Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ở công ty may Thăng Long làm chuyên đề tốt nghiệp của mình .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.55 KB, 92 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
lời nói đầu
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam đang thực hiện
chiến lợc hớng về xuất khẩu kết hợp song song với chiến lợc thay thế nhập khẩu.
Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng đợc đề cập trong đại hội lần
thứ VII của Đảng cộng sản và và lần này trong đại hội IX đã khẳng định tiếp.
Đẩy mạnh sản xuất, coi xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm của kinh tế đối
ngoại.
Đối với Việt Nam cũng nh tất cả các nớc trên thế giới, hoạt động xuất
khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế và xây
dựng đất nớc. Nó là một phơng tiện hữu hiệu cho phát triển kinh tế, tăng thu
ngoại tệ, phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu, cải tiến công nghệ kỹ thuật hiện đại,
nâng cao chất lợng sản phẩm. Đặc biệt là yếu tố không thể thiếu nhằm triển khai
thực hiện chơng trình CNH- HĐH đất nớc. Nhận thức rõ vấn đề này, đảng và
nhà nớc ta đã xây dựng các chiến lợc phát triển dài hạn, các chơng trình, kế
hoạch thực hiện cũng nh đa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh
doanh xuất khẩu phát triển. Đây cũng là nhiệm vụ mà đảng và nhà nớc giao cho
các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu, trong đó có công ty
may Thăng Long .
Trong điều kiện đất nớc ta đang đổi mới hiện nay, ngành may mặc đợc
coi là một ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu, chiến lợc,
nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện thắng lợi đờng lối của đảng, góp phần
thắng lợi sự nghiêp CNH-HĐN đất nớc đảm bảo nhu cầu may mặc toàn xã hội,
không ngừng tăng cờng xuất khẩu và giải quyết việc làm cho ngời lao động.
Công ty may Thăng Long là một công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của
nớc ta ra đời vào năm 1958 cùng với sự đổi mới về kinh tế từ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, công ty
Khoa quản trị doanh nghiệp
1
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị


Hà Lớp : K35 A7
đã nhanh chóng thích nghi với thị trờng, ổn định sản xuất và không ngừng phát
triển sản xuất và kinh doanh của công ty. Hàng may mặc xuất khẩu là mặt hàng
chính của công ty từ trớc tới nay. Vì vậy để tiếp cận với thị trờng nớc ngoài đòi
hỏi ngày càng cao nh hiện nay đã đặt ra cho công ty may mặc Thăng Long
những cơ hội và thử thách.
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc, duy trì và mở rộng nhiều thị trờng n-
ớc ngoài là một vấn đề mang tính chiến lợc đối với sự tồn tại và phát triển của
công ty hiện nay. Vì vậy, qua thời gian thực tập ở công ty may Thăng Long , em
đã nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của công ty và chọn đề tài :
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ở công ty
may Thăng Long làm chuyên đề tốt nghiệp của mình .
Chuyên dề tốt nghiệp bao gồm các phần sau:
Chơng I : Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty
Chơng III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
ở công ty
Mặc dù đã có cố gắng nhiều song do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm
thực tế nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, em mong nhận đợc những ý
kiến của các thầy cô.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của
giáo viên: Kiều Quốc Hoàn và các anh chị trong phòng thị trờng của công ty
may Thăng Long đã hớng dẫn trong quá trình thực hiện và hoàn thành bài viết
này.
Khoa quản trị doanh nghiệp
2
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
Chơng I
Một số vấn đề Lý luận chung về

hoạt động xuất khẩu
I. xuất khẩu hàng hoá và vai trò của xuất khẩu hàng
hoá.
1.Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu.
1.1 Khái niệm.
Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra nớc
ngoài.
Hoạt động xuất khẩu là qúa trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc
gia và lấy ngoại tệ làm phơng tiện thanh toán. Sự trao đổi mua bán hàng hoá là một
hình thức của các mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế
giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không phải là những hành vi mua bán riêng
lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả bên trong
và bên ngoài đất nớc nhằm thu đợc ngoại tệ, những lợi ích kinh tế xã hội thúc đẩy
hoạt động xản xuất hàng hoá trong nớc phát triển góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh
tế và từng bớc nâng cao đời sống nhân dân. Các mối quan hệ này xuất hiện có sự
phân công lao động quốc tế và chuyên môn hoá sản xuất.
1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu :
Hoạt động xuất khẩu thể hiện nhu cầu về hàng hoá của quốc gia khác đối
với quốc gia chủ thể. Và nó chỉ ra những lĩnh vực, sản phẩm có thể chuyên môn
hoá đợc, những công nghệ và t liệu sản xuất trong nớc còn thiếu để sản xuất ra
những sản phẩm xuất khẩu đạt đợc chất lợng quốc tế. Vì thế nó đóng vai trò quan
Khoa quản trị doanh nghiệp
3
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới nhằm thực hiện những mục tiêu phát
triển đất nớc, mở rộng quan hệ đối ngoại. Cụ thể :
*Đối với doanh nghiệp
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm

của doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng nhất vì sản phảm sản xuất ra có tiêu
thụ đợc thì mới thu đợc vốn, có lợi nhuận để tái sản xuất , mở rộng sản xuất, tạo
điều kiện để doanh nghiệp phát triển. Xuất khẩu sẽ mang lại cho doanh nghiệp
nhiều thuận lợi, nhiều lợi ích trớc mắt và lâu dài, tăng tài sản vô hình của doanh
nghiệp trên trờng quốc tế. Đồng thời tạo thêm vốn để mở rộng lĩnh vực kinh
doanh, đào tạo cán bộ, đổi mới công nghệ, khai thác các tiềm lực hiện có, tạo ra đ-
ợc việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động.
Cũng thông qua đó, doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm về
hình thức trong kinh doanh, về trình độ quản lý, giúp tiếp xúc với những công nghệ
mới, hiện đại, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực mới thích nghi với điều kiện
kinh doanh mới nhằm cho ra đời những sản phẩm có chất lợng cao, đa dạng, phong
phú.
* Đối với nền kinh tế:
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó là một bộ phận
cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phơng tiện thúc đẩy phát triển kinh tế,
giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bớc nâng cao đời sống nhân dân. Hoạt động
xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với nớc ta. Với một nền kinh tế
chậm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ, dân số phát triển
nhanh việc đẩy mạnh xuất khẩu để tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống,
tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến lợc lâu dài. Để thực hiện
đợc chiến lợc lâu dài đó, chúng ta phải nhận thức đợc ý nghĩa của hàng hoá xuất
khẩu, nó đợc thể hiện :
Khoa quản trị doanh nghiệp
4
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
- Xuất khẩu tạo đợc nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan trọng trong việc
cải thiện cán cân thanh toán, tăng lợng dự trữ ngoại tệ, qua đó tăng khả năng nhập
khẩu máy móc thiết bị phục vụ phát triển kinh tế, phục vụ quá trính CNH- HĐN
đất nớc.

- Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể
phát huy đợc lợi thế so sánh, sử dụng lợi thế các nguồn lực trao đổi thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến. Đây là yếu tố then chốt trong chơng trình CNH- HĐH đất
nớc đồng thời phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hay xuất khẩu có tính
cạnh tranh ngày càng cao hơn.
-Thông qua hoạt động xuất khẩu, tính cạnh tranh cũng đợc nâng cao chính
nhờ sự cạnh tranh này mà chất lợng hàng hoá không ngừng đợc nâng cao lên tạo
điều kiện tăng năng lực sản xuất, thể hiện nội lực kinh tế của đất nớc không những
thế xuất khẩu phát triển sẽ phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của mọi ngời
mọi đơn vị sản xuất kinh doanh xuất khẩu và các tổ chức xã hội.
-Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của ngời lao động.
-Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế
đối ngoại của nớc ta.Thông qua hoạt động xuất khẩu môi trờng kinh tế đợc mở
rộng tính cạng tranh ngày càng cao đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải có sự đổi
mới để thích nghi, đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng. Hoạt động xuất khẩu góp
phần hoàn thiện các cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nớc và của từng điạ phơng
phù hợp với yêu cầu chính đáng của doang nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Mặt khác, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất trong nớc phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt ngành sản
xuất phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ hoạt động xuất
khẩu phát triển nh ngành bảo hiểm, hàng hải, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài
chính quốc tế đầu t, xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm,
Khoa quản trị doanh nghiệp
5
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
tạo điều kiện tiền đề kinh tế kỹ thuật đồng thời nâng cao năng lực sản xuất trong n-
ớc. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu là phơng tiện quan trọng tạo vốn, đa kỹ thuật công

nghệ nớc ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nớc.
2.Các hình thức của hoạt động xuất khẩu.
2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp sản xuất
hoặc đặt mua của doanh sản xuất trong nớc, sau đó xuất khẩu những sản phẩm này
với danh nghĩa là hàng của mình.
Với hình thức xuất khẩu trực tiếp này có u điểm là đem lại nhiều lợi nhuận
cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng, do không mất khoản chi phí trung gian và
tăng uy tín cho doanh nghiệp.
2.2.Xuất khẩu uỷ thác.
Đây là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp ngoại thơng với vai trò trung
gian xuất thay cho các đơn vị sản xuất băng các thủ tục cần thiết để xuất hàng và
hởng phần trăm phí uỷ thác theo giá trị hàng xuất khẩu.
Ưu điểm của hình thức này là hạn chế đợc rủi ro, trách nhiệm ít, bởi ngời
đứng ra xuất khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng, không đòi hỏi
vốn lớn. Tuy nhiên, lợi nhuận thu đợc cho doanh nghiệp ngoại thơng không cao.
Còn đối với doanh nghiệp sản xuất khi thực hiện phơng thức xuất khẩu này, họ sẽ
mất một khoản phí uỷ thác và không đợc tiếp cận với khách hàng nớc ngoài, tìm
hiểu thị trờng xuất khẩu.
2..3. Xuất khẩu gia công uỷ thác.
Khi tiến hành xuất khẩu theo hình thức này, các doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu phải đứng ra với vai trò nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phần về
cho đơn vị sản xuất, xí nghiệp gia công. Sau đó, khi sản phẩm đợc hoàn thành nhận
lại và xuất cho bên đối tác.
Khoa quản trị doanh nghiệp
6
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
Để kinh doanh xuất khẩu ttheo hình thức này, doanh nghiệp không cần bỏ
nhiều vốn kinh doanh nhng hiệu quả tơng đối cao, ít rủi ro thị trờng tiêu thụ chắc

chắn.Tuy nhiên, đây cũng là một hình thức phức tạp bởi nó đòi hỏi phải tìm đợc
đối tác nớc ngoài có nhu cầu. Vì thế, doanh nghiệp phải có uy tín lớn trên thị trờng
và năng động trong kinh doanh.
2.4 .Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó có một bên biên
nhận gia công nguyên vật liệu hay bán thành phần của bên đặt gia công nhằm thu
lợi nhuận ( phí gia công )
Đối với bên đặt gia công, họ tìm kiếm một nguồn lao động với giá rẻ hơn
giá trong nớc nhằm giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận, còn bên nhận gia công có
nguồn lao động dồi dào mong muốn có việc làm tạo thu nhập, cải thiện đời sống và
qua đó tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến.
2.5. Xuất khẩu theo nghị định th.
Hình thức xuất khẩu hàng hoá này đợc ký kết theo nghị định th giữa hai chính
phủ và hàng hoá ở đây thờng là hàng trả nợ.
Xuất khẩu theo hình thức này sẽ hạn chế đợc rủi ro trong thanh toán (do nhà
nớc trả) tiết kiệm chi phí nghiên cứu thị trờng, gia cả hàng hoá dễ chấp nhận. Nhng
xuất khẩu theo hình thức này đem lại lợi nhuận không cao.
2.6. Xuất khẩu tại chỗ.
Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu đợc bán ngay tại nớc xuất khẩu. Doanh
nghiệp ngoại thơng không phải ra nớc ngoài để đàm phán, ký kết hợp đồng mà ng-
ời mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng không
phải làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá hay thuê phơng tiện vận
chuyển.
Đây là hình thức xuất khẩu đặc trng, khác biệt so với hình thức xuất khẩu
khác và ngày càng đợc vận dụng theo nhiều xu hớng phát triển trên thế giới.
Khoa quản trị doanh nghiệp
7
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
2.7. Tái xuất khẩu.

Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hoá nhập khẩu nhng qua
chế biến ở nớc tái xuất khẩu ra nớc ngoài
Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi mà các nớc bị hạn hẹp về quan hệ
thơng mại quốc tế do bị cấm vận hoặc trừng phạt kinh tế hoặc thị trờng mới cha có
kinh nghiệm cần có ngời trung gian.
2.8. Buôn bán đối lu.
Buôn bán đối lu là hình thức giao dịch trong đó hoạt động xuất khẩu kết hợp
với hoạt động nhập khẩu và ngời bán cũng đồng thời là ngời mua. Lợng hàng hoá
trao đổi ở đây có giá trị tơng đơng với nhau .Do đó việc xuất khẩu hàng hoá này
không phải là để thu ngoại tệ về mà nhằm thu về lợng hàng hoá có giá trị tơng đ-
ơng với lô hàng xuất khẩu.
Hình thức buôn bán đối lu có u điểm là có thể thực hiện đợc khi các bên
thiếu thị trờng tiêu thụ sản phẩm, thiếu ngoại tệ. Hơn nữa, nó tránh đợc những rủi
ro do biến động thị trờng ngoại hối gây ra
Tóm lại, với các hình thức xuất khẩu đợc trình bày ở trên, việc áp dụng vào
hình thức nào là tuỳ thuộc vào bản thân từng doanh nghiệp và bên đối tác tham gia
thoả hiệp. Mà mỗi hình thức dều có những mặt tích cực và mặt hạn chế, cho nên
khi tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần nghiên cứu đánh giá xem
xét nên xuất khẩu theo hình thức nào để thu về nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.
II.Qúa trình tổ chức hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm một số bớc chính
sau:
1.Nghiên cứu tiếp cận thị trờng nớc ngoài.
Khoa quản trị doanh nghiệp
8
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
Nghiên cứu thị trờng nhằm nắm vững các yếu tố thị trờng, hiểu biết các quy luật
vận động của thị trờng để kịp thời đa ra các quyết định. Vì thế nó có ý nghĩa rất quan
trọng trong phát triển và nâng cao hiệu suất các quan hệ kinh tế đặc biệt là trong hoạt

động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Vì thế khi nghiên cứu về thị trờng
nớc ngoài, ngoài các yếu tố chính trị, luật pháp, cơ sở hạ tầng, phong tục tập quán ,
doanh nghiệp còn phải biết xuất khẩu mặt hàng nào, dung lợng thị trờng hàng hoá là
bao nhiêu, đối tác kinh doanh là ai, phơng thức giao dịch nh thế nào, sự biến động hàng
hoá trên thị trờng ra sao, cần có chiến lợc kinh doanh gì để đạt đợc mục tiêu đề ra.
-Tổ chức thu thập thông tin
Công việc đầu tiên của ngời nghiên cứu thị trờng là thu thập thông tin có
liên quan đến thị trờng về mặt hàng cần quan tâm. Có thể thu thập thông tin từ các
nguồn khác nhau. Trớc hết là các thông tin từ các tổ chức quốc tế nh trung tâm th-
ơng mại và phát triển của Liên hợp quốc, Hội đồng kinh tế và Châu á Thái Bình
Dơng, cơ quan thống kê và các tổ chức khác.
Bộ phận t vấn thị trờng của trung tâm thơng mại quốc tế đã hợp tác với cơ
quan thống kê của liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác đa ra số liệu thống kê
và mậu dịch quốc tế. Dịch vụ thống kê mới của trung tâm thơng mại quốc tế u tiên
phục vụ cho các nớc đang phát triển, đặc biệt là thông tin về thị trờng hàng hoá mà
các nớc này quan tâm. Một nguồn tin quan trọng nữa là nguồn tin từ các thơng
nhân có quan hệ làm ăn buôn bán và tin từ các bản tin, các thời báo, ấn phẩm .
Một loại thông tin không thể thiếu đợc là thông tin thu thập từ thị trờng.
Thông tin thu thập tại hiện trờng chủ yếu đợc thu thập đợc theo trực quan của nhân
viên khảo sát thị trờng
-Phân tích thông tin
+ Phân tích thông tin về môi trờng
Môi trờng có ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp.Cần phải phân tích thông tin về môi trờng một cách kịp thời và chính xác.
Khoa quản trị doanh nghiệp
9
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
+ Phân tích thông tin về giá cả hàng hoá
Giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới biến động rất phức tạp và chịu chi

phối bởi các nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng đoạn, nhân tố cạnh tranh. Nhân tố lạm
phát.
+ Phân tích thông tin về nhu cầu tiêu dùng.
Nhu cầu của thị trờng là tiêu thụ đợc, chú ý đặc biệt trong marketing, thơng
mại quốc tế, bởi vì công việc kinh doanh đợc bắt nguồn từ nhu cầu thị trờng.
-Lựa chọn thị trờng xuất khẩu. Trớc hết cần xác định các tiêu chuẩn mà các
thị trờng đáp ứng
+Các tiêu chuẩn chung: Chính trị pháp luật,địa lý(khoảng cách khí hậu, sự
phân bố), Kinh tế (Thu nhập, tốc độ tăng trởng)
+Các tiêu chuẩn về quy chế thơng mại và tiền tệ: Bảo hộ mậu dịch(thuế
quan, hạn ngạch, giấy phép),Tình hình tiền tệ( tỷ lệ lạm phát, sức mua của đồng
tiền )
0 Các tiêu chuẩn thơng mại :Sản xuất nội địa, Xuất khẩu
Các tiêu chuẩn trên phải đợc đánh giá, cân nhắc điều chỉnh theo mức độ
quan trọng. Thì thờng sau khi đánh giá họ sẽ chiếm các thị trờng, sau đó chọn thị
trờng tốt nhất.
2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu.
Kế hoạch kinh doanh xuất khẩu phải đợc xây dựng cụ thể tất cả các vấn đề
liên quan đến việc xuất khẩu.
* Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng:
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tạo nguồn hàng là việc tổ chức hàng hoá
theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất cần phải trang bị máy
móc, nhà xởng nhiên liệu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu. Kế hoạch tổ chức sản
xuất phải lập chi tiết, hoạch toán chi phí cụ thể cho từng đối tợng. Vấn đề công
Khoa quản trị doanh nghiệp
10
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
nhân cũng là một vấn đề quan trọng, số lợng công nhân, trình độ, chi phí. Đặc biệt
trình độ và chi phí cho công nhân nhân tố này ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm và

giá thành sản xuất.
* Lập kế hoạch xuất khẩu
ở bớc nghiên cứu doanh nghiệp đã chọn thị trờng xuất khẩu, doanh nghiệp
lập kế hoạch xuất khẩu sang thị trờng bao gồm: hàng hoá, khối lợng hàng hoá, giá
cả hàng hoá, phơng thức sản xuất.
3.Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
* Chuẩn bị cho giao dịch.
Để công tác chuẩn bị dao dịch diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải biết đầy đủ
các thông tinvề hàng hoá, thị trờng tiêu thụ, khách hàng v.v..
Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch căn cứ vào các điều kiện sau:
1 -Tình hình kinh doanh của khách hàng
2 -Khả năng về vồn, cơ sở vật chất của khách hàng
3 -Quan điểm kinh doanh của khách hàng
4 -Uy tín, danh tiếng quan hệ làm ăn của khách hàng
5 -Thái độ của khách hàng
* Giao dịch đàm phán ký kết.
6 -Chào hàng: là đề nghị của ngời xuất khẩu hoặc ngời xuất khẩu gửi cho ngời
bên kia biểu thị muốn mua bán một số hàng nhất định và điều kiện, giá cả thời
gian, địa điểm nhất định.
7 -Hoàn giá: khi nhận đợc th chào hàng nếu không chấp nhận điều kiện trong
th mà đa ra đề nghị mới thì đề nghị này đợc gọi là hoàn giá.
8 -Chấp nhận: là đồng ý hoàn toàn bộ tất cả các diều kiện trong th chào hàng.
Khoa quản trị doanh nghiệp
11
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
9 -Xác nhận: hai bên mua bán thống nhất với nhau về các điều kiện đã giao
dịch. Họ đồng ý với nhau và đồng ý thành lập văn bản xác nhận ( thờng lập thành
hai bản )
Ngày nay tồn tại hai loại giao dịch:Giao dịch trực tiếp, giao dịch gián tiếp

Tuỳ theo trờng hợp cụ thể mà các doanh nghịêp chọn phơng thức giao dịch
thích hợp. Trong thực tế hiện nay, giao dịch trực tiếp đợc áp dụng rộng rãi bởi
giảm đợc chi phí trung gian, dễ dàng thống nhất, có điều kiện tiếp xúc với thị tr-
ờng, khách hàng, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
* Ký kết hợp đồng
Việc giao dịch đàm phán có kết quả tốt thì coi nh đã hoàn thành công việc
ký kết hợp đồng.Khi ký kết cần chú ý đến vấn đề địa điểm thời gian và tuỳ từng tr-
ờng hợp mà chọn hình thức ký kết.
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì doanh nghiệp phải thực hiện các công
việc khác nhau. Tuỳ theo điều khoản hợp đồng mà doanh nghiệp phải làm một số
công việc nào đó. Thông thờng các doanh nghiệp cần thực hiện các công việc đợc
mô tả theo sơ đồ.
Sơ đồ : Quy trình xuất khẩu
Khoa quản trị doanh nghiệp
12
Ký hợp đồng Kiểm tra L/C
Chuẩn bị
hàng hoá
Mua bảo hiểm
(nếu cần)
Làm thủ tục
hải quan
Kiểm tra
hàng hoá
Thuế tàu
(nếu cần)
Giao hàng
lên tàu
Thanh toán

Giải quyết tranh chấp
(nếu có )
Xin giấy phép
xuất khẩu
(nếu cần)
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
III. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu .
1. Các yếu tố vi mô.
Các yếu tố thuộc doanh nghiệp là một trong các nhân tố có ảnh hởng trực
tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động
xuất khẩu nói riêng bao gồm:
1.1.Sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm càng
nhanh, sức cạnh tranh phụ thuộc năng lực tài chính của doanh nghiệp, chất lợng
sản phẩm, giá cả, biện pháp marketing, dịch vụ đi kèm.
+ Năng lực tài chính của doanh nghiệp: thể hiện ở vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, lợng tiền mặt, ngoại tệ, cơ cấu vốn .. những nhân tố này doanh
nghiệp có thể tác động để tạo thế cân bằng và phát triển Doanh nghiệp cũng phải
có một cơ cấu vốn hợp lý nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất khẩu. Nếu nh cơ
cấu vốn không hợp lý vốn quá nhiều mà không có lao động hoặc ngợc lại lao động
nhiều mà không có vốn thì doanh nghiệp sẽ không phát triển đợc hoặc phát triển
mất cân đối. Vốn là một nhân tố quan trọng trong hàm sản xuất và nó quyết định
tốc độ tăng sản lợng của doanh nghiệp.
+Chất lợng sản phẩm: chất lợng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những
đặc trng của sản phẩm thể hiện sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu
dùng nhất định, phù hợp với công dụng sản phẩm mà ngời tiêu dùng mong muốn.
+ Giá sản phẩm: giá cả ảnh hởng đến khối lợng tiêu dùng sản phẩm , giá rẻ
thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ nhanh hơn, khả năng tiêu thụ trên thị trờng thế
giới sẽ cao hơn, sẽ xuất khẩu nhiều hơn.

Khoa quản trị doanh nghiệp
13
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
+ Biện pháp marketing: biện pháp này nâng cao thế lực của doanh nghiệp tr-
ớc các đối thủ cạnh tranh, marketing giúp các doanh nghiệp quảng cáo các sản
phẩm của mình cho nhiều ngời biết, biện pháp marketing giúp cho doanh nghiệp
nâng cao uy tín của mình quảng cáo, xúc tiến bán hàng giới thiệu cho ngời tiêu
dùng biết chất lợng, giá cả của sản phẩm mình.
+ Các dịch vụ đi kèm: Doanh nghiệp muốn tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm thì
dịch vụ bán hàng phải phát triển khi khi khách hàng mua sản phẩm của công ty thì
công ty nên có khuyến mại, có đội ngũ tiếp thụ năng động ...
1.2. Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
* Ban lãnh đạo doanh nghiệp :là bộ phận đầu não của doanh nghiệp là nơi
xây dựng những chiến lợc kinh doanh cho doanh nghiệp đề ra mục tiêu đồng thời
giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Trình độ quản lý kinh
doanh của ban lãnh đạo có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp. Một chiến lợc doanh nghiệp đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế của thị
trờng và của doanh nghiệp và chỉ đạo điều hành giỏi của các cán bộ doanh nghiệp
sẽ là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
* Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy đợc trí tuệ của tất cả các thành viên
trong doanh nghiệp phát huy tinh thần đoàn kết và sức mạnh tập thể, đồng thời vẫn
đảm bảo cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh đợc nhanh chóng và chính
xác. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp giải quyết
những vấn đề nảy sinh đối phó đợc với những biến đổi của môi trờng kinh doanh
và nắm bắt kịp thời các cơ hội một cách nhanh nhất hiệu quả nhất.
* Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh xuất khẩu: Đóng vai trò quyết định
đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thơng trờng.

Khoa quản trị doanh nghiệp
14
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỉ về thị
trờng hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phơng thức giao
dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng ... Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có đội
ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu thị trờng quốc tế có khả năng phân tích và dự báo
những xu hớng vận động của thị trờng, khả năng giao dịch đàm phán, Đồng thời
thông thạo các thủ tục xuất nhập khẩu, các công việc tiến hành cũng trở nên.
1.3. Yếu tố khác .
Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu còn phụ thuộc, chịu ảnh hởng của hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Yếu tố này, phản ánh năng lực sản xuất của
doanh nghiệp, bao gồm các nguồn vật chất dùng cho sản xuất, các nguồn tài
nguyên, nhiên liệu, các nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và năng lực của nó phục vụ cho tơng lai. Đây là yếu tố cơ
bản để doanh nghiệp có thể giữ vững phát triển sản xuất đồng thời là nền tảng cho
công việc mở rộng sản xuất, nâng cao kỹ năng sản xuất của doanh nghiệp trên thị
trờng trong nớc và quốc tế.
2. Các yếu tố vĩ mô.
2.1. Tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ, của một quốc gia tính bằng tiền
của một nớc khác, đó là quan hệ so sánh của hai đồng tiền của hai quốc gia khác
nhau.
Tỷ giá hối đoái =
thực tế
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá đợc nêu trên các phơng tiện thông tin
đại chúng do nhân hàng nhà nớc công bố hàng ngày.
Khoa quản trị doanh nghiệp
15

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x chỉ số thực
Chỉ số giá trong nước
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau:
nh chênh lệch lạm phát, tình trạng cán cân thanh toán yếu tố tâm lý.
Khi giá đồng nội tệ tăng (lên giá) so với ngoại tệ thì gây khó khăn cho xuất
khẩu, song lại tạo điều kiện cho nhập khẩu.
Ngợc lại khi đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ sẽ có lợi cho xuất khẩu. Tỷ giá
hối đoái giảm sẽ tạo điều kiện cho nớc ngoài đầu t. Vì vậy việc quy định tỷ giá hối
đoái sao cho hợp lý là vấn đề quan tâm của nhà nớc.
2.2. Các yếu tố pháp luật.
Mỗi quốc gia đều có những bộ luật riêng và đặc điểm tính chất của hệ thống
pháp luật của mỗi nớc phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát triển kinh tế của từng n-
ớc. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt động của nên kinh tế và
xã hội đang phát triển trong nớc đó. Nó quy định phạm vi nội dung và mức độ
hoạt động của tất cả các doanh nghiệp không chỉ trong một quốc gia mà cả trên thị
trờng quốc tế. Vì vậy doanh nghiệp xuất khẩu phải hiểu rõ môi trờng pháp luật
của quốc gia mình và các quốc gia mà doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng hoá
sang hoặc dự định xuất khẩu sang. Hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hởng mạnh mẽ
các mặt sau:
+ Các quy định về thuế, chủng loại, khối lợng, quy cách
+ Quy định về hợp đồng, giao dịch bảo vệ quyền tác giả, quyền sở hữu trí
tuệ.
+ Các quy định về quy chế sử dụng lao động, tiền lơng tiền thởng, bảo hiểm
phúc lợi.
+ Quy định về cạnh tranh độc quyền.
+ Quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng nên các hàng rào thếu quan
chặt chẽ.
Nh vậy: một mặt các yếu tố pháp luật có thể tạo điều kiện thuận lợi các

doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu bằng những chính sách u đãi, hỗ trợ nhng
Khoa quản trị doanh nghiệp
16
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
mặt khác nó cũng ra hàng rào cản trở sự hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu khi
buôn bán ra nớc ngoài hay căn cứ khi doanh nghiệp thâm nhập vào thị trờng nội
địa, gây khó khăn cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội mở rộng hoạt động kinh
doanh.
2.3. Các yếu tố về văn hoá xã hội.
Các yếu tố về văn hoá xã hội tạo nên các loại hình khác nhau của nhu cầu
thị trờng, là nền tảng cho sự xuất hiện thị yếu tiêu dùng, sự yêu thích trong tiêu
dùng sản phẩm cũng nh sự tăng trởng của các đoạn thị trờng mới. Đồng thời các xu
hớng vận động của các yếu tố văn hoá xã hội cũng thờng xuyên phản ánh những
tác động do những điều kiện về kinh tế và khoa học công nghệ mang lại.
Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị trờng quốc tế khi
có những hiểu biết nhất định về môi trờng văn hoá của các quốc gia, khu vực thị tr-
ờng mà mình dự định đa hàng hoá vào để đa ra các quyết định phù hợp với nền văn
hoá xã hội ở khu vực thị trờng đó.
2.4. Các yếu tố kinh tế.
- Công cụ, chính sách kinh tế của các nớc xuất nhập khẩu các quốc gia và
những chính sách khác nhau sẽ tạo ra các cơ hội kinh doanh quốc tế khác nhau cho
các doanh nghiệp.
Nếu nh với các nền kinh tế phát triển cao, các liên kết khu vực và thế giới đ-
ợc thành lập với quy mô ngày càng lớn thì điều đó cho phép hàng hoá tự do qua lại
biên giới các nớc thì rõ ràng các hoạt động xuất khẩu cũng vì vậy mà phát triển.
- Hệ thống tài chính ngân hàng.
Hệ thống tài chính ngân hàng hiện đang phát triển hết sức mạnh , có ảnh h-
ởng trực tiếp tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh xuất khẩu. Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò to lớn trong việc quản lý,

cung cấp vốn đảm bảo việc thực hiện thanh toán một cách thuận tiện nhanh chóng
cho các doanh nghiệp. Chính sách kinh tế quốc gia đợc thực hiện qua hệ thống tài
Khoa quản trị doanh nghiệp
17
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
chính ngân hàng tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng, tạo những công trình xây
dựng mới giúp cho hoạt động xuất khẩu, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các
doanh nghiệp đợc thuận lợi.
Trong hoạt động xuất khẩu, vấn đề đảm bảo việc thanh toán đợc thực hiện
tốt là hết sức quan trọng, đặt biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu vì
qua việc này doanh nghiệp thu hồi đợc vốn và có lợi nhuận.
Việc thanh toán chủ yếu thông qua ngân hàng. Nh vậy ngân hàng trở thành
cầu nối giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.
- Nguồn lực tài nguyên và giá cả.
Với những quốc gia nhân lực dồi dào, tài nguyên phong phú và giá rẻ thì sản
phẩm của họ có sức cạnh tranh về giá cả. Khi xuất khẩu sẽ tiêu thụ nhanh chóng.
-Sự ổn định của giá trị đồng tiền :
-Nếu giá của đồng tiền dùng để thanh toán lên giá hoặc giảm giá thì lợi ích
một trong hai bên sẽ bị thiết hại và họ sẽ xem xét có nên tiếp tục quan hệ thơng
mại với nhau nữa hay không khi lợi ích của họ không đợc đảm bảo.
2.5. Các yếu tố khoa học công nghệ.
Các yếu tố khoa học công nghệ quan hệ chặt chẽ với hoạt động kinh tế nói
chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa học công nghệ
ngày càng làm cho các doanh nghiệp đạt đợc trình độ công nghiệp hoá cao, quy
mô tăng lên, tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, hạ giá thành, chất lơng sản phẩm đợc
đồng bộ và đợc nâng cao lên rất nhiều. Sự phát triển của khoa học công nghệ đẩy
mạnh sự phân công và hợp tác lao động quốc tế, mở rộng quan hệ giữa các khối
quốc gia tạo điều kiện cho hoạt đông xuất khẩu
2.6. Nhân tố chính trị.

Thơng mại quốc tế có liên quan rất nhiều quốc gia trên toàn thế giới, do vậy
tình hình chính trị xã hội của mỗi quốc gia hay của khu vực đều có ảnh hởng đến
tình hình kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Chính vì thế ngới làm kinh
Khoa quản trị doanh nghiệp
18
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
doanh xuất khẩu phải nắm rõ tình hình chính trị xã hội của các nớc liên quan bởi vì
tình hình chính trị xã hội sẽ ảnh hởng tới hoạt đông kinh doanh xuất khẩu qua các
chính sách kinh tế xã hội của các quốc gia đó . Từ đó có biện pháp đối phó hợp lý
với những bất ổn do tình hình chính trị gây ra.
2.7. Các nhân tố cạnh tranh quốc tế.
Cạnh tranh trên thị trờng quốc tế khốc liệt hơn thị trờng nội địa rất nhiều.
Hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ngoài đối
phó với các nhân tố khác thì sự thắng lợi của các đối thủ cạnh tranh là thách thức
và là bức rào cản nguy hiểm nhất. Các đối thủ cạnh tranh không chỉ dựa vào sự vợt
bậc về kinh tế, chính trị, tiềm lực khoa học công nghệ mà nay sự liên doanh liên
kết thành các tập đoàn lớn tạo nên thế mạnh độc quyền mang tính toàn cầu sẽ từng
bớc gây khó khăn bóp chết các hoạt động xuất khẩu của các quốc gia nhỏ bé.Do
vậy vợt qua đợc các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng sẽ làm cho hoạt động xuất
khẩu phát triển với hiệu quả hơn. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt sản xuất kinh
doanh phức tạp, không những chịu ảnh hởng của những điều kiện môi trờng khách
quan và chủ quan trong doanh nghiệp mà phần lớn sự tác động của các yếu tố của
môi trờng vĩ mô trong nớc cũng nh quốc tế là những nhân tố giữ vai trò quan trọng
và phần lớn quyết định sự tồn tại và phát triển của hoạt động xuất khẩu.Vì vậy
doanh nghiệp phải biết tận dụng phát huy những thuận lợi của các nhân tố tích cực
đồng thời phải biết đối phó với các yếu tố tiêu cực để giúp cho hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng đợc duy trì và phát triển. Có đẩy
mạnh đợc hoạt động xuất khẩu thì mới có điều kiện mở rộng thị trờng.
Khoa quản trị doanh nghiệp

19
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
Chơng II
Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
ở công ty may Thăng Long
I. Khái quát về công ty may Thăng Long
1. Quá trình hình thành và phát triển
Cùng với sự vận động của nền kinh tế nớc nhà, công ty may Thăng Long đã
có một quá trình lịch sử phát triển lâu dài với chặng đờng 44 năm đầy tự hào, vẻ
vang,luôn là doanh nghiệp đầu đàn của ngành may mặc Việt Nam.
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán kinh tế
độc lập, tự chủ về mặt tài chính, có đầy đủ t cách pháp nhân đợc mở tài khoản
riêng ở các ngân hàng, theo pháp luật của nớc cộng hoà XHCNVN.
Công ty may Thăng Long thành lập ngày 8/5/1958 theo quyết định của bộ
ngoại thơng, khi mới thành lập công ty có trụ sở tại 15 Cao Bá Quát, công ty may
Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc do đó nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp do ngân sách nhà nớc cấp và mặt hàng kinh doanh chủ yếu của doanh
nghiệp lúc bấy giờ chỉ gồm áo ma, pijama, măng tô và quần áo Jean. Tới nay do
nhu cầu SXKD thay đổi công ty chuyển về địa điểm chính tại 250 Phờng Minh
Khai Quận Hai Bà Trng Hà Nội. Nguồn vốn kinh doanh của công ty cũng
thay đổi do vốn lu động của công ty thay đổi và có sự gia tăng do có đầu t hàng
năm của ngân sách nhà nớc và bổ xung từ quỹ, các nguồn khác trong nớc và ngoài
công ty: Huy động nội lực, vay ngân hàng, vay từ các tổ chức kinh tế đảm bảo duy
Khoa quản trị doanh nghiệp
20
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
trì và phát triển nguồn vốn công ty đã chủ động mua sắm tài sản cố định để tăng
năng lực sản xuất, thực hiện đầu t theo chiều sâu. Do vậy sản phẩm của công ty

luôn đợc đổi mới và đa dạng về chủng loại, kích cỡ màu sắc, chất lợng sản phẩm
cao và gia thành có thể đợc ngời tiêu dùng có thể chấp nhận đợc. Hiện nay công
ty đã sản xuất và gia công rất nhiều mặt hàng mới nh: áo Jacket, áo dệt kim, Jilê,
sơ mi nam nữ, quần âu,veston, quần áo trẻ em, quần áo bộ, các loại áo rét, thảm,
bộ thể thao. Để đảm bảo thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh, số lợng lao động
trong công ty cũng thờc xuyên đợc bổ xung tăng lên qua các năm. Do đặc điểm
của ngành may mặc nên tỷ lệ nữ trong công ty khá cao nhân viên của công ty có
tuổi đời khá trẻ bình quân là 26 tuổi đại đa số đã qua phổ thông trung học và qua
các trờng lớp đào tạo nghề may, bậc thợ bình quân trong công ty là 4/7. Hằng năm
công ty thờng tổ chức thi công nhân vào công ty, sát hạch tay nghề cho công nhân
nên đội ngũ công nhân có đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu công việc thực tế của
công ty. Đội ngũ cán bộ của công ty có trình độ chuyên môn cao, đa số có trình độ
đại học và trên đại học, có khả năng sử dụng thành thạo máy vi tính, Anh văn, có
nhiều kinh nghiệm trong công tác kinh doanh xuất nhập khẩu, có khả năng đảm đ-
ơng nhiều vị trí quan trọng và có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo trong công
việc làm ăn với nớc ngoài . Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ giàu năng lực
tâm huyết với công ty đã đóng góp công sức, trí tuệ không nhỏ vào thành công
chung của công ty trong SXKD.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty :
* Chức năng :
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên hoạt động của công ty đảm
bảo thực hiện chức năng sau :
+ Sản xuất, nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm có chất lợng theo đơn đặt hàng
trong nớc và nớc ngoài.
Khoa quản trị doanh nghiệp
21
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
+ Quản lý, chỉ đạo cung cấp những tiến bộ khoa học kỹ thuật các thiết bị kỹ
thuật thích hợp cùng với chiến lợc phát triển chúng cho các đơn vị thành viên .*

Nhiệm vụ:
Là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong nền kinh tế thị trờng nên
công ty may công ty may Thăng Long có những nhiệm vụ sau:
+ Có nghĩa vụ nhận sử dụng có hiệu quả, bảo toàn vốn của nhà nớc giao, để
thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh cũng nh hoàn thành nghĩa vụ với nhà nớc .
+ Thực hiện các khoản nợ phải trả, phải thu ghi trong bảng cân đối tài khoản
của công ty tại thời điểm thành lập, trả các khoản tín dụng do công ty trực tiếp vay
hoặc do công ty bảo lãnh vay
+ Quản lý hoạt động kinh doanh, đảm bảo cân đối vốn của nhà nớc, đáp ứng
nhu cầu thị trờng và bình ổn giá cả những hàng hoá và dịch vụ thiết yếu đúng quy
địng của nhà nớc.
+ Đảm bảo và nâng cao thu nhập cho ngời lao động.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
Tên công ty :CÔNG TY MAY THĂNG LONG
Tên giao dịch quốc tế : THĂNG LONG GARMEST COMPANY (ThaLoGa) Loại
hình doanh nghiệp : Doanh nghiệp nhà nớc
Cơ quan quản lý cấp trên : Tổng Công ty Dệt May Việt Nam .
Địa chỉ : 250 Minh Khai - quận Hai bà Trng Hà Nội .
Số điện thoại : 862372-fax 84.4.623372.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty may thănng Long:
Khoa quản trị doanh nghiệp
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Hoµng ThÞ
Hµ Líp : K35 – A7
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp
23
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp tổ chức quản lý theo kiểu
trực tuyến chức năng có nghĩa là các phòng ban tham mu với giám đốc theo từng

chức năng, nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc điều hành đa ra những quyết
định đúng đắn, có lợi cho công ty. Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của
công ty gồm có:
3.1. Ban giám đốc bao gồm :
1. Tổng giám đốc : Tổng giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy công ty, thay
mặt công ty chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về toàn bộ hoạt động của mình, điều
hành mọi hoạt động của công ty .
2. Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất : Có trách nhiệm giúp việc cho
tổng giám đốc về mặt kỹ thuật, thiết kế của công ty.
3. Phó tổng giám đốc điều hành sản suất : Có trách nhiệm giúp việc cho
tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động SXKD.
4.Phó tổng giám đốc điều hành nội chính : Có chức năng tham mu giúp việc
cho tổng giám đốc, có nhiệm vụ trực tiếp điều hành công tác lao động, tiền lơng,
bảo hiểm y tế, tuyển dụng lao động, đào tạo cán bộ, chăm lo đời sông cho cán bộ
công nhân viên.
3.2. Các phòng ban trực thuộc:
1. Phòng kỹ thuật : Đây là đơn vị tham mu giúp tổng giám đốc trong lĩnh
vực quản lý kỹ thuật, quản trị, phác thảo, tạo mẫu hàng theo đơn đặt hàng của
khách hàng,và nhu cầu của công ty.
Khoa quản trị doanh nghiệp
24
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
2. Phòng KCS : Là đơn vị xây dựng các phơng án quản trị và nâng cao chất
lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí trong sản xuất. Phòng KCS có nhiệm vụ kiểm tra
chất lợng hàng may mặc trớc khi giao cho khách hàng.
3.Văn phòng công ty : Là đơn vị tham mu cho giám đốc về mặt tổ chức, xây
dựng hệ thống nội quy, quy chế đảm bảo đúng chế độ chính sách của Đảng, của
nhà nớc và tình hình thực tế của công ty, tổ chức quản lý lao động.
4. Phòng kế hoạch sản xuất :có chức năng tham mu cho giám đốc điều hành

kế hoạch sản xuất của công ty , giúp ban giám đốc lập kế hoạch, theo dõi kế hoạch
sản xuất, tiêu thụ ngắn và dài hạn.
5. Phòng kho : có nhiệm vụ quản lý và cấp phát nguyên vật liệu nhập về
công ty. Phòng kho quản lý và bảo quản các thành phẩmdo xí nghiệp sản xuất ra
và chờ thời gian giao hàng cho khách.
6. Phòng kế toán tài vụ: có chức năng chuẩn bị và quản trị nguồn tài
chính, phục vụ cho SXKD và các khoản lơng cho các cán bộ công nhân viên trong
công ty.
7. Phòng thị trờng : có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trờng và lập kế
hoạch sx kịp thời, đúng hạn trong hợp đồng.
3.3. Các cửa hàng và các xí nghiệp :
1. Cửa hàng dịch vụ: làm công tác dịch vụ, phục vụ thêm cho đời sống của
công nhân viên.
2. Trung tâm thơng mại và giới thiệu sản phẩm (TTTM&GTSP): tại đây
công ty trng bày các mặt hàng sản xuất, vừa giới thiệu sản phẩm vừa bán.
3. Cửa hàng thời trang : Tại đây các mẫu quần áo đợc thiết kế tại xởng thời
trang và chúng mang tính chất giới thiệu là chính.
4. Xởng thời trang : Thiết kế ra những mẫu mã mới.
5. Xí nghiệp dịch vụ và đời sống: Chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân
viên trong công ty, vệ sinh môi trờng.
Khoa quản trị doanh nghiệp
25

×