABC cung cấp toàn bộ các thông tin này với mức độ tin cậy cao hơn nhiều so với phương
pháp truyền thống.
Một ưu điểm nữa của phương pháp ABC so với phương pháp truyền thống là trong khi
phương pháp truyền thống chỉ cung cấp thông tin về mức chi phí thì phương pháp ABC còn
cung cấp thông tin về quá trình và nguyên nhân phát sinh chi phí. Việc hiểu rõ quá trình và
nguyên nhân phát sinh chi phí không chỉ giúp tìm ra biện pháp thích hợp để cắt giảm chi phí
mà còn giúp cho nhà quản lý có thể xây dựng được một cơ chế đánh giá và khuyến khích nhân
viên phù hợp, góp phần quan trọng nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên, qua đó cải thiện
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, các thông tin do ABC cung cấp cho
phép nhà quản lý có thể thấy rõ mối liên hệ giữa ba yếu tố: chi phí phát sinh - mức độ hoạt
động - mức độ đóng góp vào sản phẩm. Việc hiểu rõ mối liên hệ này sẽ làm thay đổi tư duy
quản lý từ chỗ tìm cách cắt giảm chi phí sang nâng cao giá trị doanh nghiệp. Theo đó, một
sự tăng chi phí sẽ không phải là không tốt nếu như lợi ích tăng thêm (incremental benefit) cao
hơn chi phí tăng thêm (incremental cost), và do đó tạo ra giá trị tăng thêm (incremental value).
Theo phương pháp kế toán truyền thống, mối liên hệ này là không rõ ràng, theo đó các doanh
nghiệp có xu hướng xây dựng cơ chế khuyến khích gắn với việc giảm chi phí, gián tiếp hạn
chế các cơ hội làm tăng giá trị doanh nghiệp do nhân viên chỉ trú trọng tiết kiệm chi phí thay
vì tìm cách tạo ra giá trị gia tăng. Việc áp dụng phương pháp ABC sẽ cho phép doanh nghiệp
có thể xây dựng một cơ chế đánh giá và khuyến khích nhân viên dựa trên mức độ tạo ra giá trị
gia tăng thay vì dựa trên chí phí, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động chung của doanh nghiệp.
Cuối cùng, việc áp dụng phương pháp ABC còn góp phần hỗ trợ hoạt động marketing
trong việc xác định cơ cấu sản phẩm cũng như chính sách giá. Đặc biệt trong trường hợp
doanh nghiệp có nhiều mặt hàng thì việc đàm phán với khách hàng hay xử lý đơn hàng một
SVTH: Huỳnh Công Danh – 35K16.1


Trang
6
Kế toán Quản trị

GVHD: ThS. Lê Văn
Nam
cách nhanh chóng đòi hỏi phải có thông tin chi tiết về giá thành cũng như cơ cấu chi phí của
từng sản phẩm, qua đó có thể xác định các mức giá tối ưu cho các đơn hàng khác nhau với cơ
cấu sản phẩm khác nhau. Nắm được các thông tin chi tiết và chính xác về chi phí cho các sản
phẩm còn giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc cải tiến (customization) sản phẩm của
mình nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường bằng cách đưa thêm vào sản phẩm những
giá trị gia tăng trong điều kiện chi phí còn cho phép. Đồng thời, doanh nghiệp cũng có thể chủ
động xây dựng chiến lược marketing để định hướng nhu cầu khách hàng vào các mặt hàng có
lợi nhuận cao, thay thế cho các mặt hàng mà doanh nghiệp không có lợi thế.
Tóm lại, tính ưu việt của ABC so với phương pháp truyền thông không chỉ ở việc cung
cấp thông tin về giá thành sản phẩm chính xác hơn, mà hơn thế nữa ABC còn cung cấp thông
tin hữu ích cho công tác quản lý doanh nghiệp. Cụ thể, các thông tin do ABC cung cấp giúp
doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn chi phí sản xuất kinh doanh, ra quyết định outsource, xây
dựng hệ thống đánh giá và quản lý nhân sự phù hợp, hỗ trợ xây dựng chính sách giá, xác định
cơ cấu sản phẩm, chiến lượng marketing. Do việc áp dụng ABC trong thực tế khá phức tạp và
tốn kém, kinh nghiệp từ các nước phát triển cho thấy ABC thường được áp dụng thành công
bởi các doanh nghiệp quy mô lớn nhờ khả năng tài chính dồi dào và những lợi ích tăng thêm
do áp dụng ABC trong các doanh nghiệp lớn, phức tạp thường lớn hơn so với trong các doanh
nghiệp nhỏ, đơn giản.
III. Ví dụ minh họa cho việc áp dụng phương pháp ABC
Công ty RIVYCO sản xuất 2 loại sản phẩm là R và V, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cho từng loại sản phẩm trong kỳ như sau:
Tên sản phẩm/
Chỉ tiêu

Số lượng sản
phẩm sản
xuất (cái)
Số giờ
công/sp
(giờ)
Tổng giờ
công
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp đơn vị
sản phẩm (1000đ)
Chi phí nhân công
trực tiếp đơn vị sản
phẩm
(1.000đ)
Sản phẩm R 10.000 2 20.000 45 20
Sản phẩm V 5.000 2 10.000 25 20
Cộng - - 30.000 - -
Tổng chi phí sản xuất chung của công ty trong kỳ là: 450.000 (nghìn đồng).
Theo phương pháp truyền thống, Công ty RIVYCO đã sử dụng tổng thời gian lao động trực
tiếp để làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất chung cho 2 sản phẩm.
Tỷ lệ chung phân bổ của công ty như sau: = Tổng chi phí sản xuất chung / Tổng số giờ công
lao động trực tiếp = 450.000/30.000 = 15.
Với tỷ lệ phân bổ này, chi phí để sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm được tính như sau:
SVTH: Huỳnh Công Danh – 35K16.1

Trang
7
Kế toán Quản trị


GVHD: ThS. Lê Văn
Nam
Chỉ tiêu Sản phẩm R Sản phẩm V
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 45 25
Chi phí nhân công trực tiếp 20 20
Chi phí sản xuất chung 30 30
Cộng 95 75
Như vậy, trong trường hợp này, công ty RIVYCO chỉ xem xét đến thời gian lao động
mà không xem xét đến ảnh hưởng của các yếu tố khác đến chi phí sản xuất chung của công ty.
Do vậy, vì hai sản phẩm này có cùng lượng thời gian lao động như nhau nên chúng được phân
bổ một lượng chi phí sản xuất chung bằng nhau (= 30).
Giả sử công RIVYCO vận dụng phương pháp ABC và thực hiện việc phân tích các hoạt động
được xác định có 4 hoạt động xem như là các nhân tố nguyên nhân của sự phát sinh chi phí
sản xuất chung.
-Các số liệu có liên quan đến 4 hoạt động này được phân bổ cho các hoạt động như sau:
Hoạt động
Chi phí sản xuất

chung phát sinh
Khối lượng thực hiện hoặc công việc
Sản phẩm R Sản phẩm V Tổng số
Số máy móc (cái) 102.000 300 200 500
Số lần kiểm tra chất lượng (lần) 220.000 10.000 5.000 15.000
Giờ máy hoạt động (giờ) 112.000 6.000 14.000 20.000
Nguyên vật liệu được giao (lần) 16.000 120 80 200
Cộng 450.000 - - -
Tiếp tục xác định tỷ lệ chung cho các hoạt động:
Hoạt động
Chi phí sản xuất chung
phát sinh (1000đ)

Tổng số lần thực hiện
hoặc công việc
Tỷ lệ cho 1 lần hoặc
1 công việc
Số máy móc (cái) 102.000 500 60
Số lần kiểm tra chất
lượng (lần) 220.000 15.000 14
SVTH: Huỳnh Công Danh – 35K16.1

Trang
8
Kế toán Quản trị

GVHD: ThS. Lê Văn
Nam
Giờ máy hoạt động
(giờ) 112.000 20.000 10
Nguyên vật liệu
được giao (lần) 16.000 200 50
450.000
Xác định chi phí chung cho từng sản phẩm:
Hoạt động
Sản phẩm R Sản phẩm V
Số lần thực
hiện hoặc
công việc
Tổng
CPSXC
CPSXC
đơn vị

Số lần
thực hiện
hoặc công
việc
Tổng
CPSXC
CPSXC
đơn vị
Số máy móc (cái) 300 18.000 1,8 200 12.000 2,4
Số lần kiểm tra chất lượng (lần) 10.000 140.000 14 5.000 70.000 1,4
Giờ máy hoạt động (giờ) 20.000 60.000 6 14.000 140.000 28
Nguyên vật liệu được giao (lần) 200 6.000 0,6 120 4.000 0,8
Cộng 224.000 22,4 226.000 45,2
Qua kết quả tính toán ở trên cho thấy, nếu công ty RIVYCO phân bổ chi phí sản xuất
chung theo phương pháp truyền thống thì chi phí sản xuất chung phân bổ cho một đơn vị sản
phẩm R và V đều bằng 30 (nghìn đồng), trong khi đó lẽ ra phải phân bổ cho sản phẩm R là
22,4 (nghìn đồng) và cho sản phẩm V là 45,2 (nghìn đồng). Vậy, theo cách chọn chi phí nhân
công trực tiếp (số giờ công lao động trực tiếp) làm tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung
cho 2 sản phẩm trên đã làm cho chi phí sản xuất của sản phẩm R tăng thêm và làm cho chi phí
sản xuất sản phẩm V giảm xuống. Kết quả là làm cho chi phí đơn vị sản phẩm thiếu chính xác.
Như vậy, có thể thấy phương pháp tính giá dựa trên hoạt động đã hoàn thiện hệ thống tính
giá của doanh nghiệp trên do: Gia tăng số lượng tiêu thức sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất
chung; Gia tăng phạm vi tập hợp chi phí sản xuất chung; Làm thay đổi bản chất của chi phí
sản xuất chung.
IV. Kết luận
Tóm lại, việc nghiên cứu phương pháp ABC cũng là một bước tiến lớn trong cải
tiến hệ thống tính giá của kế toán, nó mang lại một sự thay đổi lớn trong việc cung cấp thông
SVTH: Huỳnh Công Danh – 35K16.1

Trang

9
Kế toán Quản trị

GVHD: ThS. Lê Văn
Nam
tin cho kế toán quản trị. Phương pháp này là nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy giúp cho
doanh nghiệp có được sự đánh giá đúng đắn về chi phí tiêu hao cho mỗi sản phẩm, hỗ trợ đắc
lực cho công tác định giá sản phẩm cũng như hỗ trợ cho các nhà quản lý trong việc đưa ra các
quyết định về cơ cấu sản phẩm, và kiểm soát chi phí. Mặc dù hệ thống này cũng có những hạn
chế của nó song kết quả nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng phương pháp ABC ở các doanh
nghiệp đã mang lại sự khác biệt trong kết quả kinh doanh của họ.
Tuy nhiên ở Việt Nam, các doanh nghiệp nhỏ áp dụng phương pháp ABC không nhiều do
họ chưa hiểu hết về những lợi ích từ việc áp dụng phương pháp ABC. Hoặc do công tác kế
toán quản trị tại doanh nghiệp của họ còn lỏng lẻo, chưa phát triển, các thông tin cung cấp cho
các nhà quản lý chưa nhanh chóng, kịp thời.
Như vậy, cung cấp hệ thống thông tin kế toán phục vụ cho kế toán quản trị chi phí là không
thể thiếu và ngày càng đóng góp vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà quản trị đưa ra các
quyết định sản xuất kinh doanh. Việc áp dụng phương pháp tính giá ABC vào doanh nghiệp sẽ
trang bị những thông tin chi phí chính xác một cách có hệ thống để giúp các nhà quản lý có
thể đề ra đựợc những chiến lược định giá bán cạnh tranh và quản trị chi phí hiệu quả.
V. Tài liệu tham khảo:
- PGS. TS. Trương Bá Thanh ( Chủ biên)- Giáo trình Kế toán Quản trị - Trường Đại học
Kinh tế Đà Nẵng
- PGS. TS. Phạm Văn Dược Giáo trình Kế toán Quản trị- Trường Đại học Kinh tế TP.
HCM
- ThS. Phạm Rin (2006), “Kế toán chi phí dựa trên hoạt động (Activity-Based Costing –
ABC)”. Tapchiketoan.com.
- Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà
Nẵng – 2008
- Trần Đức Nam (University of Oregon, USA) (tapchiketoan.info)

SVTH: Huỳnh Công Danh – 35K16.1

Trang
10
Kế toán Quản trị

GVHD: ThS. Lê Văn
Nam
SVTH: Huỳnh Công Danh – 35K16.1

Trang
11

×