Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

BỆNH HỌC TAI TRONG ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.82 KB, 6 trang )

BỆNH HỌC TAI TRONG

1. Hôị chứng tiền đình.
1.1. Hội chứng ốc tai-tiền đình rễ:
1.1.1. Nguyên nhân:
Viêm màng nhện: có nhiều thể: thể viêm dính gặp sau phẫu thuật tai-
xương chũm khi đã ổn định, thể viêm nang và thể giả u.
U dây thần kinh thính giác (VIII).
Viêm dây thần kinh thính giác do virút (cúm, quai bị ) hay do giang
mai…
Nhiễm độc do rượu, hoá chất như CO, chì…
1.1.2. Triệu chứng.
Bao gồm các hội chứng:
*Hội chứng tiền đình:
Chóng mặt rõ rệt, có cơn bộc phát, kèm theo ù tai.
Rung giật nhãn cầu tự phát loại ngang-xoay hướng về bên tai lành,
không chỉ xuất hiển trong mà có thể cả ngoài cơn chóng mặt.
Khám tiền đình: trả lời hoà hợp, thể ngoại biên nhưng với vài hiện
tượng kiểu trung ương như nghiệp pháp Romberg không bị ảnh hưởng khi
thay đổi tư thế đầu, nghiệm pháp ngón trỏ chỉ lệch một tay cùng bên lành.
*Hội chứng ốc tai: nghe kém thể tiếp âm, không có hiện tượng hồi
thính.
*Hội chứng thần kinh:
Nhức đầu liên tục, có cơn bột phát thường ở vùng chẩm-đỉnh.
Có rối loạn trương lực cơ, nhưng rối loạn thăng bằng và hội chứng
tiểu não không rõ.
1.1.3. Xử trí.
Tùy theo nguyên nhân:
Nội khoa:
Do nhiễm độc: loại bỏ chất độc, cho huyết thanh ngọt ưu trương,
kháng histamin, corticoid.


Do viêm thần kinh thính giác, viêm màng nhện: chống viêm, chống
phù nề bằng corticoid, kháng sinh.
Ngoại khoa: u dây thần kinh thính giác: lấy bỏ khối u theo đường tai-
mê nhĩ khi khối u còn nhỏ, ở ống tai trong. Theo đường sọ não khi khối u đã
phát triển vào nội sọ.
1.2. Hội chứng tiền đình trung ương.
1.2.1. Nguyên nhân.
Thương tổn các nhân tiền đình hay những đường liên lạc giữa các
nhân tiền đình.
U hay áp xe tiểu não.
U ở hành não, cầu não hay củ não sinh tư.
U dây thần kinh thính giác khi đã lan đến góc cầu-tiểu não.
Thoái hoá tổ chức não, hành não.
1.2.2. Triệu chứng.
*Hội chứng suy giảm:
Chóng mặt không rõ rệt như trong hội chứng tiền đình rễ.
Mất thăng bằng nhẹ, không tương xứng với cảm giác chủ quan của
người bệnh.
Rung giật nhãn cầu bao giờ cũng có.
Các nghiệm pháp gây ra thể hiện: không hài hòa, thiếu sót, từng
mảng.
*Hội chứng kích thích:
Chóng mặt nhẹ, trong khi mất thăng bằng rõ rệt.
Rung giật nhãn cầu thường không có hay khi có, khi không.
Các nghiệm pháp gây ra thể hiện quá kích thích, không đầy đủ.
2. Điếc.
Đối với thầy thuốc Tai Mũi Họng, điếc là giảm sút sức nghe ít hoặc
nhiều: giảm sút sức nghe dù ít cũng cần khám tai và đo sức nghe vì có khi là
bắt đầu một bệnh nặng như u dây thần kinh VIII.
2.1. Điếc nghề nghiệp.

Công nhân làm việc nơi có tiếng ồn cần khám định kỳ để phát hiện
sớm điếc nghề nghiệp, lúc đầu chưa có ảnh hưởng đến giao tiếp. Điếc nghề
nghiệp là loại điếc không hồi phục nên cần phát hiện và xử lý sớm.
2.2. Điếc trẻ em.
Điếc nặng trên 80 dB (đêxiben) chiếm 1% số trẻ em. Nếu trẻ em
không biết "hóng chuyện", "ứ à bập bẹ", "chậm nói". Do đó cần phát hiện trẻ
em bị điếc càng sớm càng tốt để đeo máy trước 2 tuổi. Đeo máy chậm ảnh h-
ưởng tới khả năng nghe, phát âm, tâm lý, tình cảm của trẻ. Điếc nặng không
đeo máy sẽ trở thành “câm” ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ và tính cách
của trẻ .
2.3. Điếc đột ngột.
Điếc xuất hiện đột ngột. Là loại điếc tiếp nhận thường một bên tai có
khi hai bên tai, hay gặp ở người trung niên, khó tìm thấy nguyên nhân ngay
từ đầu.
Điều trị: nằm nghỉ tại giường, truyền dung dịch ưu trương, thuốc dãn
mạch như: divascol, papaverin, có thể dùng corticoid. Cần loại trừ các
nguyên nhân: bệnh xơ cứng rải rác, đái đường, giang mai, bệnh bạch cầu
mạn, u dây thần kinh số VIII, có trường hợp do thuốc, bệnh do virút, các
bệnh mạch máu…

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×