Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Rối loạn Lipid máu và bệnh tim mạch – Phần 2 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.94 KB, 13 trang )

Rối loạn Lipid máu và
bệnh tim mạch – Phần 2
2. Cholesterol
Giá trị của xét nghiệm: Để theo dõi cho nguy cơ phát triển bệnh tim.
Khi nào cần xét nghiệm: Người lớn cần được kiểm tra 5 năm/ 1 lần, thường
xuyên hơn nếu được điều trị cholesterol cao hay có một hoặc nhiều yếu tố
nguy cơ bệnh tim mạch. Trẻ em và thanh thiếu niên với các yếu tố nguy cơ
cũng nên kiểm tra mức cholesterol của mình
Chi tiết về xét nghiệm
Cholesterol là một steroid cần thiết cho cuộc sống. Một số chức năng chủ
yếu của cholessterol như:
<! [if !supportLists] >- Góp phần hình thành màng tế bào trong tất cả
các cơ quan và các mô trong cơ thể của bạn. <! [endif] >
<! [if !supportLists] >- Sử dụng để làm kích thích tố cần thiết cho sự
phát triển và sinh sản. <! [endif] >
<! [if !supportLists] >- Tạo các axít mật cần thiết để hấp thụ các chất
dinh dưỡng từ thực phẩm. <! [endif] >
Một số lượng nhỏ cholesterol lưu thông trong máu trong các hạt gọi là
lipoprotein. Các lipoprotein bao gồm HDL-C, (cholesterol tốt) có chức năng
đào thải cholessterol thừa, và LDL-C (cholesterol xấu) có chức năng vận
chuyển cholessterol vào mô và các cơ quan. Test cholesterol được tiến hành
để định lượng cả hai dạng cholesterol này.
Cơ thể hấp thu cholesterol chủ yếu từ thức ăn. Nếu bệnh nhân có nguy cơ
bẩm sinh mắc cholesterol cao, hoặc ăn quá nhiều thực phẩm có chứa
cholesterol thì nồng độ cholesterol trong cơ thể sẽ tăng lên, gây ảnh hưởng
tiêu cực đến sức khỏe. Phần cholesterol thừa trong máu tồn tại thành mảng
trong các mạch máu. Mạch máu bị thu hẹp lại dần dần đến khi làm tắc mạch
máu hoàn toàn, người ta gọi đó là xơ vữa thành mạch.
Test Cholesterol khác biệt với các test khác ở chỗ nó không được dùng để
chẩn đoán hay theo dõi một bệnh, nhýng ðýợc sử dụng ðể ýớc tính nguy cõ
phát triển bệnh - cụ thể là bệnh tim. Giám sát và duy trì các mức cholesterol


là vô cùng quan trọng để duy trì sức khỏe bình thường cho mọi người.
Test Cholesterol được khuyến cáo nên được tiến hành đối với người lớn
khỏe mạnh 5 năm/ 1 lần. Test này thường được thực hiện trong các gói khám
sức khỏe định kì, kết hợp với các xét nghiệm khác bao gồm HDL-C, LDL-C,
và triglycerid - thường được gọi là lipid profile.
Cholesterol có thể được chỉ định xét nghiệm thường xuyên hơn cho những
người đã có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ bệnh tim. Các nguy cơ chủ yếu
bao gồm:
• Hút thuốc lá
• Tuổi (người đàn ông 45 tuổi trở lên hoặc phụ nữ 55 tuổi trở lên)
• Cao huyết áp (huyết áp của 140/90 hoặc cao hơn hoặc dùng thuốc huyết áp
cao)
• Tiền sử gia đình về bệnh tim
• Đã có một cơn đau tim trước đó
• Đái tháo đường
• thừa cân hay béo phì. Đối với một người bị béo phì, test cholesterol nên
được chỉ định 2 năm/ 1 lần.
Trẻ em có nguy cơ cao cần có kiểm tra mức cholesterol lần đầu tiên từ 2 đến
10 tuổi. Nếu kết quả ban đầu không đáng lo ngại, các thử nghiệm tiếp theo
được thực hiện lại trong 3-5 năm.
Đối với người lớn, Ý nghĩa lâm sàng của kết quả xét nghiệm cholesterol
được xác định như sau
• mong muốn: mức cholesterol dưới 200 mg/dl (5,18 mmol / L): ít nguy cơ
mắc bệnh tim.
• Borderline cao: mức cholesterol trong khoảng 200-239 mg/dl (5,18-6,18
mmol / L) phản ánh rủi ro vừa phải. Bác sĩ có thể chỉ định làm lipid profile
để xem cholesterol cao là do lượng cholesterol xấu (LDL-C cao) hay
cholesterol tốt (HDL-C cao).
• rủi ro cao: mức cholesterol ≥ 240 mg/dl (6,22 mmol / L) được coi là nguy
cơ cao. Bác sĩ có thể đặt một profile lipid để xác định nguyên nhân

cholesterol cao của bạn trước khi quyết định hướng điều trị thích hợp.
* Câu hỏi thường gặp
1. Nguyên nhân gây cholesterol cao?
Cholesterol cao có thể là kết quả của một bệnh di truyền hay có thể kết quả
từ một chế độ ăn nhiều chất béo.
2. Nếu tôi có mức cholesterol cao, phương cách điều trị nào là thích hợp
nhất?
Bạn nên có một lối sống lành mạnh và thích hợp, bao gồm chăm tập thể dục,
có chế độ ăn uống ít cholesterol và chất béo. Nếu chế độ ăn uống và tập thể
dục chưa có hiệu quả thì có thể dùng thêm thuốc làm giảm LDL-C. Đôi khi,
hai loại thuốc khác nhau được sử dụng đồng thời để điều trị mức cholesterol
rất cao, somatostatin.
3. Nguy cơ mắc bệnh tim mạch khi có nồng độ cholesterol cao?
Cholesterol cao làm tăng nguy cơ đau tim. Cholesterol càng cao thì nguy cơ
này càng cao. Tuy nhiên, nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến nguy cơ
đau tim, chẳng hạn như hút thuốc lá, bệnh tiểu đường, tuổi tác, và huyết áp
cao.
4. Tôi đã thay đổi chế độ ăn uống hoặc kiểu tập thể dục, nhưng cholesterol
của tôi vẫn tăng. Tại sao?
Mức độ cholesterol có thể dao động theo thời gian, nó tăng hoặc giảm trong
khoảng 10%. Những thay đổi này được gọi là các thay đổi sinh học và là
bình thường đối với quá trình trao đổi chất của con người.
5. Bác sĩ của tôi nói với tôi rằng tôi có mức cholesterol cao, nhưng ông ấy
yêu cầu tôi phải chờ một vài tháng và thử lại lần nữa. Tại sao?
Mức độ cholesterol có thể dao động theo thời gian. Một test cholesterol duy
nhất không phải luôn luôn có thể phản ánh mức độ "cholesterol" bình
thường. Do đó, người ta khuyến khích có ít nhất hai phép đo khác nhau một
vài tuần đến vài tháng ngoài trước khi bắt đầu điều trị.
3. HDL Cholesterol
Giá trị của xét nghiệm: Để theo dõi cho nguy cơ phát triển bệnh tim.

Khi nào cần xét nghiệm: Test HDL Là một phần của một gói kiểm tra lipid
profile hoặc cholesterol thường xuyên; ít nhất 5 năm/ 1 lần ở người lớn
Chi tiết về xét nghiệm
Lipoprotein tỉ trọng cao (HDL cholesterol, HDL-C) là một trong những loại
lipoprotein mang cholesterol trong máu. HDL-C bao gồm chủ yếu của
protein và một số lượng nhỏ cholesterol. Nó được coi là có lợi vì có khả
năng loại bỏ cholesterol dư thừa từ các mô đến gan để xử lý. Do đó, HDL
cholesterol thường được gọi là cholesterol "tốt".
Khi mức cholesterol trong máu tăng lên (không đủ bị loại bỏ bởi HDL), nó
sẽ bị lưu giữ trên thành mạch máu. Những mảng cholesterol này dần dần
phát triển, cuối cùng có thể làm hẹp các mạch máu, hạn chế dòng chảy của
máu. Do đó HDL-C có thể làm giảm nguy cơ phát triển mảng bằng cách loại
bỏ cholesterol dư thừa từ máu của bạn.
Test HDL cholesterol (HDL-C) được sử dụng cùng với các xét nghiệm lipid
khác để theo dõi nồng độ cao của lipid và để xác định nguy cơ phát triển
bệnh tim. Nó cũng được chỉ định một cách thường xuyên nếu bệnh nhân
trước đó đã có nguy cơ bị bệnh tim mạch, hoặc đang trải qua đợt điều trị
nồng độ cholesterol cao. HDL-C thường không được chỉ định riêng lẻ, mà
được chỉ định cùng với các xét nghiệm khác, bao gồm cholesterol, LDL
cholesterol (LDL-C), và triglycerid như là một phần của lipid profile. Người
lớn nên được kiểm tra ít nhất 5 năm/ 1 lần.
HDL-C có thể được chỉ định thường xuyên hơn cho những người đã có một
hoặc nhiều yếu tố nguy cơ bệnh tim. Yếu tố nguy cơ chủ yếu bao gồm:
• Hút thuốc lá
• Tuổi (người đàn ông 45 tuổi trở lên hoặc phụ nữ 55 tuổi trở lên)
• Cao huyết áp (huyết áp của 140/90 hoặc cao hơn hoặc dùng thuốc huyết áp
cao)
• Gia đình lịch sử của bệnh tim.
• Đã có một cơn đau tim từ trước.
• Đái tháo đường

Đối với trẻ em và thanh thiếu niên có nguy cơ thấp, test lipid không cần thực
hiện thường xuyên. Còn trẻ em có nguy cơ cao cần phải có lipid profile đầu
tiên (bao gồm cả HDL-C) khi trong khoảng 2 đến 10 tuổi.
Test HDL-C cũng có thể chỉ định thường xuyên để đánh giá sự thành công
của tiến trình thay đổi lối sống như chế độ ăn uống và tập thể dục , ngừng
hút thuốc nhằm mục đích gia tăng nồng độ HDL-C.
Đối với người lớn:
Nồng độ HDL
Nguy cơ bệnh tim mạch
ít hơn 40 mg/dl (1,0 mmol/L) cho nam và dưới 50 mg/dl (1,3 mmol/L) cho
phụ nữ,
dấu hiệu gia tăng nguy cơ bệnh tim.
từ 40-50 mg/dl (1.0-1.3 mmol/L) dành cho nam giới và khoảng 50-59 mg/dl
(1.3-1.5 mmol/L) cho phụ nữ
ít có nguy cơ
60 mg/dl (1,55 mmol/L) hoặc cao hơn
rất ít có nguy cơ
* Câu hỏi thường gặp
1. Chiến lược điều trị cho mức HDL thấp là gì?
Mức thấp của HDL-C ít khi được điều trị bằng thuốc, bởi một số loại thuốc
được sử dụng để giảm LDL-C cũng có thể làm tăng HDL-C. Cách tốt nhất là
thay đổi lối sống của bạn như ngừng hút thuốc, tập thể dục hay cai rượu…
4. LDL Cholesterol
Giá trị của xét nghiệm: Để theo dõi cho nguy cơ phát triển bệnh tim.
Khi nào cần xét nghiệm: Test LDL Là một phần của một gói kiểm tra lipid
profile hoặc cholesterol thường xuyên; ít nhất 5 năm/ 1 lần ở người lớn
Chi tiết về xét nghiệm
LDL là một loại lipoprotein mang cholesterol trong máu. LDL được coi
cholesterol "xấu" bởi nó làm tăng lượng cholesterol ở thành mạch, góp phần
gây nên chứng xơ vữa động mạch và bệnh tim. Do đó trong số các dạng tồn

tại khác nhau của cholesterol trong máu, LDL được coi là loại có ý nghĩa
quan trọng nhất trong việc xác định nguy cơ bệnh tim.
Test LDL cholesterol được sử dụng cùng với các xét nghiệm lipid khác để
theo dõi nồng độ cao của lipid và để xác định nguy cơ phát triển bệnh tim.
Nó cũng được chỉ định một cách thường xuyên nếu bệnh nhân trước đó đã
có nguy cơ bị bệnh tim mạch, hoặc đang trải qua đợt điều trị nồng độ
cholesterol cao. LDL-C thường không được chỉ định riêng lẻ, mà được chỉ
định cùng với các xét nghiệm khác, bao gồm cholesterol, HDL cholesterol
(HDL-C), và triglycerid như là một phần của lipid profile. Người lớn nên
được kiểm tra ít nhất 5 năm/ 1 lần.
HDL-C có thể được chỉ định thường xuyên hơn cho những người đã có một
hoặc nhiều yếu tố nguy cơ bệnh tim. Yếu tố nguy cơ chủ yếu bao gồm:
• Hút thuốc lá
• Tuổi (người đàn ông 45 tuổi trở lên hoặc phụ nữ 55 tuổi trở lên)
• Cao huyết áp (huyết áp của 140/90 hoặc cao hơn hoặc dùng thuốc huyết áp
cao)
• Gia đình lịch sử của bệnh tim.
• Đã có một cơn đau tim từ trước.
• Đái tháo đường
Đối với trẻ em và thanh thiếu niên có nguy cơ thấp, test lipid không cần thực
hiện thường xuyên. Còn trẻ em có nguy cơ cao cần phải có lipid profile đầu
tiên (bao gồm LDL-C) khi trong khoảng 2 đến 10 tuổi.
Theo PHẦN trình giáo dục cholesterol quốc gia Hoa Kỳ, nếu bạn có không
có yếu tố nguy cơ khác, mức LDL-C có thể được đánh giá như sau:
• Ít hơn 100 mg / dl (2,59 mmol / L)
tối ưu
• 100-129 mg / dl (2.59-3.34 mmol / L)
Gần tối ưu
• 130-159 mg / dl (3.37-4.12 mmol / L)
Tiệm cận mức cao

• 160-189 mg / dl (4.15-4.90 mmol / L)
Cao
• Lớn hơn 189 mg / dl (4,90 mmol / L)
Rất cao
Các yếu tố nguy cơ có thể làm thay đổi khoảng giá trị mong muốn của LDL.
Khi điều trị các yếu tố nguy cơ này, mức LDL có thể coi là một đích điều trị,
cụ thể như sau:
• LDL dưới 100 mg / dl (2,59 mmol / L) nếu bạn có bệnh tim hay bệnh tiểu
đường .
• LDL thấp hơn 130 mg / dl (3,37 mmol / L) nếu bạn có 2 hoặc nhiều yếu tố
nguy cơ (nguy cơ trung gian cho bệnh tim).
• LDL thấp hơn 160 mg / dl (4,14 mmol / L) nếu bạn có 0 hay 1 yếu tố nguy
cơ (rủi ro thấp cho bệnh tim).
Ở phụ nữ khi mang thai, nồng độ cholesterol LDL có thể tăng. Phụ nữ nên
đợi ít nhất sáu tuần sau khi sinh để kiểm tra mức LDL-C
* Câu hỏi thường gặp
1.Chiến lược điều trị cho bệnh nhân có mức LDL cao?
Bước đầu tiên trong điều trị cao cholesterol LDL là việc áp dụng các thay
đổi lối sống, bao gồm giảm chất béo trong chế độ ăn uống, đạt và duy trì
trọng lượng cơ thể mong muốn, tập thể dục thường xuyên. Nếu thay đổi lối
sống không làm giảm dược cholesterol LDL , khi đó thuốc có thể được chỉ
định.
2. Sự thay đổi lối sống, như tập thể dục hoặc chế độ ăn uống có ảnh hưởng
như thế nào đến khả năng giảm LDL-C?
Mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi lối sống phụ thuộc vào tứng cá nhân. Ví
dụ nếu chế độ ăn ít chất béo hơn (khoảng 7%) thì mức LDL cholesterol có
thể giảm đi khoảng 10%.
5 Apo A
Giá trị của xét nghiệm: Để xác định bện nhân có đủ hàm lượng Apo AI hay
không (đặc biệt là trong trường hợp HDL-C bị giảm), và để giúp xác định

nguy cơ phát triển bệnh mạch vành (CAD)
Khi nào cần xét nghiệm: Khi bạn có chứng lipid máu cao và / hoặc một bệnh
sử CAD của gia đình hay bệnh mạch máu ngoại vi; khi bác sĩ đang cố gắng
để đánh giá nguy cơ phát triển bệnh tim; khi bạn đang theo dõi hiệu quả của
tiến trình điều trị rối loạn lipid và / hoặc thay đổi lối sống .

×