Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giống lúa lai Trang nông 15 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.56 KB, 6 trang )

Giống lúa lai Trang nông 15

1. Nguồn gốc:
Do Viện Kỹ thuật Nông nghiệp Quảng Đông (Trung Quốc) lai
tạo từ tổ hợp lai GD1 (cái) và P1 (đực) được Công ty TNHHTM Trang
Nông tuyển chọn từ vụ đông xuân 95-96 đưa ra sản xuất rộng ở các tỉnh
miền Trung và Tây nguyên.
2. Những đặc tính chủ yếu:
Giống Trang Nông 15 có chiều cao trung bình từ 95-105 cm,
cứng cây, không bị đổ ngã, đẻ nhánh khoẻ, lá đòng lớn, màu xanh đậm, bông
dài 22-25 cm, tỷ lệ hạt chắc cao, mỗi bông có 180-260 hạt, hạt tròn bầu, tỷ lệ
gạo 68-70%, phẩm chất trung bình.
Kháng bệnh đạo ôn, hơi kháng vàng lá và đốm vàn, ít bị lem
lép hạt, hơi kháng rầy nâu, chịu hạn, phèn khá.
Thời gian sinh trưởng: Miền Trung và Tây nguyên, vụ hè thu
từ 95-96 ngày, vụ đông từ 105-110 ngày. Tại miền Bắc vụ xuân 115-120
ngày, vụ mùa 100-105 ngày. Tại miền Nam vụ hè thu từ 100-105 ngày, vụ
đông xuân từ 95-96 ngày.
3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật:
Vùng phân bố thích hợp, thích ứng rộng trên các loại đất phù sa
ven biển, ven sông, chân đất vàn, cao hoặc nghèo dinh dưỡng gần đồi, núi ở các
tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hoà, Phú Yên, Bình Định, Quảng Ngãi,
Quảng Nam
TN15 là giống lúa lai 3 dòng có thể gieo cấy được cả 2 vụ đông
xuân và hè thu (miền Nam và Bắc), vụ mùa và vụ xuân (miền Bắc), chịu thâm
canh cao tới mức 160 kg N + 100 kg P
2
O
5
và 130 kg K
2


O trên 1 ha.
Lượng giống cần gieo cho 1ha là: gieo sạ 40-50 kg/ha, gieo cấy 30
kg/ha.






Giống lúa Ải Hoà Thành

1. Nguồn gốc:
Là giống lúa thuần Trung Quốc, nhập nội từ vụ mùa 1992.
2. Những đặc tính chủ yếu:
Là giống ngắn ngày, gieo cấy được ở vụ xuân và mùa.
Thời gian sinh trưởng vụ xuân muộn 135-140 ngày; vụ mùa
110-115 ngày.
Chiều cao cây 90-95 cm, dạng cây gọn, bộ lá đứng màu xanh
đạm, thoáng đẹp thuộc loại hình thâm canh. Bông to, nhiều hạt và hạt xếp xít
nhau, hạt bầu màu vàng sáng. Cứng cây, chống đổ khá, đẻ nhánh ít. Bông
dài 20-22 cm. Số hạt trung bình/bông 130-140.
Khối lượng 1.000 hạt 24-25 gram. Năng suất trung bình 45-50
tạ/ha, cao đạt trên 60-70 tạ/ha. Chất lượng cơm trung bình.
Khả năng chịu rét và chịu thâm canh khá; Chịu chua khá. Bị
khô vằn, bạc lá từ trung bình-nặng, nhiễm rầy nhẹ - trung bình.
Thích hợp với chân đất vàn, vàn cao và vàn hơi thấp.
3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật:
Gieo cấy trong vụ xuân muộn là chủ yếu.
Cấy 55-60 khóm/m
2

, 3-4 dảnh/khóm.

Giống lúa Lưỡng Quảng 164

1. Nguồn gốc:
Là giống lúa thuần Trung Quốc, nhập nội từ năm 1992.
2. Những đặc tính chủ yếu:
Là giống ngắn ngày, gieo cấy được ở vụ xuân và mùa.
Thời gian sinh trưởng vụ xuân muộn 130-140 ngày; vụ mùa
110-115 ngày.
Chiều cao cây 95-100 cm; Số hạt trung bình/bông 140-150.
Khối lượng 1.000 hạt 23-24 gram. Năng suất trung bình 55-60
tạ/ha, cao đạt trên 70-75 tạ/ha. Dạng hạt bầu màu vàng sáng, gạo trong, cơm
ngon trung bình.
Dạng cây gọn, loại hình thâm canh, bộ lá gọn, góc lá hẹp, lá
dầy màu xanh đậm, lá đòng cứng và đứng. Khả năng đẻ nhánh trung bình,
trỗ tập trung, bằng cổ, đều bông. Dạng bông to, nhiều hạt.
Khả năng chịu rét trung bình khá; Chống đạo ôn khá, nhiễm
khô vằn và bạc lá, rầy nâu từ nhẹ - trung bình. Trong vụ mùa có bị khô đầu
lá. Chịu chua trung bình. Chống đổ khá.
Thích hợp với chân đất vàn, vàn hơi trũng, thâm canh.
3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật:
Gieo cấy trong vụ xuân muộn từ 25/1-5/2 (gieo mạ dày xú
hoặc mạ sân), cấy 20-25/3; Vụ mùa gieo 10-30/6, cấy tuổi mạ 15-18 ngày.
Mật độ cấy 50-55 khóm/m
2
, cấy 3-4 dảnh/khóm.
Phân bón cho 1 ha: 8-10 tấn phân chuồng + 200-270 kg ure +
400 kg supe lân + 80-100 kg kaly clorua.
Cách bón: bón lót toàn bộ phân chuồng + lân + 40% ure. Bón thúc lần

1 khi lúa bắt đầu đẻ nhánh 50% ure + 50% kaly. Bón nuôi đòng trước khi trỗ
10 ngày 10% ure còn lại + 50% kaly.
Chăm sóc: Quản lý nước tốt, làm cỏ bón thúc kịp thời; Chú ý
phát hiện sâu bệnh, bọ trĩ lúc lúa mới cấy, rầy nâu, sâu đục thân, sâu cuốn lá
để phòng trừ tốt.

×