Tải bản đầy đủ (.ppt) (63 trang)

Bài thuyết trình đề tài "Luật La Mã" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.27 KB, 63 trang )

BÀI THUYẾT TRÌNH
Đề tài
LUẬT LA MÃ
NHÓM THỰC HIỆN
1. HỒ THỊ THANH TRÚC
2. VŨ TRỌNG THÙY LINH
3. TRẦN THANH UYÊN
4. NGUYỄN THÚY HÀ
5. NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN
NỘI DUNG
I. Giới thiệu về luật La Mã
II. Nội dung cơ bản
III. So sánh chế định về quyền sở hữu và
chiếm hữu của luật La Mã với luật Việt
Nam
I.Giới thiệu về luật La Mã
1. Đôi nét về lịch sử La Mã
2. Giới thiệu về luật La Mã
3. Lịch sử hình thành
4. Cấu trúc
1. Đôi nét về lịch sử La Mã
Nền chính trị La Mã

Thành phố La Mã được hình thành vào thế kỉ thứ
VIII TCN.

Vua đầu tiên là Romulus xây dựng La mã theo
chế độ quân chủ-chủ nô.

Năm 509TCN các quý tộc tập hợp lại lật đổ chế độ
quân chủ xây dựng chế độ cộng hòa. Tư tưởng


cộng hòa thể hiện rõ nét nhất trong hoạt động tư
pháp đó là chế độ xét xử tập thể.

Thời kỳ Thượng đế quốc (Thế kỉ III TCN) La Mã
dưới sự cai trị của Octavius theo mô hình quân
chủ nhưng được che giấu dưới lớp áo cộng hòa.
1. Đôi nét về lịch sử La Mã

Thời kỳ Hạ đế quốc (Thế kỷ III SCN) có sự xâu xé
lẫn nhau của các thế lực quân sự, La Mã không
còn là một thực thể chính trị thống nhất.

Thế kỷ thứ IV, Conxtatinop đặt thủ đô tại
Conxtatinop (nay là Ixtabun, Thổ Nhỉ Kỳ). Chấp
nhận người công giáo truyền bá đạo cơ đốc.

Cuối thế kỷ thứ IV, La Mã được chia làm đông La
Mã và Tây La Mã. Đế quốc phía tây bị sụp đổ vào
tay những người Barbare vào nửa thế kỷ thứ V.Đế
quốc phía đông duy trì đến thế kỷ XV gọi là đế
quốc Byzance (Corpus Juris Civilis ra đời ở đây).
1. Đôi nét về lịch sử La Mã
Đặc điểm của nền tư pháp La Mã

Ở La Mã có hai hệ thống luật: luật dân sự (jus
civile) áp dụng đối với công dân La Mã; Luật
chung (jus gentium) áp dụng cho những ai không
có tư cách công dân La Mã.

Hai nguồn luật này được bổ sung bởi các quy tắc

được các thẩm phán rút ra trong hoạt động xét
xử gọi là Luật thực hành (jus praetorium).

Đến thời Justanian, khi mà con người không phải
là công dân La Mã hoàn toàn bình đẳng với công
dân La Mã về phương diện dân sự, luật dân sự và
luật chung hợp nhất thành luật dân sự La Mã.
2. Giới thiệu về luật La Mã
Gomsten cho rằng:“Nghiên cứu luật pháp
phải bắt đầu từ luật La Mã, bởi vì nếu
không nghiên cứu luật La Mã thì tổn phí
biết bao công sức một cách vô ích để tìm
thấy cái mà người ta đã tìm thấy từ lâu”.
Mac nhận xét: “Những người La Mã là
những người đầu tiên khởi xướng ra luật
tư hữu, luật trừu tượng và tư pháp”.
2. Giới thiệu về luật La Mã
Theo Ăng- ghen:

“Luật La Mã là hình thức pháp luật hoàn thiện
nhất dựa trên cơ sở tư hữu. Sự thể hiện pháp lý
những điều kiện sống và những xung đột xã hội trong
đó thống trị tư hữu mà những nhà làm luật sau đó
không thể mang thêm điều gì hoàn thiện hơn…”.

“Luật La Mã là sự thể hiện về mặt pháp lý có tính
chất kinh điển về điều kiện và xung đột xã hội trong
đó có sự ngự trị của chế độ tư hữu thuần túy mà sau
này các văn bản pháp luật khó có thể phủ nhận giá trị
của nó.”

Tập hợp các chế định luật dân sự Corpus Juris Civilis
được xếp là một trong 100 công trình có ảnh hưởng
khắp thế giới .
2.1. Khái niệm luật La Mã
Theo từ điển Luật Học
Là luật thành văn của nhà nước La Mã cổ đại,
nhà nước chủ nô của hình thái kinh tế_xã hội
chiếm hữu nô lệ.
Đạo luật đầu tiên là luật XII bảng.
Sau đó được pháp điển hóa trong “Tập hợp các
chế định luật dân sự” (Corpus Juris Civilis)
2.2. Đặc tính của luật La Mã

Là công cụ, mô hình tổ chức xã hội là cái Sollen
(cái cần phải làm), không phải là cái Sein (cái
đang xảy ra trong thực tiễn).

Được xây dựng theo tư duy logic từ cái khái quát
đến cái cụ thể, từ cái chung đến cái riêng, từ cái
trừu tượng đến cái hữu hình, từ nguyên tắc
chung đến các tình huống cụ thể, từ lý luận đến
thực tiễn.

Là sản phẩm của trí tuệ bác học thông qua trình
độ hệ thống hóa, pháp điển hóa cao.

Thể hiện rất rõ thuyết tam quyền phân lập.
3. Lịch sử hình thành
3.1. Khởi nguyên của luật La Mã
3.2. Các giai đoạn phát triển

3.1. Khởi nguyên của luật La Mã

Luật tự nhiên

Tập quán pháp
Luật tự nhiên
Theo Aristot (384-322TCN): pháp luật là sự hài
hòa của trật tự tự nhiên.
Theo Ciceron: Cao hơn pháp luật con người tạo
ra là luật bất biến và vĩnh cữu của tự nhiên.
Chính luật này đã chi phối luật của con
người.
Theo Hugo Grotius (1583-1645): Pháp luật tự
nhiên xuất phát từ bản tính và lí trí của con
người. Pháp luật thực định phải được xây
dựng trên cơ sở pháp luật tự nhiên.
3.2. Các giai đoạn phát triển

Luật La Mã là luật được hình thành từ việc hành luật lâu
năm theo tập quán không có luật viết.

Khoảng năm 451-449TCN các pháp quan La Mã (5 quí
tộc, 5 bình dân) xây dựng và khắc họa lên 12 bảng đồng
đặt ở quảng trường thành phố, gọi là Luật XII bảng-luật
thành văn đầu tiên của La Mã.

528-533 hoàng đế Justinian ra lệnh pháp điển hóa các
văn bản pháp luật tản mác trước đó, cho ra đời Luật dân
sự La Mã (Corpus Juris Civilis).


Bị lãng quên ở Tây Âu

1050 được khám phá bởi các luật gia người Ý. Được
đưa vào giảng dạy tại trường đại học Bologna.

Các luật gia sau khi nghiên cứu họ trở về nước của
mình và mang theo tư tưởng lập pháp của La Mã.
4. Cấu trúc

Luật XII bảng
Được khắc trên 12 bảng đồng.

Luật Dân sự La Mã
Bao gồm 4 phần:

Code là phần hệ thống hóa tất cả các luật của các
hoàng đế La Mã cổ đại, loại bỏ những điểm không
rõ ràng.

Digest là tập hợp các luận thuyết về pháp luật có
giá trị nhất của các học giả La Mã cổ đại.

Indtitutes cuốn sách giáo khoa về pháp luật được
viết bởi các cố vấn pháp luật La Mã cổ.

Novels bao gồm các luật mới ban hành của
hoàng đế Justinian.
II. Các nội dung cơ bản
1. Một số nội dung cơ bản trong luật dân sự La


2. Những hạn chế bó hẹp bởi hình thái kinh tế-
xã hội
1. Một số nội dung cơ bản trong luật
dân sự La Mã
1.1. Chế định tài sản và quyền sở hữu
1.2. Chế định nghĩa vụ
1.3. Chế định hôn nhân gia đình
1.4. Chế định thừa kế
1.1. Chế định tài sản và quyền sở hữu

Tài sản

Phân loại

Quyền đối vật, quyền đối nhân

Sản nghiệp

Quyền sở hữu

Quyền sở hữu của gia đình trong luật cổ đại

Quyền sở hữu của cá nhân trong luật cổ điển

Quyền sở hữu trong thời kỳ hạ đế quốc
Tài sản (res)

Khái niệm: là thuật ngữ pháp lý dùng để chỉ
_Một vật tồn tại theo tính chất của nó, một vật
có biểu hiện vật chất và cụ thể.

_Một quyền trừu tượng mà con người có
được đối với vật.
Nếu một vật là đối tượng của quyền, thì con
người là chủ thể của quyền. Trong mối quan
hệ đó vật được gọi là tài sản.
Tài sản (Res)

Phân loại tài sản
o
Phân loại đơn giản
_Vật vô hình và vật hữu hình.
_Vật cho người và vật cho thần linh.
_Vật lưu thông được và vật không lưu thông được.
_Vật tiêu hao và vật không tiêu hao.
_Vật cùng loại và vật đặc định.
_Vật chính và vật phụ.
_Tài sản gốc và hoa lợi.
o
Quyền đối vật và quyền đối nhân
Sản nghiệp

Các tài sản của một người, khi người đó còn
sống khác với tập hợp tài sản của một người
đang sống.

Hồi môn của người phụ nữ khi lấy chồng là một
sản nghiệp đặc biệt vừa thuộc người vợ vừa
thuộc người chồng.

Tài sản ủy thác là tài sản đã giao cho người phụ

thuộc mình khai thác, quản lí.

Di sản là một sản nghiệp gồm tài sản có gắn
liền với tài sản nợ, được chuyển giao cùng một
lúc, trọn vẹn cho người thừa kế.
Quyền sở hữu

Quyền sở hữu trong luật cổ điển có tính
pháp định, vĩnh viễn, độc quyền và tuyệt đối.

Chế định chiếm hữu và chế định sở hữu
được tách biệt.

Một số hạn chế quyền sở hữu:
_Ưu tiên lợi ích công cộng.
_Lạm dụng quyền.
1.2. Chế định nghĩa vụ

Nghĩa vụ và phân loại nghĩa vụ

Hợp đồng và phân loại hợp đồng
Nghĩa vụ và phân loại nghĩa vụ

Khái niệm: Nghĩa vụ là một mối quan hệ pháp
lý, theo đó một người buộc phải làm một việc
nhất định phù hợp với nội dung một quyền
mà một người khác được hưởng.

Chủ thể: người có quyền gọi là chủ thể
có;người có nghĩa vụ gọi là chủ thể nợ.


Khách thể: nghĩa vụ phải thực hiện: chuyển
giao một tài sản hay thực hiện một công việc.

×