Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
39
3.4. Thành phần không khí trong quần thể thực vật
Sự có mặt của thực vật làm cho thành phần không khí xung quanh chúng có sự khác
biệt lớn với không khí tự do cả về hàm lượng, thành phần và sự phân bố các chất khí. Mức ñộ
khác biệt phụ thuộc vào mức ñộ phát triển của tầng tán thực vật (mật ñộ, ñộ cao và ñộ rậm rạp
của tán cây). Khi mật ñộ thưa, hoặc cây non mới gieo trồng thì hầu như không có sự sai khác
nhiều giữa không khí trong quần thể so với không khí tự do. Khi cây trưởng thành, ñộ che phủ
tán cây lớn thì sự khác biệt về thành phần không khí trong quần thể thực vật và không khí tự
do trở nên ñáng kể.
Nguyên nhân gây ra sự khác biệt là do tán lá thực vật ñã ngăn cản sự trao ñổi không khí
giữa quần thể và khí quyển tự do (tốc ñộ gió giảm, hạn chế bức xạ mặt trời chiếu xuống mặt
ñất. Do sự hấp thu, phản xạ và ñiều tiết nhiệt ñộ nhờ bộ lá của thực vật mà chế ñộ nhiệt không
khí trong quần thể ít biến ñộng hơn so với không khí bên ngoài. Mặt khác do các hoạt ñộng
sống như thoát hơi nước, hấp thu cácbonic, quang hợp, hô hấp khiến cho không khí trong
quần thể thực vật có sự biến ñộng cả về thành phần và tỷ lệ một số chất.
a) Khí CO
2
CO
2
là nguyên liệu của quá trình quang hợp ñồng thời lại là sản phẩm của quá trình hô
hấp, vì vậy vào những giờ ban ngày lượng CO
2
giảm ñi ñáng kể. Nếu khảo sát từ gốc cây lên
tầng tán lá dầy nhất thì thấy hàm lượng CO
2
giảm dần theo chiều cao. Vào ban ñêm cây xanh
không hấp thu CO
2
mà thải ra một lượng ñáng kể do quá trình hô hấp làm cho hàm lượng CO
2
tăng vọt lên và có thể ñạt tới mức 0,06% - gấp ñôi hàm lượng CO
2
có trong khí quyển tự do.
b) Ôxy
Ôxy trong quần thế thực vật cũng có tỷ lệ biến ñộng mạnh nhưng ngược chiều với
CO
2
. Lượng O
2
tăng lên vào ban ngày nhờ quá trình quang hợp và lại giảm ñi ñáng kể vào
ban ñêm do bị sử dụng cho quá trình hô hấp
c) Hơi nước
Hơi nước
trong quần thể thực vật bao giờ cũng cao hơn do hoạt ñộng thoát hơi nước qua
bề mặt lá của cây xanh. Vào ban ñêm hơi nước trong quần thể thực vật thường ở mức bão hòa
hoặc quá bão hòa. Tuy nhiên, nếu dưới tán lá dày không khí có nhiệt ñộ cao hơn trên mặt tán
lá thì ñộ ẩm trong quần thể thấp. ðộ ẩm cao thường thúc ñẩy hoạt ñộng của nấm bệnh và vi
sinh vật trong quần thể thực vật, vì vậy trong kỹ thuật canh tác người ta thường phải tỉa cành,
tạo tán, trồng cây che bóng… thích hợp ñể ñiều tiết ñộ ẩm.
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của biện pháp trồng cây che bóng ñối với sâu, bệnh
hại cà phê chè Catimor ở huyện Hướng hóa, Quảng trị
Bệnh gỉ sắt (%)** Biện pháp kỹ thuật Tỷ lệ cây bị sâu
ñục thân (%)*
Tỷ lệ lá bị bệnh Chỉ số bệnh
Vườn không che bóng 4,3 5,3 0,47
Vườn che bóng thưa 2,9 5,6 0,56
Vườn che bóng dày 1,8 10,3 0,91
Nguồn: ðoàn Văn ðiếm, Lê Quang Vĩnh, 2001
Ghi chú: *Sâu ñục thân: Xylotrechus quadripes và Zeuzera coffea
** Bệnh gỉ sắt: Hemileia vastatrix
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
40
4. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Anh /chị hãy trình bày cấu trúc của khí quyển theo chiều thẳng ñứng ? ðặc ñiểm chính của
các tầng khí quyển ?
2. Mật ñộ, khối lượng và phân bố theo ñộ cao của không khí ở tầng ñối lưu ? Công thức xác
ñịnh mật ñộ không khí ?
3. Phân tích ñặc ñiểm của các thành phần nitơ, CO
2
, O
2
, hơi nước, bụi ở lớp không khí sát mặt
ñất ? Vai trò của chúng ñối với sinh vật, phương pháp khai thác ?
4. Thành phần Ôzôn (O
3
) trong không khí, Vai trò của Ôzôn ñối với khí hậu trái ñất, quá trình
phân hủy Ôzôn và nguy cơ tầng Ôzôn bị thủng ?
5. Thành phần không khí trong ñất và quần thể thực vật ? Hãy nêu sự biến ñộng và vai trò của
một số thành phần chính ?
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
41
Chương III. CHẾ ðỘ NHIỆT CỦA ðẤT VÀ KHÔNG KHÍ
1. CHẾ ðỘ NHIỆT CỦA ðẤT
1.1. Các ñặc tính nhiệt lực của ñất
a) Nhiệt dung của ñất
Nhiệt dung của ñất là ñại lượng dùng ñể ñánh giá khả năng nóng lên nhanh hay chậm
của ñất. Nhiệt dung ñược chia ra làm hai loại:
• Nhiệt dung trọng lượng (C
p
): Là lượng nhiệt cần thiết làm cho 1 gam ñất nóng lên 1
o
C.
ðơn vị tính nhiệt dung trọng lượng là calo/g/ñộ.
• Nhiệt dung thể tích (C
v
): Là lượng nhiệt cần thiết làm cho 1cm
3
ñất nóng lên 1
o
C .
ðơn vị tính nhiệt dung thể tích là calo/cm
3
/ñộ.
Nhiệt dung trọng lượng và nhiệt dung thể tích có quan hệ mật thiết với nhau ñược biểu thị
bằng biểu thức sau ñây:
(1)
Trong ñó: C
v
: Nhiệt dung thể tích
C
p
: Nhiệt dung trọng lượng
d: Tỷ trọng của ñất
Nhiệt dung của ñất phụ thuộc phần lớn vào nhiệt dung của các chất hình thành nên ñất.
Từ bảng 3.1 có thể rút ra những nhận xét sau:
Bảng 3.1. Nhiệt dung của các chất cấu tạo ñất
-
+ Các loại ñất cát hoặc pha cát bao giờ cũng có nhiệt dung nhỏ, nóng lên nhanh nhưng
cũng nguội ñi nhanh chóng.
+ Nhiệt dung của cá
c
thành phần cấu tạo nên ñ
ất
rất khác nhau.
+ Nhìn chung nhi
ệt
dung thể tích của mọi thà
nh
phần rắn chủ yếu trong ñ
ất
hầu như giống nhau, và
o
khoảng từ 0,5 –
0.6
calo/cm
3
/ñộ
Thành phần của ñất
Nhiệt dung
trọng lượng
(Calo/g/ñộ)
Nhiệt dung
thể tích
(Calo/cm
3
/ñộ)
Cát 0,18 0,4900
Sét 0,23 0,5900
Than bùn 0,48 0,6000
Không khí trong ñất 0,24 0,0003
Nước trong ñất 1,00 1,0000
C
v
= d . C
p
Nhi
ệt
ñ
ộ
ñ
ất c
ó
vai tr
ò
ñ
ặc biệt
ñ
ối với c
á
c qu
á
tr
ì
nh v
ật l
ý
x
ẩy ra trong ñất v
à kh
í
quyển, là những yếu tố môi trường quan trọng tác ñộng tới các hoạt ñ
ộng sống của sinh
vật. Không khí là một chất trong suốt rất ít ñược ñốt nóng trực tiếp bởi bức xạ mặt trời vì
khả năng hấp thu năng lượng bức xạ mặt trời của chúng rất kém. Tính trung bình khí
quyển của trái ñất chỉ hấp thu ñược 14% tổng năng lượng bức xạ mặt trời ñi qua, còn l
ại
trên 80% năng lượng nhận ñược chủ yếu nhờ mặt ñất cung cấp cho nó. ðặc tính hấp thu,
truyền nhiệt của ñất và không khí ñều mang những sắc thái riêng. Nghiên c
ứu các tính
chất nhiệt cũng như chế ñộ nhiệt của ñất và không khí giúp chúng ta hiểu rõ b
ản chất tác
ñộng của chúng ñối với khí hậu và ñời sống sinh vật.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
42
+ Các loại ñất sét hoặc pha sét có nhiệt dung lớn, chúng nóng lên chậm và lạnh ñi chậm
hơn so với ñất cát hoặc pha cát.
+ ðất khô có nhiệt dung nhỏ hơn so với ñất ẩm. Vì vậy các loại ñất khô thiếu ẩm thường
có chế ñộ nhiệt không ổn ñịnh, chúng nóng lên về ban ngày nhanh chóng và lạnh ñi rất nhanh
vào ban ñêm. Sự biến ñộng nhiều của nhiệt ñộ sẽ ảnh hưởng rất lớn ñến quá trình sinh trưởng
và phát triển của cây trồng, ñặc biệt là ở các vùng ñất cát. ðất ẩm, các loại ñất thịt, thịt pha có
chế ñộ nhiệt ôn hoà, ít dao ñộng hơn so với các loại ñất trên. Do vậy làm ẩm ñất bằng cách
Bảng 3.2. Nhiệt dung thể tích của một số loại ñất có ñộ ẩm khác nhau
(ðơn vị: Cal/cm
3
/ñộ)
ðộ ẩm ñất (%)
Loại ñất
0 20 50 80 100
ðất cát 0,35 0,40 0,48 0,58 0,63
ðất sét 0,26 0,36 0,53 0,72 0,90
ðất nhiều mùn 0,15 0,30 0,52 0,75 0,90
ðất than bùn 0,20 0,32 0,56 0,79 0,94
tưới nước có thể ñiều tiết ñược chế ñộ nhiệt thích hợp cho cây trồng, giữ ñược nhiệt trong
mùa ñông và làm giảm nhiệt ñộ trong mùa hè.
b) Hệ số dẫn nhiệt (ñộ dẫn nhiệt) của ñất
Hệ số dẫn nhiệt là ñại lượng vật lý biểu thị khả năng truyền nhiệt của các loại ñất. Là
lượng nhiệt ñi qua một ñơn vị diện tích 1 cm
2
, có ñộ dày là 1cm, trong thời gian 1 giây khi
nhiệt ñộ chênh lệch giữa 2 lớp ñất là 1
o
C.
Ký hiệu của hệ số ñẫn nhiệt:
λ
; ñơn vị tính là calo/cm
2
/cm/giây/ñộ.
Hệ số dẫn nhiệt của các loại ñất rất khác nhau và phụ thuộc vào hệ số dẫn nhiệt của các
chất cấu tạo nên ñất, ñộ xốp, ñộ ẩm của ñất
Bảng 3.3. Hệ số dẫn nhiệt của một số vật chất cấu tạo ñất
(ðơn vị: Calo/cm
2
/cm/giây/ñộ)
Các chất
λ
Các chất
λ
1. Bột phenspat 0,00580 5. ðá vôi 0,00190
2. Cát khô 0,00026 6. Cát ẩm (20%) 0,00252
3. Hạt sét 0,00440 7. Thạch cao 0,00220
4. Nước 0,00130 8. Không khí 0,00005
Hệ số dẫn nhiệt của cát rất thấp, do vậy ñất cát hoặc ñất pha nhiều cát cũng có hệ số dẫn
nhiệt nhỏ. Vì thế, sự truyền nhiệt xuống các lớp ñất sâu chậm, lớp ñất mặt nóng lên nhanh
hơn so với các lớp phía dưới vào ban ngày nhưng lạnh ñi rất nhanh vào ban ñêm. Ngược lại
ñất sét hoặc ñất sét pha có hệ số dẫn nhiệt lớn, khả năng truyền nhiệt nhanh giữa các lớp ñất
nên nóng lên và lạnh ñi chậm, chế ñộ nhiệt ít biến ñộng hơn.
Nước có hệ số dẫn nhiệt lớn hơn không khí, do vậy sự có mặt nhiều hay ít của nước và
không khí sẽ ảnh hưởng ñến tính dẫn nhiệt của ñất. Khi ñộ ẩm của ñất tăng lên sẽ làm tăng hệ
số dẫn nhiệt, nhờ vậy mà nhiệt ñộ mặt ñất cao vào ban ngày ñược truyền nhanh xuống các lớp
ñất sâu hơn, ít bị ñốt nóng hơn so với ñất thiếu ẩm. Vào ban ñêm lớp ñất mặt bức xạ bị mất
nhiệt thì ñồng thời sẽ ñược bổ sung bằng lượng nhiệt truyền từ dưới sâu lên. Ở ñất khô thiếu
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
43
ẩm, chứa nhiều không khí, hệ số dẫn nhiệt kém nên diễn biến của nhiệt ñộ ngược lại với ñất
ẩm. Bởi vậy các loại ñất có ñộ ẩm cao thường có chế ñộ nhiệt ôn hoà hơn các loại ñất khô,
biên ñộ nhiệt ñộ ngày ñêm cũng nhỏ hơn.
c) Hệ số truyền nhiệt ñộ của ñất
Hệ số truyền nhiệt ñộ của ñất là tỷ số giữa hệ số dẫn nhiệt và nhiệt dung thể tích của
ñất và ñược biểu thị bằng công thức:
)
(2)
Như vậy sự tăng nhiệt ñộ của một lớp ñất nào ñó tỷ lệ thuận với lượng nhiệt (
λ
) ñi qua và
tỷ lệ nghịch với nhiệt dung thể tích (C
v
) của ñất. Trong ñất, các thành phần rắn có nhiệt dung
thể tích hầu như không thay ñổi, ñộ ẩm và ñộ xốp trong ñất tác ñộng nhiều ñến hệ số truyền
nhiệt ñộ của ñất. Do ñất ẩm chứa nhiều nước có ñộ truyền nhiệt ñộ nhỏ hơn so với ñất khô
nên trong ñất ẩm sự thay ñổi nhiệt ñộ theo ñộ sâu và biến thiên nhiệt ñộ trong một ngày ñêm
cũng nhỏ hơn so với ñất khô. Nghiên cứu của Gupalo về hệ số truyền nhiệt ñộ ñược trình bày
ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của tỷ trọng và ñộ ẩm ñối với hệ số truyền nhiệt ñộ của ñất
Tỷ trọng của ñất (g/cm
3
) ðộ ẩm ñất
(%)
1,1 1,2 1,3 1,4 1,5
0 0,0012 0,0013 0,0015 0,0016 0,0017
4 0,0013 0,0015 0,0016 0,0017 0,0017
10 0,0023 0,0026 0,0027 0,0030 - -
20 0,0033 0,0035 0,0038 0,0041 0,0043
25 0,0031 0,0033 0,0035 0,0037 0,0039
Hệ số truyền nhiệt ñộ phản ảnh tốc ñộ truyền nhiệt ñộ trong ñất. Ở tầng ñất canh tác
tốc ñộ truyền nhiệt ñộ có ý nghĩa lớn ñối với kỹ thuật trồng trọt. Mùa ñông giá lạnh, nếu hệ số
truền nhiệt ñộ cao thì bộ rễ cây trồng hoạt ñộng tốt.
d) Lưu lượng nhiệt
Lưu lượng nhiệt là ñại lượng dùng ñể chỉ tổng lượng nhiệt ñược truyền xuống một lớp ñất sâu
nào ñó trong một khoảng thời gian nhất ñịnh. Lưu lượng nhiệt phụ thuộc vào các yếu tố sau
ñây:
• Hệ số dẫn nhiệt càng lớn thì lượng nhiệt truyền xuống lớp ñất dưới sâu càng nhiều.
• Thời gian càng dài thì tổng lượng nhiệt truyền xuống lớp ñất sâu càng lớn.
• Gradient nhiệt ñộ giữa các lớp ñất càng cao thì tổng lượng nhiệt truyền xuống lớp ñất sâu
càng lớn.
Công thức tính lưu lượng nhiệt như sau:
(3)
(t
2
- t
1
)
Q = - λ . τ
(z
2
-
z
1
)
K =
v
C
λ
(cm
2
/giây)
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
44
Trong
ñ
ó:
Q: l
ư
u l
ượ
ng nhi
ệ
t ;
λ
: H
ệ
s
ố
d
ẫ
n nhi
ệ
t ;
τ
: Th
ờ
i gian truy
ề
n nhi
ệ
t; (t
2
- t
1
)/(z
2
-
z
1
): Gradient
nhi
ệ
t
ñộ
gi
ữ
a các l
ớ
p
ñấ
t.
Ví d
ụ
: Tính l
ư
u l
ượ
ng nhi
ệ
t truy
ề
n xu
ố
ng l
ớ
p
ñấ
t cát sâu 30cm có nhi
ệ
t
ñộ
là 25
0
C trong
kho
ả
ng th
ờ
i gian 60 giây trên di
ệ
n tích 100 cm
2
, bi
ế
t r
ằ
ng nhi
ệ
t
ñộ
c
ủ
a l
ớ
p
ñấ
t m
ặ
t là 35
0
C,
h
ệ
s
ố
d
ẫ
n nhi
ệ
t
λ
= 0.00252 calo/cm
2
/cm/giây/
ñộ
.
Gi
ả
i:
100 cm
2
= 1 m
2
, nên theo công th
ứ
c ta tính
ñượ
c:
(t
1
- t
2)
)
Q = -
λ
.
τ
= 0,00252 x (35 - 25) /30 x 60 x 100 = 5,04 (Cal/m
2
)
(z
2
-
z
1
)
V
ậ
y l
ượ
ng nhi
ệ
t truy
ề
n xu
ố
ng l
ớ
p
ñấ
t 30 cm
2
trong 1 phut là 5,04 (Cal/m
2
).
1.2. Cân bằng nhiệt của mặt ñất
Cân bằng nhiệt của mặt ñất là hiệu số giữa phần năng lượng nhận ñược và phần năng
lượng mất ñi của mặt ñất. Nếu cân bằng nhiệt có giá trị dương, thì mặt ñất nóng lên, còn nếu
có giá trị âm thì mặt ñất sẽ bị lạnh ñi. ðiều này phụ thuộc rất nhiều vào khả năng nhận nhiệt
và mất nhiệt của mặt ñất vào ban ngày và ban ñêm.
Vào ban ngày, mặt ñất nhận ñược nguồn nhiệt từ mặt trời gồm có: bức xạ trực tiếp (S’),
bức xạ khuyếch tán (D), bức xạ nghịch khí quyển (E
ng
), ñồng thời tự nó cũng mất ñi nguồn
nhiệt do phản xạ sóng ngắn (R
n
), phát xạ sóng dài của mặt ñất (Eñ), truyền nhiệt phân tử vào
khí quyển (V), mất nhiệt do sự bốc hơi nước (LE), truyền nhiệt vào lòng ñất (P). Do vậy
phương trình cân bằng nhiệt của mặt ñất vào ban ngày có dạng:
B
1
= S’ + D + E
ng
- Eñ – R
n
- V - LE - P
Hay B
1
= S’ + D – (E
hh
+ R
n
+ V + LE + P) (4)
Ban ñêm, do không có bức xạ mặt trời, mặt ñất chỉ nhận ñược nhiệt từ bức xạ nghịch khí
quyển (E
ng
), nhiệt từ khí quyển truyền nhiệt phân tử (V), nhiệt từ quá trình ngưng kết hơi
nước (LE), nhiệt từ trong lòng ñẩt truyền lên (P) và mất ñi một lượng nhiệt rất lớn từ bức xạ
sóng dài của mặt ñất (Eñ). Như vậy phương trình cân bằng nhiệt của mặt ñất vào ban ñêm có
dạng:
B
2
= V + LE + P + E
ng
- Eñ
Hay B
2
= V + LE + P – E
hh
(5)
Thông thường B
1
có giá trị dương do nhận ñược nhiều năng lượng từ bức xạ mặt trời, còn
B
2
có giá trị âm do ban ñêm mặt ñất nhận ñược năng lượng rất ít không bù ñược phần năng
lượng mất ñi do bức xạ sóng dài.
1.3. Sự biến ñổi của nhiệt ñộ ñất
a) Diễn biến hàng ngày của nhiệt ñộ ñất
Sự nóng lên ban ngày và lạnh ñi ban ñêm của mặt ñất gây ra sự biến thiên nhiệt ñộ liên tục
trong suốt thời gian một ngày ñêm gọi là diễn biến hàng ngày của nhiệt ñộ ñất.
Diễn biến hàng ngày của nhiệt ñộ mặt ñất là những dao ñộng tuần hoàn của nhiệt ñộ với
một cực ñại và một cực tiểu trong thời gian một ngày ñêm. Từ khi mặt trời mọc, nhiệt ñộ mặt
ñất bắt ñầu tăng và sau khoảng 1,0 – 1,5 giờ, lượng nhiệt mặt ñất nhận ñược ñã lớn hơn lượng
nhiệt bị mất ñi, lúc này mặt ñất nóng lên và sẽ truyền nhiệt vào trong lòng ñất và cho tầng khí
quyển bên trên. Nhiệt ñộ ñất tiếp tục tăng dần và ñạt cực ñại vào lúc 13 giờ. Sau 13 giờ, nhiệt
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
45
ñộ của ñất bắt ñầu giảm. Sự giảm nhiệt ñộ tiếp diễn suốt ban ñêm và trị số cực tiểu quan sát
ñược vào trước khi mặt trời mọc 1- 2 giờ. Thời gian mặt trời mọc trong năm có thay ñổi, nên
cực tiểu của nhiệt ñộ ñất vào mùa hè thường sớm hơn mùa ñông.
Trong một ngày ñêm, hiệu số giữa nhiệt ñộ cao nhất và thấp nhất quan sát ñược gọi là
biên ñộ nhiệt hàng ngày của mặt ñất và ñược tính theo công thức:
(6)
Trong ñó: ∆t: biên ñộ nhiệt ñộ (
o
C); t
max
: nhiệt ñộ cao nhất (
o
C); t
min
: nhiệt ñộ thấp nhất
(
o
C).
Biên ñộ hàng ngày của nhiệt ñộ ñất là yếu tố biến ñộng rất lớn và phụ thuộc vào nhiều yếu
tố:
- Thời gian trong năm: Mùa hè biên ñộ nhiệt ñộ lớn hơn so với mùa ñông
- Vĩ ñộ ñịa lý: Vĩ ñộ càng nhỏ thì biên ñộ nhiệt ñộ hàng ngày càng tăng.
- Lượng mây: Trên bầu trời lượng mây càng ít thì biên ñộ nhiệt ñộ càng cao
- Tính chất nhiệt của ñất: ðất có nhiệt dung càng lớn thì biên ñộ nhiệt ñộ hàng ngày càng
nhỏ và ñất có tính dẫn nhiệt càng cao thì biên ñộ nhiệt ñộ hàng ngày càng thấp.
Bảng 3.5. Biến thiên nhiệt ñộ hàng ngày của một số loại ñất, ñá tại Huế (
o
C)
Nhiệt ñộ ðá granit Cát Than bùn
Nhiệt ñộ tối cao (t
max
) 34,8 42,3 27,7
Nhiệt ñộ tối thấp (T
min
) 14,5 7,8 6,3
Biên ñộ nhiệt ñộ 20,1 34,5 21,4
Nguồn: Lê Quang Vĩnh (2004)
Bảng 3.5 cho thấy, biến thiên nhiệt ñộ hàng ngày trên mặt ñất khác nhau do các loại ñất có
tính dẫn nhiệt khác nhau. ðá granit là loại ñá chắc, dẫn nhiệt tốt; cát là loại ñất xốp nên dẫn
nhiệt kém hơn; than bùn là loại ñất xốp nhưng chứa ẩm nhiều nên dẫn nhiệt tốt hơn cát. Vì
vậy ñất cát có biên ñộ nhiệt ñộ lớn nhất, granit có biên ñộ nhỏ nhất trong 3 loại.
- Màu sắc của ñất: Biên ñộ nhiệt ñộ của ñất sẩm màu lớn hơn biên ñộ nhiệt ñộ của ñất nhạt
màu.
- Lớp phủ thực vật: ðất có lớp phủ thực vật, biên ñộ nhiệt ñộ bao giờ cũng nhỏ hơn so với
ñất trơ trụi không có thực vật.
- ðịa hình và hướng dốc: Các dạng ñịa hình lồi (ñồi, núi) có biên ñộ nhiệt ñộ nhỏ hơn các
vùng ñất lõm (các vùng ñất trũng, thung lũng). ðất của sườn phía Tây biên ñộ nhiệt ñộ lớn
hơn sườn phía ðông.
b) Diễn biến hàng năm của nhiệt ñộ ñất
Diễn biến hàng năm của nhiệt ñộ ñất có liên quan với biến thiên hàng năm của năng lượng
bức xạ mặt trời. Tại Bắc bán cầu, thời ñiểm cực ñại của nhiệt ñộ mặt ñất xuất hiện vào tháng
bảy, tháng tám, còn thời ñiểm cực tiểu thường vào tháng giêng, tháng hai.
Biên ñộ hàng năm của nhiệt ñộ ñất là hiệu số giữa nhiệt ñộ trung bình tháng có giá trị lớn
nhất và nhiệt ñộ trung bình tháng có giá trị nhỏ nhất.
Vĩ ñộ ñịa lý càng tăng thì biên ñộ nhiệt ñộ ñất hàng năm càng lớn do sự chênh lệch nhiều
về nhiệt ñộ giữa mùa hè và mùa ñông. Biên ñộ nhiệt ñộ mặt ñất năm ở vùng xích ñạo chỉ vào
khoảng 3
o
C, còn ở vùng cực ñới có thể lên tới 70
o
C.
∆t
= (t
max
- t
min
)
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
46
Trị số biên ñộ nhiệt ñộ hàng năm của ñất còn phụ thuộc vào lớp phủ thực vật. ðất trơ trụi
có biên ñộ nhiệt ñộ hàng năm lớn hơn ñất có che phủ bởi thực vật.
Biên ñộ biến thiên hàng năm cũng như hàng ngày của nhiệt ñộ ñất giảm theo ñộ sâu, ñến
một ñộ sâu nào ñó thì nhiệt ñộ không ñổi. Tuỳ theo ñặc ñiểm của ñất mà ñộ sâu có biên ñộ
nhiệt ñộ không ñổi khác nhau. Tại những vùng nhiệt ñới, lớp ñất có nhiệt ñộ hàng năm không
ñổi ở ñộ sâu 5 - 10 mét, còn ở những vùng vĩ ñộ trung bình, lớp ñất có nhiệt ñộ hàng năm
không ñổi ở ñộ sâu 15 - 20 m.
Trên các vùng hồ, biển hay ñại dương, bề mặt hoạt ñộng rộng nên lượng nhiệt trao ñổi rất
lớn giữa các lớp nước, do vậy biến thiên nhiệt ñộ của mặt nước nhỏ hơn nhiều so với mặt ñất.
Hình 3.1. Biến thiên nhiệt ñộ ñất feralit trồng cà phê theo chiều sâu
tại Tây Hiếu, Nghệ An (Theo Fritland - 1968)
c) Những quy luật về sự lan truyền nhiệt ñộ xuống các tầng ñất sâu
Nhờ quá trình trao ñổi nhiệt giữa các lớp ñất, nhiệt ñộ từ mặt ñất ñược lan truyền xuống
các lớp ñất sâu. Khả năng truyền nhiệt của mỗi loại ñất thường khác nhau, nhưng về cơ bản
chúng ñều tuân theo những quy luật nhất ñịnh. Theo nhiều tác giả, các quy luật lan truyền
nhiệt ñộ ñất như sau:
1) Chu kỳ của những biến thiên nhiệt ñộ không thay ñổi theo ñộ sâu:
Chu kỳ biên thiên của nhiệt ñộ (T) thường thấy là chu kỳ ngày ñêm và chu kỳ năm.
2) Biên ñộ biến thiên của nhiệt ñộ giảm dần theo ñộ sâu:.
Biên ñộ nhiệt ñộ ñất ở các ñộ sâu giảm ñi nhanh chóng theo cấp số nhân khi chiều sâu
tăng theo cấp số cộng. Có thể tính ñược biên ñộ nhiệt ñộ ñất ở bất kỳ ñộ sâu nào theo công
thức:
(7)
Trong ñó:
∆t
z
: biên ñộ nhiệt ñộ ở ñộ sâu z bất kỳ (
o
C).
∆t
o
: biên ñộ nhiệt ñộ mặt ñất (
o
C).
T: chu kỳ biến thiên của nhiệt ñộ
K: hệ số truyền nhiệt ñộ của ñất.
Từ công thức trên cho thấy khi ñộ sâu z tăng thì biên ñộ nhiệt ñộ A
z
giảm ñi theo cấp số
nhân. Tại một ñộ sâu nào ñó biên ñộ nhiệt ñộ sẽ trở nên rất nhỏ hầu như bằng không, những
biến thiên nhiệt ñộ ở ñó ngừng hẳn và nhiệt ñộ không ñổi trong suốt chu kỳ T. Các kết quả
∆t
z
= ∆t
o
.e
T .K
z
π
−
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
47
khảo sát thực tế cho thấy với chu kỳ ngày ñêm thì từ ñộ sâu 100 cm trở ñi nhiệt ñộ ñất không
thay ñổi và ở chu kỳ một năm ứng với ñộ sâu 15 – 20 m nhiệt ñộ ñất cũng không thay ñổi.
Kết quả nghiên cứu ở Phú Hộ cho thấy, ñất trồng chè Việt nam có ñộ sâu nhiệt ñộ không thay
ñổi là 80 cm.
3) Thời gian xuất hiện các cực trị của nhiệt ñộ ñất muộn dần theo ñộ sâu.
Các giá trị cực trị (cực ñại, cực tiểu) của nhiệt ñộ ở các ñộ sâu thay ñổi nhưng thời ñiểm
xảy ra nó thì tuân theo quy luật này. ðộ muộn - τ (tính theo thời gian) ứng với các lớp ñất sâu
ñược tính bằng công thức:
z
2
Τ
τ =
π Κ
(8)
Trong ñó: ñộ muộn τ là thời gian chậm trễ (giờ hoặc ngày). ðối với những ñất có ñộ dẫn
nhiệt khác nhau, thời gian chậm trễ cũng khác nhau. Trung bình các ñiểm cực ñại và cực tiểu
hàng ngày, ñộ sâu lớp ñất cứ tăng thêm 10 cm thì chậm ñi 2,5 - 3,5 giờ, và các ñiểm cực ñại,
cực tiểu hàng năm, ñộ sâu lớp ñất cứ tăng thêm 1m thì chậm ñi 20 -30 ngày.
Bảng 3.6. Biên ñộ nhiệt ñộ ngày ñêm của ñất trồng chè Phú Hộ - Phú Thọ (
o
C)
Các tháng trong năm ðộ sâu
(cm)
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
0 7,5 4,7 6,2 10,0 15,5 14,8 15,9 8,4 5,4 5,3 4,5 3,8
5 3,1 2,3 2,8 3,7 6,3 6,2 5,3 4,1 3,8 3,1 2,9 2,2
10 1,4 1,6 1,6 2,1 3,5 3,6 3,2 2,5 2,1 1,9 1,8 1,4
15 0,6 0,8 0,7 1,1 2,3 1,8 2,3 1,6 1,4 1,6 0,7 0,6
20 0,1 0,8 0,4 0,8 1,5 1,8 2,1 1,5 0,9 0,6 0,7 0,1
40 0,1 0,1 0,1 0,1 0,9 0,8 1,4 0,1 0,1 0,0 0,1 0,1
80 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
Nguồn: Viện nghiên cứu chè (1961)
4) Những ñộ sâu có ñộ giảm biên ñộ nhiệt ñộ như nhau tỷ lệ với căn bậc hai của những
chu kỳ biến thiên.
Quy luật này ñược thể hiện bằng công thức sau:
1 1
2 2
z T
z T
=
(9)
Trong ñó z
1
, z
2
là những ñộ sâu mà các biên ñộ nhiệt ñộ (∆t
1
, ∆t
2
) giảm ñi cùng một số
lần; T
1
, T
2
là những chu kỳ biến thiên.
Ví dụ: Nếu ta coi T
1
là chu kỳ biến thiên ngày, T
2
là chu kỳ biến thiên năm (365 ngày),
ñưa vào công thức tính ta sẽ có:
z
1
√
1
1
= =
z
2
√365 19
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
48
Như vậy giả sử biên ñộ biến thiên hàng ngày giảm ñi 2 lần ở ñộ sâu z
1
= 10 cm, thì ở biến
thiên hàng năm sự giảm biên ñộ 2 lần xảy ra tại ñộ sâu z
2
= 190 cm.
1.4. Những biện pháp kỹ thuật ñiều chỉnh chế ñộ nhiệt của ñất
a) Những biện pháp kỹ thuật giữ và tăng nhiệt ñộ ñất trong mùa ñông
Trong mùa ñông, ở vùng duyên hải miền Trung và miền Bắc thường bị ảnh hưởng của gió
mùa ðông Bắc, ñồng thời năng lượng bức xạ mặt trời nhận ñược thấp nên nhiệt ñộ ñất thường
bị giảm xuống. ðể giữ nhiệt hoặc làm tăng nhiệt ñộ ñất cần ứng dụng một số biện pháp kỹ
thuật sau:
- Cải thiện thành phần cơ giới và kết cấu của ñất: Làm tăng tỷ lệ cát trong ñất, giảm tỷ lệ
sét làm giảm nhiệt dung của ñất, khi ñó chỉ cần cung cấp một lượng nhiệt nhỏ từ bức xạ mặt
trời thì nhiệt ñộ ñất ñã tăng. Xới xáo kết hợp với bón phân hữu cơ làm cho ñất tơi xốp,
thoáng khí cũng làm giảm nhiệt dung và ñộ dẫn nhiệt của ñất. Do ñộ dẫn nhiệt giảm nên ñất
giữ nhiệt tốt.
- Dùng vật che phủ mặt ñất: Trong mùa ñông có thể dùng rơm rạ, cỏ khô che phủ lên mặt
ñất ñể hạn chế bức xạ sóng dài của mặt ñất vào ban ñêm. Cũng có thể dùng các chất xẩm màu
như tro, bồ hóng rải lên mặt ñất ñể tăng khả năng hấp thụ bức xạ mặt trời vào ban ngày ñể
tăng nhiệt ñộ của ñất.
- Giữ nước hoặc tưới nước cho cây trồng: ðối với cây trồng cạn, tưới nước ñể tăng ñộ ẩm
ñất. ðối với các ruộng lúa nước nên giữ nước ở mức ñộ thích hợp ñể tăng nhiệt dung nhằm
làm tăng khả năng dẫn nhiệt và giữ nhiệt cho ñất.
- Trồng cây theo luống, theo hàng, có tác dụng tăng ñược lượng bức xạ mặt trời chiếu
xuống ñất, làm tăng nhiệt ñộ của ñất (bảng 3.7.)
Như vậy ở tất cả các ñộ sâu, nhiệt ñộ ñất ở nơi có ñánh luống ñều cao hơn so với không
ñánh luống.
- Trồng cây theo hướng Bắc Nam: Cây trồng nhận ñược ánh sáng ñồng ñều, không bị che
chắn bởi các cây trồng trong cùng một hàng.
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của việc làm luống tới nhiệt ñộ ñất
Nhiệt ñộ ñất ở các ñộ sâu (
o
C) Trạng thái của ñất
5 cm 10 cm 15 cm 20 cm
Không ñánh luống 14,9 13,1 12,0 11,2
ðánh luống 17,0 15,9 14,1 14,1
- Xác ñịnh thời vụ trồng thích hợp bảo ñảm ñược nhiệt ñộ cần thiết cho từng loại cây, nhất
là thời ñiểm gieo trồng vụ ñông xuân.
b) Những biện pháp kỹ thuật làm giảm nhiệt ñộ ñất trong mùa hè
- Cải tạo tính chất vật lý của ñất như thành phần cơ giới, kết cấu ñất: ðể làm giảm nhiệt
ñộ ñất trong mùa hè cần làm tăng nhiệt dung và ñộ dẫn nhiệt của ñất. Ở các vùng ñất cát hoặc
pha cát như vùng ñất bạc màu, vùng ñất cát ven biển vào những ngày thời tiết khô nóng (gió
Lào) nhiệt ñộ ñất lên rất cao. Nếu cải tạo ñất bằng cách cày sâu dần, tưới nước phù sa ñể tăng
hàm lượng sét thì nhiệt ñộ ñất sẽ không tăng quá cao.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
49
- Che tủ ñất: Có thể dùng rơm rạ, cỏ khô, cành cây, lá cây phủ trên mặt ñất hoặc quanh
các gốc cây ñể giảm bớt năng lượng bức xạ mặt trời chiếu xuống mặt ñất. Làm giàn che ở các
vườn ươm vừa có tác dụng che nắng cho cây con lại vừa hạn chế ñược các yếu tố bất lợi khác
như gió khô nóng, mưa lớn
- Dùng thực vật che phủ: Trồng các cây sinh trưởng nhanh, có tàn che lớn như keo dậu
(Leucaena sp.), muồng hoa vàng (Crotalaria sp.), cốt khí (Tephrosia candida)vv che phủ
mặt ñất cũng có tác dụng hạn chế ñược nhiệt ñộ cao trong mùa hè.
- Tưới nước cho cây trồng: ðất ñược tưới nước khi có nhiệt ñộ cao sẽ bốc hơi mạnh. Do
quá trình bốc hơi lấy nhiệt từ mặt ñất, nhờ ñó nhiệt ñộ ñất sẽ ñược giảm ñi. ðối với các loại
cây trồng cạn, việc tưới nước còn cung cấp cho cây ñủ ẩm, ñáp ứng nhu cầu thoát hơi nước ñể
ñiều hoà thân nhiệt của cây.
- Các biện pháp kỹ thuật làm ñất thích hợp cũng có tác dụng làm giảm nhiệt ñộ của ñất:
Xới xáo kết hợp bón phân hữu cơ làm cho ñất tơi xốp tăng ñộ thấm nước của ñất cũng hạn
chế khả năng tăng nhiệt ñộ của mặt ñất. San phẳng mặt ruộng ñể làm giảm diện tích tiếp xúc
của mặt ñất với bức xạ mặt trời và tăng cường phản xạ sóng ngắn cũng giảm ñược nguồn
năng lượng hấp thu.
2. CHÊ ðỘ NHIỆT CỦA KHÔNG KHÍ
2.1. Quá trình nóng lên và lạnh ñi của không khí
Người ta nhận thấy rằng khi mặt ñất hấp thu năng lượng bức xạ mặt trời thì ñược chuyển
hoá thành nhiệt năng làm cho nó nóng lên. Một phần nhiệt lượng của mặt ñất sẽ truyền vào
các lớp ñất sâu, còn phần lớn truyền cho các lớp khí quyển bên trên nó. Tính trung bình bề
mặt ñất truyền vào không khí 37% năng lượng bức xạ mà nó hấp thu ñược. Riêng bề mặt cát
truyền cho khí quyển 43%, mặt nước 0,4% lượng nhiệt của nó. Quá trình trao ñổi nhiệt giữa
mặt ñất và không khí diễn ra liên tục suốt ngày ñêm. Vào ban ngày mặt ñất nhận ñược nhiều
năng lượng bức xạ mặt trời nên nhiệt ñộ tăng cao vì vậy nó nhường nhiệt cho khí quyển. Còn
vào ban ñêm mặt ñất bức xạ mạnh, cân bằng nhiệt thường có giá trị âm. Mặt ñất mất nhiệt dần
dần và có nhiệt ñộ thấp hơn khí quyển, lúc này khí quyển lại bức xạ ngược cho nó.
Sự truyền nhiệt từ ñất cho không khí có thể xảy ra bằng các phương thức khác nhau:
a) Phương thức dẫn nhiệt phân tử
Dẫn nhiệt phân tử là sự truyền nhiệt từ những phân tử có nhiệt ñộ cao sang những phân
tử có nhiệt ñộ thấp hơn. Các phần tử ñất nhận năng lượng từ bức xạ mặt trời nóng lên, không
khí sát mặt ñất khi hấp thu nhiệt từ ñất sẽ nóng lên và truyền nhiệt cho các phần tử không khí
bên trên. Do hệ số dẫn nhiệt của không khí rất nhỏ (
λ
= 0,00005), nên sự truyền nhiệt xảy ra
chậm và chỉ có lớp không khí mỏng gần mặt ñất ñược nóng lên. Lượng nhiệt truyền theo hình
thức này ñược tính theo công thức:
(10)
Trong ñó: dt/dz là gradient nhiệt ñộ của lớp không khí ñược dẫn nhiệt phân tử.
b) Phương thức truyền nhiệt ñối lưu
ðây là phương thức truyền nhiệt nhờ quá trình ñối lưu không khí. Phương thức này xảy
ra khi mặt ñất bị ñốt nóng, không khí tiếp giáp vớí nó sẽ nóng lên nhanh và trở nên nhẹ hơn
dt
Q
1
= - λ .
dz
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
50
bốc lên cao. Theo quy luật tự nhiên, không khí ở lớp bên trên có nhiệt ñộ thấp hơn, có áp suất
cao hơn nên chuyển ñộng ñi xuống chiếm chỗ của khối không khí nóng. Quá trình diễn ra liên
tục, khối không khí mới tiếp tục bị ñốt nóng và lại bốc lên cao. Cứ như vậy tạo thành dòng
không khí liên tục ñi lên và ñi xuống theo phương thẳng ñứng. Dòng ñối lưu có vai trò rất lớn
trong quá trình trao ñổi nhiệt giữa mặt ñất và khí quyển theo chiều hướng làm giảm nhiệt ñộ
mặt ñất và làm tăng nhiệt ñộ không khí.
Hiện tượng ñối lưu nhiệt thường diễn ra mạnh trên ñất liền vào ban ngày và trên bề mặt
biển vào ban ñêm.
c) Phương thức truyền nhiệt loạn lưu
Do ñặc ñiểm bề mặt trái ñất, ở các vùng khác nhau thường không giống nhau về màu sắc,
ñịa hình, lớp phủ thực vật , nên có nơi nhận ñược nhiều nhiệt, có nơi nhận ñược ít nhiệt hơn
Không khí tiếp xúc với mặt ñất cũng nhận ñược nhiệt nơi nhiều, nơi ít dẫn tới chênh lệch về
áp suất không khí giữa các vùng. Không khí sẽ di chuyển từ nơi có áp suất cao sang nơi có áp
suất thấp hơn. Nhờ ñó nhiệt ñược truyền theo các dòng không khí theo phương nằm ngang từ
nơi này ñến nơi khác. Loạn lưu là sự chuyển ñộng không có trật tự của từng khối không khí
nhỏ riêng biệt. Khi không khí chuyển ñộng trên bề mặt không bằng phẳng, do ma sát sẽ xuất
hiện các xoáy nhỏ di chuyển theo nhiều hướng khác nhau và gây ra sự loạn lưu của không
khí. Loạn lưu có ý nghĩa ñặc biệt lớn trong sự chuyển vận nhiệt từ ñất vào không khí. Nhờ nó
mà lượng nhiệt ñược truyền vào không khí khá hiệu quả và ñồng ñều ở các ñộ cao khác nhau.
d) Phương thức truyền nhiệt nhờ bức xạ nhiệt
Ban ngày, mặt ñất hấp thu năng lượng bức xạ mặt trời nóng lên. Do có nhiệt ñộ cao nên
mặt ñất lại phát sinh bức xạ sóng dài truyền vào khí quyển. ðộ dài bước sóng bức xạ mặt ñất
phụ thuộc vào nhiệt ñộ tuân theo ñịnh luật Wien. Biểu thức Wien có dạng :
(11)
Trong ñó: b là hằng số Wien, b = 2,886.10
-3
mm.ñộ.
Năng lượng bức xạ nhiệt tỷ lệ thuận với lũy thừa bậc 4 của nhiệt ñộ tuyệt ñối (xem chương 1)
(12)
Trong ñó:
σ là hằng số Stefan-Boltzmann, σ = 0,826.10
-10
[cal/cm
2
/phút.ñộ
-4
]; nhiệt ñộ của vật (
0
K).
Các lớp không khí dưới thấp hấp thu bức xạ sóng dài và phản xạ sóng ngắn từ mặt ñất vào
ban ngày ñể nóng lên, sau ñó ñến lượt chúng lại phát xạ và làm nóng các lớp lân cận, cứ như
vậy sự nóng lên sẽ lan dần ñến những lớp cao hơn.
Trong thời kỳ lạnh ñi của mặt ñất, dòng bức xạ nghịch hướng từ những lớp không khí trên
cao xuống mặt ñất bổ sung năng lượng cho mặt ñất. Quá trình này thường xảy ra mạnh vào
ban ñêm khi quá trình loạn lưu yếu, nhiệt ñộ không khí ở các lớp trên cao nóng hơn ở các lớp
dưới thấp (nghịch nhiệt).
e) Phương thức truyền nhiệt nhờ tiềm nhiệt bốc hơi
ðể bốc hơi một gam nước cần cung cấp khoảng 600 calo, ngược lại, khi ngưng kết một
gam hơi nước cũng sẽ tỏa ra một lượng nhiệt tương tự. Vì vậy khi nước bốc hơi từ mặt ñất và
λ
max
= b/T
E
ñ
= δ.σ.T
4
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
51
ñược ngưng kết ở các lớp trên cao thì bản thân chúng ñã tham gia vào quá trình truyền nhiệt
cho khí quyển. Phương thức truyền nhiệt này ñược gọi là truyền nhiệt nhờ tiềm nhiệt bốc hơi.
Trong tất cả các phương thức truyền nhiệt, phương thức ñối lưu và loạn lưu là quan trọng
nhất. Người ta nhận thấy rằng truyền nhiệt ñối lưu và loạn lưu lớn gấp 125 lần truyền nhiệt
bằng bức xạ và gấp 500.000 lần bằng dẫn nhiệt phân tử.
Như vậy, nhờ những quá trình trao ñổi nhiệt giữa mặt ñất và khí quyển làm cho nhiệt ñộ
mặt ñất luôn luôn thay ñổi và cũng nhờ nó mà nhiệt ñộ không khí trên mặt ñất ñược ñiều hòa
trên quy mô toàn cầu.
2.2. Sự biến thiên của nhiệt ñộ không khí
a) Biến thiên hàng ngày của nhiệt ñộ không khí
Sự dao ñộng của nhiệt ñộ không khí về cơ bản cũng giống như những dao ñộng nhiệt ñộ
trong ñất. Theo ñộ cao của cột không khí, càng xa mặt ñất thì nhiệt ñộ biến thiên càng nhỏ
dần, thời ñiểm xảy ra các cực ñại và cực tiểu cũng càng chậm dần.
Diễn biến hàng ngày của nhiệt ñộ không khí là một dao ñộng ñơn giản với một cực ñại
xảy ra lúc 13 – 14 giờ và một cực tiểu xảy ra trước khi mặt trời mọc. Biên ñộ biến thiên hàng
ngày của nhiệt ñộ không khí luôn nhỏ hơn biên ñộ hàng ngày của nhiệt ñộ mặt ñất và phụ
thuộc vào một số yếu tố sau ñây:
- Phụ thuộc vào vĩ ñộ ñịa lý: Biên ñộ nhiệt ñộ giảm khi vĩ ñộ tăng. Biên ñộ nhiệt ñộ lớn
nhất quan sát thấy tại các vĩ ñộ cận nhiệt ñới (khoảng 20 – 25
o
C) tại các sa mạc, còn biên ñộ
nhiệt ñộ nhỏ nhất quan sát thấy tại các vùng cực ñới. Trung bình biên ñộ nhiệt ñộ ngày tại các
vùng nội chí tuyến là 10 - 12
o
C, vùng ôn ñới 8 – 9
o
C, vùng cực ñới 3 – 4
o
C.
- Phụ thuộc vào mùa trong năm: Tại các vùng cực ñới vào mùa ñông, biến thiên hàng
ngày mất hẳn, còn vào mùa hè thì rất nhỏ. Ngược lại, vào mùa xuân và mùa thu biến ñổi nhiệt
ñộ ở vùng này có biên ñộ lớn nhất. Tại những vĩ ñộ ôn ñới, biên ñộ nhỏ nhất thường thấy vào
mùa ñông (2 – 4
o
C), lớn nhất vào ñầu mùa hè (8-12
o
C). Tại các vĩ ñộ nhiệt ñới, nhiệt ñộ biến
thiên hàng ngày rất ít trong năm.
- Phụ thuộc vào ñịa hình: dạng ñịa hình lồi (ñồi, núi) biên ñộ biến thiên hàng ngày nhỏ,
còn ñịa hình lõm (vùng trũng, thung lũng) biên ñộ nhiệt ñộ hàng ngày cao hơn. Nguyên nhân
là do ở ñịa hình lồi, bề mặt tiếp giáp giữa ñất và không khí nhỏ, tại ñó sự trao ñổi tự do của
các lớp không khí trên cao và dưới thấp khá lớn. Ban ngày, những ñám không khí mới, chưa
ñược sấy nóng ñưa tới làm cho không khí mát mẻ. Còn ban ñêm không khí lạnh nặng hơn,
trượt theo sườn núi chảy xuống. Ở trên cao, không khí nóng hơn dồn tới rồi ñược làm lạnh và
nhập vào dòng chảy xuống tạo thành một vòng khép kín. Còn ở ñịa hình lõm, thấp thì ban
ngày không khí nóng lên nhanh hơn do mặt ñất truyền nhiệt tới. Vì ñịa hình trũng khuất nên
không khí ít ñược thay ñổi. Ban ñêm thì không khí lạnh từ sườn núi tràn xuống, nhiệt ñộ giảm
nhanh nên biên ñộ nhiệt ñộ ngày ñêm rất cao.
- Phụ thuộc vào ñặc ñiểm của mặt ñệm: mặt ñệm thường là mặt ñất, mặt nước, thực bì
Sự khác nhau về ñặc tính của mặt ñệm có ảnh hưởng nhiều ñến biên ñộ hàng ngày của nhiệt
ñộ không khí. Biên ñộ hàng ngày trên mặt nước nhỏ hơn trên ñất liền do mặt ñất hấp thu
nhiều nhiệt hơn mặt nước, hơn nữa trên mặt nước bằng phẳng, không có chướng ngại vật, tốc
ñộ gió thường khá lớn. Biên ñộ biến thiên hàng ngày của nhiệt ñộ không khí trên ñất cát lớn
hơn trên ñất sét, trên ñất sẫm màu và ñất ñã ñược xới xáo lớn hơn trên ñất màu nhạt và không
ñược xới xáo. Trên ñất có lớp phủ thực vật biên ñộ nhiệt ñộ của không khí bao giờ cũng nhỏ
hơn trên ñất không có lớp phủ thực vật.
- Vị trí tương ñối giữa biển và lục ñịa: Càng xa biển, càng vào sâu trong ñất liền thì biên
ñộ nhiệt ñộ ngày ñêm càng tăng lên.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
52
Bảng 3.8. Biến thiên nhiệt ñộ ngày theo khoảng cách từ bờ biển
Biên ñộ nhiệt ñộ ngày của các tháng (
o
C) Khoảng cách từ
bờ biển (km)
Tháng I Tháng IV Tháng VII Tháng X
0 5,5 5,0 5,8 6,3
50 6,2 5,7 6,2 6,6
100 6,6 6,3 6,7 7,3
200 7,0 7,0 7,7 8,6
300 7,0 7,4 8,1 9,0
Nguồn: Viện Khí tượng thủy văn (1990)
- Phụ thuộc vào lượng mây trên bầu trời: Trong những ngày nhiều mây biên ñộ nhiệt ñộ
không khí nhỏ hơn so với những ngày quang mây. Mây nhiều vào ban ngày sẽ giữ lại lượng
bức xạ và phản xạ của mặt ñất nhiều hơn, vào ban ñêm sẽ giữ lại phát xạ sóng dài của mặt ñất,
hạn chế sự mất nhiệt.
- Phụ thuộc vào ñộ cao so với mực nước biển: ðộ cao càng tăng thì biên ñộ càng giảm và
thời gian xảy ra cực ñại, cực tiểu càng chậm lại.
b) Diễn biến hàng năm của nhiệt ñộ không khí
Trên lục ñịa, hàng năm cực ñại của nhiệt ñộ không khí quan sát thấy vào tháng bảy, cực
tiểu vào tháng giêng. Trên ñại dương và các miền duyên hải của lục ñịa, cực ñại xảy ra vào
tháng tám, còn cực tiểu xảy ra vào tháng hai, tháng ba.
Biến thiên hàng năm của nhiệt ñộ không khí phụ thuộc vào những yếu tố sau:
- Vĩ ñộ ñịa lý: Vĩ ñộ ñịa lý càng tăng thì biên ñộ nhiệt ñộ càng tăng do các vùng vĩ ñộ cao
chênh lệch cân bằng nhiệt giữa mùa ñông và mùa hè khác nhau. Chênh lệch này ñạt trị số lớn
nhất ở các vĩ ñộ cực ñới. Trị số nhỏ nhất của biên ñộ hàng năm quan sát thấy tại vùng xích
ñạo, là nơi lượng nhiệt bức xạ mặt trời quanh năm hầu như không thay ñổi. Trên trái ñất, có
thể phân biệt 4 kiểu biến thiên nhiệt ñộ hàng năm sau ñây:
* Kiểu xích ñạo: nhiệt ñộ biến thiên kép, một năm có 2 cực ñại vào dịp xuân phân (21/3)
và thu phân (23/9), 2 cực tiểu vào dịp hạ chí (22/6) và ñông chí (22/12). Biên ñộ nhiệt ñộ nhỏ:
trên lục ñịa từ 6 - 10
0
C, trên mặt biển 1
0
C, vùng duyên hải 1 - 3
0
C.
* Kiểu nhiệt ñới: nhiệt ñộ biến thiên kiểu ñơn, một năm có 1 cực ñại xuất hiện vào sau
ngày hạ chí (22/6) và 1 cực tiểu xuất hiện sau ngày ñông chí (22/12). Biên ñộ nhiệt ñộ ở lục
ñịa từ 10 - 20
0
C, ở ñại dương khoảng 5
0
C.
* Kiểu ôn ñới: tương tự như kiểu nhiệt ñới nhưng các giá trị cực trị thường ñến muộn hơn.
Cực ñại nhiệt ñộ thường xảy ra vào tháng 7, cực tiểu xảy ra vào tháng 1 ở lục ñịa. trên ñại
dương, cực ñại nhiệt ñộ quan sát thấy vào ñầu tháng 8, cực tiểu vào tháng 2. Biên ñộ nhiệt ñộ
khá cao vì cực tiểu thường khá thấp, ở lục ñịa 20 - 40
0
C, trên ñại dương 10 - 20
0
C.
* Kiểu cực ñới và cận cực ñới: hàng năm có mủa ñông kéo dài 8 -9 tháng, mùa hè mát mẻ
và ngắn. Biên ñộ nhiệt ñộ rất cao, ở ñất liền biên ñộ 65 -75
0
C, vùng duyên hải biên ñộ nhiệt
ñộ 25 - 40
0
C, trên ñại dương 20 - 30
0
C
- ðặc ñiểm của mặt ñệm: Trên mặt biển, biến thiên hàng năm của nhiệt ñộ nhỏ, càng xa
bờ biển vào sâu trong lục ñịa biên ñộ càng tăng lên. Ở các vùng cực ñới, trên ñất liền biên ñộ
nhiệt ñộ hàng năm lên tới 65
o
C, vùng bờ biển vào khoảng 25 – 40
o
C. Biên ñộ hàng năm nhỏ
nhất quan sát thấy ở xích ñạo 6 – 10
o
C trên ñất liền và 1-3
o
C ở vùng ven biển.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
53
- ðộ cao so với mực nước biển: ðộ cao càng tăng thì biên ñộ càng giảm
- Lượng mây và mưa: Mây và mưa nhiều thì biên ñộ nhiệt ñộ nhỏ hơn so với trời quang mây
và ít mưa
c) Biến thiên của nhiệt ñộ không khí theo phương thẳng ñứng
Sự biến thiên của nhiệt ñộ không khí theo ñộ cao ñược ñặc trưng bằng gradien nhiệt ñộ
thẳng ñứng, ký hiệu là
γ
.
Trị số của gradien nhiệt ñộ thẳng ñứng ñược biểu thị bằng biến thiên của nhiệt ñộ ứng với
100 m ñộ cao (lấy với dấu âm), nghĩa là:
γ
=
−
c t
c t
t t
z z
−
−
=
o
t
100 m
∆
−
(13)
Trong
ñ
ó: t
c
là nhi
ệ
t
ñộ ứ
ng v
ở
i
ñộ
cao z
c
, và t
t
là nhi
ệ
t
ñộ ứ
ng v
ớ
i
ñộ
cao z
t
(tính theo
kho
ả
ng cách hàng tr
ă
m mét
ñộ
cao trong t
ầ
ng
ñố
i l
ư
u c
ủ
a khí quy
ể
n).
N
ế
u t
c
< t
t
t
ứ
c là nhi
ệ
t
ñộ
gi
ả
m theo
ñộ
cao thì
gradien
nhi
ệ
t
ñộ
th
ẳ
ng
ñứ
ng có giá tr
ị
d
ươ
ng (
γ
>0). N
ế
u t
c
>t
t
ngh
ĩ
a là nhi
ệ
t
ñộ
s
ẽ
t
ă
ng theo
ñộ
cao thì
gradien
nhi
ệ
t
ñộ
th
ẳ
ng
ñứ
ng
có giá tr
ị
âm (
γ
<0), còn n
ế
u t
c
= t
t
ngh
ĩ
a là nhi
ệ
t
ñộ
không thay
ñổ
i theo
ñộ
cao thì
γ
= 0.
Qua nhi
ề
u l
ầ
n quan sát, ng
ườ
i ta nh
ậ
n th
ấ
y
gradien
nhi
ệ
t
ñộ
th
ẳ
ng
ñứ
ng trung bình có tr
ị
s
ố
γ
≈
0,64
o
C, ngh
ĩ
a là c
ứ
lên cao 100 m nhi
ệ
t
ñộ
c
ủ
a không khí gi
ả
m
ñ
i kho
ả
ng 0,64
o
C. Tuy
nhiên, trong th
ự
c t
ế
v
ẫ
n có các l
ớ
p không khí có nhi
ệ
t
ñộ
t
ă
ng theo
ñộ
cao (l
ớ
p ngh
ị
ch nhi
ệ
t),
và có c
ả
các l
ớ
p không khí có nhi
ệ
t
ñộ
không thay
ñổ
i theo
ñộ
cao (l
ớ
p
ñẳ
ng nhi
ệ
t).
So sánh bi
ế
n
ñổ
i nhi
ệ
t
ñộ
theo
ñộ
cao và theo ph
ươ
ng n
ằ
m ngang ng
ườ
i ta th
ấ
y, theo
ph
ươ
ng n
ằ
m ngang d
ọ
c theo kinh tuy
ế
n t
ừ
xích
ñạ
o lên vùng
ñị
a c
ự
c, c
ứ
thay
ñổ
i 10
0
v
ĩ
(1100km) nhi
ệ
t
ñộ
trung bình gi
ả
m 10
0
C còn lên cao 10 km nhi
ệ
t
ñộ ñ
ã gi
ả
m
ñ
i 50 - 60
0
C.
2.3. Những quá trình ñoạn nhiệt trong khí quyển
Quá trình bi
ế
n
ñổ
i tr
ạ
ng thái v
ậ
t lý c
ủ
a m
ộ
t v
ậ
t th
ể
nào
ñ
ó mà không kèm theo s
ự
trao
ñổ
i
n
ă
ng l
ượ
ng v
ớ
i môi tr
ườ
ng xung quanh g
ọ
i là quá trình
ñ
o
ạ
n nhi
ệ
t.
Trong khí quy
ể
n, hi
ệ
n t
ượ
ng không khí th
ă
ng (
ñ
i lên) hay giáng (
ñ
i xu
ố
ng) th
ườ
ng th
ự
c
hi
ệ
n hai quá trình
ñ
o
ạ
n nhi
ệ
t,
ñ
ó là
ñ
o
ạ
n nhi
ệ
t khô và
ñ
o
ạ
n nhi
ệ
t
ẩ
m.
a) Quá trình ñoạn nhiệt khô
Là quá trình
ñ
o
ạ
n nhi
ệ
t x
ả
y ra
ñố
i v
ớ
i không khí khô ho
ặ
c ch
ư
a bão hòa h
ơ
i n
ướ
c. Khi
không khí b
ố
c lên cao, do càng
ñ
i lên không khí càng th
ư
a loãng (áp su
ấ
t th
ấ
p) nên kh
ố
i
không khí b
ị
gi
ả
n n
ở
th
ể
tích. Công gi
ả
n n
ở
c
ầ
n nhi
ệ
t l
ượ
ng vì v
ậ
y kh
ố
i không khí b
ị
gi
ả
m
nhi
ệ
t
ñộ
. Khi
ñ
i xu
ố
ng do áp su
ấ
t t
ă
ng d
ầ
n, kh
ố
i không khí b
ị
nén l
ạ
i, các ngo
ạ
i l
ự
c tác
ñộ
ng
sinh công làm t
ă
ng n
ă
ng l
ượ
ng n
ộ
i t
ạ
i, vì th
ế
nhi
ệ
t
ñộ
c
ủ
a kh
ố
i không khí t
ă
ng lên.
ðộ
bi
ế
n
thiên nhi
ệ
t
ñộ
trong quá trình
ñ
o
ạ
n nhi
ệ
t khô g
ọ
i là
gradient ñ
o
ạ
n nhi
ệ
t khô (ký hi
ệ
u là
a
γ
).
Thông th
ườ
ng gradien
ñ
o
ạ
n nhi
ệ
t khô có tr
ị
s
ố
:
±
a
γ
≈
1
o
C/100 m
Khi kh
ố
i không khí th
ă
ng
gradiant
mang d
ấ
u âm bi
ể
u th
ị
nhi
ệ
t d
ộ
gi
ả
m d
ầ
n, khi không
khí giáng
gradient
mang d
ấ
u d
ươ
ng bi
ể
u th
ị
nhi
ệ
t
ñộ
t
ă
ng d
ầ
n khi kh
ố
i không khí
ñ
i xu
ố
ng.
b) Quá trình ñoạn nhiệt ẩm
Là quá trình
ñ
o
ạ
n nhi
ệ
t x
ả
y ra
ñố
i v
ớ
i không khí
ẩ
m ho
ặ
c không khí
ñ
ã bão hòa h
ơ
i n
ướ
c.
Nguyên nhân gây ra bi
ế
n thiên nhi
ệ
t
ñộ
là do khi kh
ố
i không khí th
ă
ng ho
ặ
c giáng
ñ
ã x
ả
y ra
quá trình
ñ
o
ạ
n nhi
ệ
t t
ươ
ng t
ự
nh
ư ñố
i v
ớ
i kh
ố
i không khí khô, tuy nhiên tr
ị
s
ố
gradient
nhi
ệ
t
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
54
ñộ
th
ườ
ng nh
ỏ
h
ơ
n. Quá trình
ñ
o
ạ
n nhi
ệ
t
ẩ
m th
ườ
ng kèm theo hi
ệ
n t
ượ
ng ng
ư
ng k
ế
t h
ơ
i n
ướ
c
nên nhi
ệ
t
ñộ
thay
ñổ
i ít h
ơ
n. Tr
ị
s
ố
c
ủ
a
gradien ñ
o
ạ
n nhi
ệ
t
ẩ
m vào kho
ả
ng 0,5
o
C/100 m.
2.4. Những chỉ tiêu ñánh giá nhiệt ñộ không khí
Trong nông nghi
ệ
p, khi nghiên c
ứ
u
ả
nh h
ưở
ng c
ủ
a nhi
ệ
t
ñộ
không khí
ñố
i v
ớ
i các quá
trình sinh tr
ưở
ng, phát tri
ể
n và n
ă
ng su
ấ
t cây tr
ồ
ng ng
ườ
i ta th
ườ
ng dùng nh
ữ
ng ch
ỉ
tiêu sau
ñ
ây:
a) Nhiệt ñộ trung bình
Ng
ườ
i ta th
ườ
ng phân bi
ệ
t 2 ch
ỉ
tiêu nhi
ệ
t
ñộ
trung bình là nhi
ệ
t
ñộ
trung bình ngày và
nhi
ệ
t
ñộ
trung bình m
ộ
t giai
ñ
o
ạ
n khí h
ậ
u.
- Nhi
ệ
t
ñộ
trung bình ngày là giá tr
ị
trung bình c
ủ
a nhi
ệ
t
ñộ ở
các l
ầ
n quan tr
ắ
c
ñượ
c trong
ngày.
ðể
có
ñượ
c giá tr
ị
nhi
ệ
t
ñộ ứ
ng v
ớ
i s
ố
l
ầ
n quan tr
ắ
c trong ngày, ng
ườ
i ta dùng nhi
ệ
t k
ế
khí t
ượ
ng (nhi
ệ
t k
ế
th
ườ
ng)
ñể
quan tr
ắ
c và tuân theo quy ph
ạ
m quan tr
ắ
c khí t
ượ
ng b
ề
m
ặ
t
c
ủ
a T
ổ
ng c
ụ
c khí t
ượ
ng th
ủ
y v
ă
n. Nhi
ệ
t
ñộ
trung bình ngày
ñượ
c tính theo công th
ứ
c:
(14)
Trong
ñ
ó:
ngay
t
: Nhi
ệ
t
ñộ
trung bình ngày (
o
C)
t
1
, t
2
, t
3
, t
4
: Giá tr
ị
nhi
ệ
t
ñộ
quan tr
ắ
c vào 4 th
ờ
i
ñ
i
ể
m 1h, 7h, 13h và 19h (
o
C)
(Quy ph
ạ
m quan tr
ắ
c - 1994)
ðố
i v
ớ
i các tr
ạ
m khí t
ượ
ng t
ự ñộ
ng, s
ố
l
ầ
n quan tr
ắ
c trong ngày
ñượ
c t
ự ñộ
ng ghi l
ạ
i
ở
các
th
ờ
i
ñ
i
ể
m ch
ẵ
n gi
ờ
(24 l
ầ
n trong ngày), vì v
ậ
y nhi
ệ
t
ñộ
trung bình ngày là trung bình c
ộ
ng c
ủ
a
nhi
ệ
t
ñộ ở
24 th
ờ
i
ñ
i
ể
m quan tr
ắ
c.
- Nhi
ệ
t
ñộ
trung bình m
ộ
t giai
ñ
o
ạ
n khí h
ậ
u là giá tr
ị
trung bình c
ộ
ng c
ủ
a nhi
ệ
t
ñộ
trung
bình các ngày trong giai
ñ
o
ạ
n khí h
ậ
u
ñ
ó. Giai
ñ
o
ạ
n khí h
ậ
u là m
ộ
t kho
ả
ng th
ờ
i gian dài ng
ắ
n
khác nhau tùy m
ụ
c
ñ
ích nghiên c
ứ
u c
ụ
th
ể
. Trong nghiên c
ứ
u nông nghi
ệ
p, giai
ñ
o
ạ
n khí h
ậ
u
th
ườ
ng là tu
ầ
n (10 ngày), tháng, n
ă
m, quý (3 tháng), th
ế
k
ỷ
(100 n
ă
m) ho
ặ
c m
ộ
t giai
ñ
o
ạ
n
sinh tr
ưở
ng, phát tri
ể
n c
ủ
a cây tr
ồ
ng, m
ộ
t v
ụ
s
ả
n xu
ấ
t Nhi
ệ
t
ñộ
trung bình c
ủ
a m
ộ
t tháng
(n
ế
u giai
ñ
o
ạ
n khí h
ậ
u là tháng)
ñượ
c tính b
ằ
ng công th
ứ
c sau:
1 2 3 30
tha ng
t t t t
t
30
′
+ + + +
=
(15)
Trong
ñ
ó:
tha ng
t
′
: Nhi
ệ
t
ñộ
trung bình tháng (
o
C)
1, 2, 3 30
t t t t
: Nhi
ệ
t
ñộ
trung bình các ngày trong tháng (
o
C)
- T
ươ
ng t
ự
nh
ư
v
ậ
y, nhi
ệ
t
ñộ
trung bình n
ă
m (n
ế
u n
ă
m là giai
ñ
o
ạ
n khí h
ậ
u) là giá tr
ị
trung bình c
ộ
ng c
ủ
a nhi
ệ
t
ñộ
trung bình các tháng trong n
ă
m,
ñượ
c tính theo công th
ứ
c:
1 2 3 1 2
n a m
t t t t
t
1 2
+ + + +
=
(
(16)
Trong
ñ
ó:
nam
t
(
: Nhi
ệ
t
ñộ
trung bình n
ă
m (
o
C)
1, 2, 3 12
t t t t
: Nhi
ệ
t
ñộ
trung bình c
ủ
a tháng 1,2,3 cho
ñế
n tháng 12 (
o
C).
Công th
ứ
c t
ổ
ng quát tính nhi
ệ
t
ñộ
trung bình c
ủ
a m
ộ
t gai
ñ
o
ạ
n khí h
ậ
u nh
ư
sau:
(t
1
+ t
2
+ t
3
+ t
4
)
ngay
t
=
4
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
55
(17)
t
i
: nhi
ệ
t
ñộ
trung bình ngày th
ứ
i, n s
ố
ngày c
ủ
a giai
ñ
o
ạ
n khí h
ậ
u
ñ
ó (
o
C).
b) Nhiệt ñộ tối cao
Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao có 4 lo
ạ
i: nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao trong ngày, t
ố
i cao tuy
ệ
t
ñố
i, nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao
trung bình c
ủ
a m
ộ
t giai
ñ
o
ạ
n khí h
ậ
u và nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao sinh v
ậ
t h
ọ
c.
- Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao trong ngày là nhi
ệ
t
ñộ
cao nh
ấ
t quan tr
ắ
c
ñượ
c trong ngày. Thông
th
ườ
ng vào kho
ả
ng 13h - 14h hàng ngày nhi
ệ
t
ñộ
không khí s
ẽ ñạ
t giá tr
ị
cao nh
ấ
t.
- Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao tuy
ệ
t
ñố
i trong m
ộ
t giai
ñ
o
ạ
n khí h
ậ
u là giá tr
ị
nhi
ệ
t
ñộ
cao nh
ấ
t
ñ
ã t
ừ
ng
x
ả
y ra và quan tr
ắ
c
ñượ
c trong giai
ñ
o
ạ
n khí h
ậ
u
ñ
ó. Ví d
ụ
, nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao tuy
ệ
t
ñố
i
ở
m
ộ
t s
ố
n
ơ
i nh
ư
sau:
ðể
xác
ñị
nh nhi
ệ
t
ñộ
cao nh
ấ
t
ở
các k
ỳ
quan tr
ắ
c, ng
ườ
i ta s
ử
d
ụ
ng nhi
ệ
t k
ế
t
ố
i cao. T
ừ
các s
ố
li
ệ
u quan tr
ắ
c
ñượ
c hàng ngày ng
ườ
i ta có th
ể
tìm
ñượ
c các giá tr
ị
nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao
trong tháng, trong n
ă
m ho
ặ
c trong m
ộ
t giai
ñ
o
ạ
n sinh tr
ưở
ng b
ấ
t k
ỳ
c
ủ
a cây tr
ồ
ng.
Bảng 3.9. Nhiệt ñộ tối cao tuyệt ñối các tháng mùa nóng và năm (
0
C)
Tháng ðịa phương
IV V VI VII VIII IX
Năm
ð
i
ệ
n Biên 38,5 38,6 37,9 36,0 35,2 35,0 38,6
Hà N
ộ
i 38,5 42,8 40,4 40,0 39,0 37,1 42,8
Vinh 39,9 41,1 42,1 41,1 39,5 39,4 42,1
ðồ
ng H
ớ
i 41,2 42,2 41,8 40,9 41,5 40,9 42,2
Hu
ế
40,0 41,3 40,7 39,8 39,4 38,2 41,3
Nha trang 35,9 38,5 39,5 39,0 39,5 38,3 39,5
Buôn Mê Thu
ộ
t 39,4 37,0 35,1 32,1 34,6 31,5 39,4
TP HCM 40,0 39,0 37,5 35,2 35,0 35,3 40,0
Nguồn: Chương trình 42A - viện KTTV (1989), giai ñoạn khí hậu 1958 -1985
- Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao trung bình c
ủ
a m
ộ
t giai
ñ
o
ạ
n khí h
ậ
u là trung bình c
ộ
ng các giá tr
ị
nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao ngày trong giai
ñ
o
ạ
n khí h
ậ
u
ñ
ó. Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao trung bình tháng (giai
ñ
o
ạ
n khí
h
ậ
u là tháng)
ñượ
c tính b
ằ
ng công th
ứ
c:
m ax1 m ax2 max3 m ax30
maxtha ng
t t t t
t
30
′
+ + + +
=
(18)
Trong
ñ
ó:
maxtha ng
t
′
: Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao trung bình tháng (
o
C)
max1 max30
t t
Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao c
ủ
a các ngày t
ừ
m
ồ
ng 1
ñế
n ngày 30 (
o
C).
Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao trung bình n
ă
m là giá tr
ị
trung bình c
ộ
ng c
ủ
a nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao trung bình các
tháng trong n
ă
m:
maxI maxII maxIII maxXII
maxnam
t t t t
t
12
+ + + +
=
(
(19)
Trong
ñ
ó:
maxnam
t
(
: Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao trung bình n
ă
m (
o
C)
maxI maxXII
t t : Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao trung bình t
ừ
tháng I
ñế
n tháng XII (
o
C).
Σ
t
i
t =
n
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
56
- Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao sinh v
ậ
t h
ọ
c th
ườ
ng
ñượ
c xác
ñị
nh cho m
ộ
t giai
ñ
o
ạ
n sinh tr
ưở
ng, phát
tri
ể
n c
ủ
a sinh v
ậ
t. Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao sinh v
ậ
t h
ọ
c là nhi
ệ
t
ñộ
cao nh
ấ
t mà t
ạ
i
ñ
ó các ho
ạ
t
ñộ
ng
s
ố
ng c
ủ
a sinh v
ậ
t b
ị
ng
ừ
ng l
ạ
i. H
ầ
u h
ế
t
ở
các lo
ạ
i cây tr
ồ
ng nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao sinh v
ậ
t h
ọ
c vào
kho
ả
ng 45 – 55
o
C.
Nhi
ệ
t
ñộ
cao xúc ti
ế
n quá trình thoát h
ơ
i n
ướ
c b
ề
m
ặ
t lá, n
ế
u trong
ñ
i
ề
u ki
ệ
n h
ạ
n hán kéo
dài, cây tr
ồ
ng b
ị
thi
ế
u n
ướ
c d
ẫ
n
ñế
n khô héo và ch
ế
t. Nhi
ệ
t
ñộ
cao làm t
ă
ng quá trình hô h
ấ
p
c
ủ
a th
ự
c v
ậ
t, làm gi
ả
m kh
ả
n
ă
ng tích l
ũ
y ch
ấ
t dinh d
ưỡ
ng
ở
trong cây d
ẫ
n t
ớ
i n
ă
ng su
ấ
t và
ch
ấ
t l
ượ
ng s
ả
n ph
ẩ
m b
ị
suy gi
ả
m. Nhi
ệ
t
ñộ
cao còn
ả
nh h
ưở
ng
ñế
n kh
ả
n
ă
ng th
ụ
ph
ấ
n, th
ụ
tinh c
ủ
a th
ự
c v
ậ
t d
ẫ
n
ñế
n t
ỷ
l
ệ ñậ
u qu
ả
, k
ế
t h
ạ
t th
ấ
p.
c) Nhiệt ñộ tối thấp
T
ươ
ng t
ự
nh
ư
khái ni
ệ
m v
ề
nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao, nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p có 4 lo
ạ
i:
- Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p trong ngày là nhi
ệ
t
ñộ
th
ấ
p nh
ấ
t quan tr
ắ
c
ñượ
c trong ngày. Thông
th
ườ
ng vào kho
ả
ng 4 - 5 gi
ờ
hàng ngày nhi
ệ
t
ñộ
không khí s
ẽ ñạ
t giá tr
ị
th
ấ
p nh
ấ
t.
- Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p tuy
ệ
t
ñố
i trong m
ộ
t giai
ñ
o
ạ
n khí h
ậ
u là giá tr
ị
nhi
ệ
t
ñộ
th
ấ
p nh
ấ
t
ñ
ã
t
ừ
ng x
ả
y ra và quan tr
ắ
c
ñượ
c trong giai
ñ
o
ạ
n khí h
ậ
u
ñ
ó. Ví d
ụ
, nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p tuy
ệ
t
ñố
i
ở
m
ộ
t s
ố
n
ơ
i nh
ư
sau:
Bảng 3.10. Nhiệt ñộ tối thấp tuyệt ñối các tháng mùa lạnh và năm (
0
C)
Tháng ðịa phương
X XI XII I II III
Năm
ð
i
ệ
n Biên 7,7 4,0 0,4 -0,4 4,8 6,6 -0,4
Hà N
ộ
i 12,4 6,8 5,1 2,7 5,0 8,5 2,7
Vinh 14,3 8,4 5,4 4,0 7,3 9,5 4,0
ðồ
ng H
ớ
i 14,6 12,3 7,8 7,7 8,0 10,5 7,7
Hu
ế
16,9 12,9 11,1 8,8 11,0 12,0 8,8
Nha trang 18,8 16,9 15,1 14,6 14,6 16,4 14,6
Buôn Mê Thu
ộ
t 14,9 10,7 7,4 9,1 12,0 12,3 7,4
TP HCM 16,5 15,9 13,9 13,8 16,0 17,4 13,8
Nguồn: Chương trình 42A - viện KTTV (1989), giai ñoạn khí hậu 1958 -1985
ðể
xác
ñị
nh nhi
ệ
t
ñộ
th
ấ
p nh
ấ
t
ở
các k
ỳ
quan tr
ắ
c, ng
ườ
i ta s
ử
d
ụ
ng nhi
ệ
t k
ế
t
ố
i th
ấ
p. T
ừ
các s
ố
li
ệ
u quan tr
ắ
c
ñượ
c hàng ngày ng
ườ
i ta có th
ể
tìm
ñượ
c các giá tr
ị
nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p
trong tháng, trong n
ă
m ho
ặ
c trong m
ộ
t giai
ñ
o
ạ
n sinh tr
ưở
ng b
ấ
t k
ỳ
c
ủ
a cây tr
ồ
ng.
- Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p trung bình c
ủ
a m
ộ
t giai
ñ
o
ạ
n khí h
ậ
u là trung bình c
ộ
ng các giá tr
ị
nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p ngày trong giai
ñ
o
ạ
n khí h
ậ
u
ñ
ó. Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p trung bình tháng (giai
ñ
o
ạ
n khí h
ậ
u là tháng) là giá tr
ị
trung bình c
ộ
ng c
ủ
a nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p các ngày trong tháng
ñ
ó.
Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p trung bình n
ă
m là giá tr
ị
trung bình c
ộ
ng c
ủ
a nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p trung bình các
tháng trong n
ă
m. Cách th
ứ
c tính các lo
ạ
i nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p trung bình c
ũ
ng t
ươ
ng t
ự
nh
ư ở
nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao trung bình.
- Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p sinh v
ậ
t h
ọ
c th
ườ
ng
ñượ
c xác
ñị
nh cho m
ộ
t giai
ñ
o
ạ
n sinh tr
ưở
ng, phát
tri
ể
n c
ủ
a sinh v
ậ
t. Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p sinh v
ậ
t h
ọ
c là nhi
ệ
t
ñộ
th
ấ
p nh
ấ
t mà t
ạ
i
ñ
ó sinh v
ậ
t ng
ừ
ng
sinh tr
ưở
ng, các ho
ạ
t
ñộ
ng s
ố
ng c
ủ
a nó c
ũ
ng b
ị
ng
ừ
ng l
ạ
i.
Nhi
ệ
t
ñộ
th
ấ
p làm cho hàm l
ượ
ng n
ướ
c trong nguyên sinh ch
ấ
t c
ủ
a t
ế
bào th
ự
c v
ậ
t b
ị
gi
ả
m
ñ
i, n
ồ
ng
ñộ
d
ị
ch bào t
ă
ng lên, quá trình v
ậ
n chuy
ể
n n
ướ
c và ch
ấ
t dinh d
ưỡ
ng trong cây b
ị
c
ả
n
tr
ở
,
ả
nh h
ưở
ng x
ấ
u t
ớ
i các quá trình sinh lý khác. N
ế
u nhi
ệ
t
ñộ
không khí xu
ố
ng d
ướ
i 0
o
C,
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
57
n
ướ
c trong gian bào b
ị ñ
óng b
ă
ng l
ạ
i, gây nên hi
ệ
n t
ượ
ng co nguyên sinh và bi
ế
n d
ạ
ng t
ế
bào
ch
ấ
t, cây d
ễ
b
ị
ch
ế
t.
Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p sinh v
ậ
t h
ọ
c
ở
m
ỗ
i lo
ạ
i cây tr
ồ
ng khác nhau tùy theo ngu
ồ
n g
ố
c ho
ặ
c
ñ
i
ề
u ki
ệ
n s
ố
ng mà chúng
ñ
ã thích nghi. Ví d
ụ ở
vùng ôn
ñớ
i, các lo
ạ
i lúa mì m
ạ
ch s
ố
ng
ñượ
c
ở
nhi
ệ
t
ñộ
- 8
o
C
ñế
n – 10
o
C trong khi
ñ
ó
ở
các vùng nhi
ệ
t
ñớ
i khi nhi
ệ
t
ñộ
h
ạ
xu
ố
ng 3 – 4
o
C
nhi
ề
u lo
ạ
i cây ng
ũ
c
ố
c
ñ
ã b
ị
ch
ế
t.
Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p sinh v
ậ
t h
ọ
c còn thay
ñổ
i tùy theo t
ừ
ng giai
ñ
o
ạ
n sinh tr
ưở
ng c
ủ
a cây
tr
ồ
ng. Ví d
ụ
theo nhi
ề
u tác gi
ả
, nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p sinh v
ậ
t h
ọ
c c
ủ
a cây lúa
ở
giai
ñ
o
ạ
n gieo - 3
lá là 10 - 14
o
C, giai
ñ
o
ạ
n tr
ổ
bông là 20 – 22
o
C.
ðố
i v
ớ
i cây ngô, giai
ñ
o
ạ
n t
ừ
gieo
ñế
n m
ọ
c
c
ủ
a m
ộ
t s
ố
gi
ố
ng là 13 – 14
o
C, giai
ñ
o
ạ
n phun râu, tr
ổ
c
ờ
là 16 – 17
o
C.
Nhìn chung nhi
ề
u lo
ạ
i cây tr
ồ
ng
ở
th
ờ
i k
ỳ
cây con và th
ờ
i k
ỳ
cây ra hoa kh
ả
n
ă
ng ch
ị
u rét
kém và
ñ
òi h
ỏ
i nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p sinh v
ậ
t h
ọ
c khá cao. N
ế
u vào nh
ữ
ng th
ờ
i k
ỳ
này cây g
ặ
p rét
kéo dài s
ẽ ả
nh h
ưở
ng x
ấ
u
ñế
n n
ă
ng su
ấ
t và ph
ẩ
m ch
ấ
t c
ủ
a cây tr
ồ
ng.
d) Tổng nhiệt ñộ trung bình
T
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
còn g
ọ
i là tích ôn, v
ớ
i ý ngh
ĩ
a là nhi
ệ
t
ñộ
tích l
ũ
y c
ủ
a m
ộ
t giai
ñ
o
ạ
n khí
h
ậ
u. Ng
ườ
i ta phân bi
ệ
t 3 lo
ạ
i t
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
theo ý ngh
ĩ
a c
ủ
a chúng: t
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
trung bình,
t
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
ho
ạ
t
ñộ
ng và t
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
h
ữ
u hi
ệ
u
T
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
trung bình
ñượ
c tính theo công th
ứ
c:
(20)
Trong
ñ
ó:
ATS: T
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
trung bình (
o
C)
2
1 , , 3 n
t t t . t
: Nhi
ệ
t
ñộ
trung bình c
ủ
a các ngày trong giai
ñ
o
ạ
n khí h
ậ
u (t
ừ
ngày th
ứ
nh
ấ
t
ñế
n ngày th
ứ
n.).
Ho
ặ
c có th
ể
vi
ế
t t
ổ
ng quát công th
ứ
c tính t
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
trung bình nh
ư
sau:
(21)
Trong
ñ
ó: ATS: T
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
trung bình (
o
C)
t
: Nhi
ệ
t
ñộ
trung bình ngày c
ủ
a giai
ñ
o
ạ
n (
o
C)
n: S
ố
ngày c
ủ
a giai
ñ
o
ạ
n
T
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
trung bình là ch
ỉ
tiêu dùng
ñể ñ
ánh giá ti
ề
m n
ă
ng nhi
ệ
t c
ủ
a m
ộ
t vùng khí
h
ậ
u và
ñ
u
ợ
c s
ử
d
ụ
ng trong phân vùng khí h
ậ
u. Ng
ườ
i ta phân chia t
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
trung bình
ti
ề
m n
ă
ng theo các m
ứ
c sau:
Vùng có ATS < 7000
o
C: Vùng ít nóng
Vùng có ATS t
ừ
7000
o
C – 8000
o
C: Vùng nóng v
ừ
a
Vùng có ATS t
ừ
8000
o
C – 9000
o
C: Vùng nóng
T
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
trung bình còn
ñượ
c tính cho các giai
ñ
o
ạ
n sinh tr
ưở
ng, phát tri
ể
n c
ủ
a cây
tr
ồ
ng ho
ặ
c cho c
ả
th
ờ
i k
ỳ
sinh tr
ưở
ng c
ủ
a chúng, ví d
ụ
:
Lúa xuân: ATS = 3300
o
C – 3500
o
C
Lúa hè thu: ATS = 3400
o
C – 3600
o
C
Khoai tây: ATS = 1400
o
C – 2000
o
C
C
ă
n c
ứ
vào t
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
trung bình ti
ề
m n
ă
ng và t
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
trung bình c
ủ
a các lo
ạ
i
cây tr
ồ
ng có th
ể
tính
ñượ
c c
ơ
c
ấ
u mùa v
ụ ở
m
ỗ
i vùng.
ATS =
Σ
t
ATS = t
1
+ t
2
+ t
i
+ … + t
n
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
58
Ví d
ụ
: Vùng
ñồ
ng b
ằ
ng B
ắ
c Trung B
ộ
có t
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
ti
ề
m n
ă
ng trên 9000
o
C nên có th
ể
b
ố
trí 3 v
ụ
trong n
ă
m
Lúa xuân Lúa hè thu Rau màu thu
ñ
ông
(3300 – 3500
o
C) (3400 - 3600
o
C) (1700 – 1900
o
C)
e) Tổng nhiệt ñộ hoạt ñộng
Trong m
ộ
t giai
ñ
o
ạ
n sinh tr
ưở
ng, phát tri
ể
n nào
ñ
ó, sinh v
ậ
t th
ườ
ng ch
ỉ
ho
ạ
t
ñộ
ng
trong kho
ả
ng t
ừ
nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p sinh v
ậ
t h
ọ
c
ñế
n nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao sinh v
ậ
t h
ọ
c. T
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
ho
ạ
t
ñộ
ng là m
ộ
t ch
ỉ
tiêu ph
ả
n
ả
nh nhu c
ầ
u tích ôn ho
ạ
t
ñộ
ng c
ủ
a sinh v
ậ
t trong giai
ñọ
an sinh
tr
ưở
ng, phát tri
ể
n
ñ
ó. T
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
ho
ạ
t
ñộ
ng
ñượ
c tính theo công th
ứ
c sau:
(22)
Trong
ñ
ó: A
c
TS: T
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
ho
ạ
t
ñộ
ng (
o
C)
t
minSVH
: Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p sinh v
ậ
t h
ọ
c c
ủ
a giai
ñ
o
ạ
n sinh tr
ưở
ng, phát tri
ể
n (
o
C).
i
t
: Nhi
ệ
t
ñộ
trung bình ngày th
ứ
i c
ủ
a giai
ñ
o
ạ
n
ñ
ó (i = 1,2 ,3 n) (
o
C)
t
maxSVH
: Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao sinh v
ậ
t h
ọ
c c
ủ
a giai
ñ
o
ạ
n sinh tr
ưở
ng, phát tri
ể
n (
o
C).
g) Tổng nhiệt ñộ hữu hiệu
T
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
h
ữ
u hi
ệ
u là t
ổ
ng s
ố
ph
ầ
n nhi
ệ
t
ñộ
có hi
ệ
u qu
ả ñố
i v
ớ
i sinh tr
ưở
ng, phát
tri
ể
n c
ủ
a sinh v
ậ
t và
ñượ
c tính theo công th
ứ
c:
(23)
Trong
ñ
ó: ETS: T
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
h
ữ
u hi
ệ
u (
o
C)
i
t
: Nhi
ệ
t
ñộ
trung bình ngày th
ứ
i, (i = 1,2 ,3 n) (
o
C)
n: S
ố
ngày c
ủ
a giai
ñ
o
ạ
n sinh tr
ưở
ng, phát tri
ể
n
b: Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p ho
ặ
c t
ố
i cao sinh v
ậ
t h
ọ
c (
o
C).
Trong 3 lo
ạ
i t
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
nêu trên,
ñố
i v
ớ
i sinh v
ậ
t, t
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
h
ữ
u hi
ệ
u là ch
ỉ
tiêu
ổ
n
ñị
nh nh
ấ
t
ñố
i v
ớ
i m
ỗ
i giai
ñ
o
ạ
n sinh tr
ưở
ng, phát tri
ể
n ho
ặ
c c
ả
chu k
ỳ
s
ố
ng. D
ự
a vào
ñặ
c
ñ
i
ể
m này, Sug
ơ
lep
ñ
ã
ñư
a ra công th
ứ
c d
ự
báo th
ờ
i k
ỳ
phát d
ụ
c c
ủ
a cây tr
ồ
ng nh
ư
sau:
(24)
Trong
ñ
ó: n: S
ố
ngày hoàn thành giai
ñ
o
ạ
n phát d
ụ
c
ETS: Tích ôn h
ữ
u hi
ệ
u (
o
C)
t
: Nhi
ệ
t
ñộ
trung bình giai
ñ
o
ạ
n theo b
ả
n tin d
ự
báo th
ờ
i ti
ế
t dài h
ạ
n (
o
C)
b: Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p (ho
ặ
c t
ố
i cao) sinh v
ậ
t h
ọ
c (
o
C)
Nh
ư
v
ậ
y nhi
ệ
t
ñộ
có vai trò quy
ế
t
ñị
nh
ñế
n t
ố
c
ñộ
phát d
ụ
c c
ủ
a cây tr
ồ
ng. N
ế
u cây tr
ồ
ng
s
ố
ng trong
ñ
i
ề
u ki
ệ
n nhi
ệ
t
ñộ
càng cao càng rút ng
ắ
n th
ờ
i gian sinh tr
ưở
ng c
ủ
a nó, các giai
ñ
o
ạ
n phát d
ụ
c c
ũ
ng rút ng
ắ
n l
ạ
i.
Ví d
ụ
:
Ở
b
ả
ng 3.11 trình bày t
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
trung bình và t
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
h
ữ
u hi
ệ
u giai
ñ
o
ạ
n
t
ừ
gieo
ñế
n m
ọ
c m
ầ
m c
ủ
a ngô Bioseed 9670. Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p sinh v
ậ
t h
ọ
c giai
ñ
o
ạ
n này là
13
o
C.
A
c
TS =
Σ
(t
minSVH
<
i
t
< t
maxSVH
)
ETS =
Σ
(
i
t
- b)
ETS
N = ………
i
t
- b
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
59
Bảng 3.11. Tổng nhiệt ñộ trung bình, hoạt ñộng và hữu hiệu của ngô Bioseed 9670
(Giai ñoạn từ gieo ñến mọc mầm)
Ngày Ch
ỉ
tiêu
1/XI 2/XI 3/XI 4/XI 5/XI
T
ổ
ng s
ố
Nhi
ệ
t
ñộ
trung bình ngày 23 25 14 10 20 92
Nhi
ệ
t
ñộ
ho
ạ
t
ñộ
ng 23 25 14 - 20 82
Nhi
ệ
t
ñộ
h
ữ
u hi
ệ
u 10 12 1 0 7 30
Gi
ả
s
ử
theo d
ự
báo, nhi
ệ
t
ñộ
trung bình tu
ầ
n t
ớ
i là 15
o
C, n
ế
u áp d
ụ
ng công th
ứ
c Sug
ơ
lep
ta s
ẽ
tính
ñượ
c s
ố
ngày c
ủ
a giai
ñ
o
ạ
n nh
ư
sau:
30 30
n 15
15 13 2
= = =
−
(ngày)
2.5. Những biện pháp cải thiện chế ñộ nhiệt ñộ không khí
- C
ầ
n nghiên c
ứ
u n
ắ
m v
ữ
ng nhu c
ầ
u v
ề
nhi
ệ
t c
ủ
a các gi
ố
ng cây tr
ồ
ng trong t
ừ
ng giai
ñ
o
ạ
n
khác nhau.
ðể
xác
ñị
nh
ñượ
c chính xác các ch
ỉ
tiêu nhu c
ầ
u nhi
ệ
t c
ủ
a cây tr
ồ
ng nh
ư
tích ôn
ho
ạ
t
ñộ
ng, tích ôn h
ữ
u hi
ệ
u, nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p, t
ố
i cao sinh v
ậ
t h
ọ
c ng
ườ
i ta th
ườ
ng dùng
ph
ươ
ng pháp th
ố
ng kê th
ự
c nghi
ệ
m. C
ầ
n có nh
ữ
ng thí nghi
ệ
m
ñồ
ng ru
ộ
ng nhi
ề
u n
ă
m th
ậ
t
công phu, t
ỷ
m
ỉ ñể
thu th
ậ
p tài li
ệ
u v
ề
sinh tr
ưở
ng, phát tri
ể
n và n
ă
ng su
ấ
t cây tr
ồ
ng, dãy s
ố
li
ệ
u th
ự
c nghi
ệ
m càng dài thì càng lo
ạ
i tr
ừ ñượ
c nh
ữ
ng sai s
ố
trong th
ố
ng kê. K
ế
t qu
ả
thu
ñượ
c qua phân tích t
ươ
ng quan, h
ồ
i quy gi
ữ
a dãy s
ố
li
ệ
u th
ự
c nghi
ệ
m cây tr
ồ
ng và dãy s
ố
li
ệ
u
v
ề
nhi
ệ
t
ñộ
là các ch
ỉ
s
ố
th
ố
ng kê ph
ả
n ánh
ñ
úng nhu c
ầ
u nhi
ệ
t c
ủ
a cây tr
ồ
ng.
- K
ế
t h
ợ
p gi
ữ
a
ñ
ánh giá ngu
ồ
n tài nguyên nhi
ệ
t c
ủ
a t
ừ
ng vùng, t
ầ
n su
ấ
t xu
ấ
t hi
ệ
n nh
ữ
ng
hi
ệ
n t
ượ
ng b
ấ
t th
ườ
ng c
ủ
a nhi
ệ
t
ñộ
không khí và
ả
nh h
ưở
ng c
ủ
a chúng
ñố
i v
ớ
i cây tr
ồ
ng, v
ậ
t
nuôi v
ớ
i vi
ệ
c nghiên c
ứ
u phân vùng khí h
ậ
u nông nghi
ệ
p, xây d
ự
ng th
ờ
i v
ụ
gieo tr
ồ
ng, xác
ñị
nh c
ơ
c
ấ
u gi
ố
ng h
ợ
p lý
ñể
s
ử
d
ụ
ng hi
ệ
u qu
ả
tài nguyên v
ề
nhi
ệ
t,
ñồ
ng th
ờ
i h
ạ
n ch
ế
nh
ữ
ng
t
ổ
n th
ấ
t do bi
ế
n
ñộ
ng ché
ñộ
nhi
ệ
t gây ra.
- Tr
ồ
ng r
ừ
ng phòng h
ộ
có tác d
ụ
ng h
ạ
n ch
ế
t
ố
c
ñộ
gió (gió l
ạ
nh, gió khô nóng), t
ă
ng
c
ườ
ng
ñộ ẩ
m không khí, nh
ờ ñ
ó mà
ñ
i
ề
u hòa
ñượ
c ch
ế ñộ
nhi
ệ
t trong vùng (làm gi
ả
m nhi
ệ
t
ñộ
không khí trong mùa hè, t
ă
ng nhi
ệ
t
ñộ
không khí vào mùa
ñ
ông).
- Xây d
ự
ng h
ồ
ch
ứ
a n
ướ
c
ñể
gi
ữ
n
ướ
c trong mùa m
ư
a, làm t
ă
ng
ñộ ẩ
m không khí, nh
ờ ñ
ó
mà
ñ
i
ề
u hòa
ñượ
c ch
ế ñộ
nhi
ệ
t trong vùng.
- Che ph
ủ
b
ằ
ng các lo
ạ
i v
ậ
t li
ệ
u nh
ư
r
ơ
m r
ạ
, c
ỏ
khô m
ụ
c, cành, lá cây trên m
ặ
t
ñấ
t ho
ặ
c
quanh các g
ố
c cây
ñể
h
ạ
n ch
ế ả
nh h
ưở
ng c
ủ
a s
ự
t
ă
ng, gi
ả
m nhi
ệ
t
ñộ ñấ
t trong mùa hè và mùa
ñ
ông, t
ừ ñ
ó c
ả
i thi
ệ
n
ñượ
c nhi
ệ
t
ñộ
không khí trên m
ặ
t
ñấ
t.
Bảng 3.12. Chế ñộ nhiệt và bức xạ các vườn cà phê ở Khe Sanh (Quảng Trị)
(Quan trắc ngày 17/6/1999)
Chỉ tiêu nghiên cứu ðất trống
(ð/C)
Vườn không trồng
cây che bóng
Vườn trồng
muồng che bóng
B
ứ
c x
ạ
trung bình (1000 lux) 98,9 98,1 62,0
Nhi
ệ
t
ñộ ñấ
t trung bình (
0
C) 40,6 38,7 30,2
Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i cao l
ớ
p
ñấ
t m
ặ
t (
0
C) 50,5 49,0 34,8
Nhi
ệ
t
ñộ
t
ố
i th
ấ
p l
ớ
p
ñấ
t m
ặ
t (
0
C) 28,8 27,0 25,5
Nhi
ệ
t
ñộ
không khí trung bình (
0
C) 29,7 29,9 28,6
Nguồn: Lê Quang Vĩnh, luận án Tiến sỹ (2001)
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
60
Tr
ồ
ng các lo
ạ
i cây h
ọ ñậ
u v
ớ
i nhi
ề
u t
ấ
ng tán che ph
ủ ñấ
t nh
ư
c
ỏ
stylo
(Stylo santhes
gracilis)
, mu
ồ
ng hoa vàng
(Crotalaria sp.)
, c
ố
t khí
(Tephrosia candida)
vv v
ừ
a có tác d
ụ
ng
c
ả
i t
ạ
o
ñấ
t v
ừ
a có tác d
ụ
ng h
ạ
n ch
ế
s
ự
m
ấ
t nhi
ệ
t c
ủ
a không khí vào mùa
ñ
ông, t
ă
ng nhi
ệ
t vào
mùa hè.
- Tr
ồ
ng cây che bóng v
ừ
a có tác d
ụ
ng h
ạ
n ch
ế
b
ớ
t ánh sáng cho m
ộ
t s
ố
cây tr
ồ
ng
ư
a bóng
nh
ư
cà phê, chè, sa nhân, ca cao nh
ư
ng
ñồ
ng th
ờ
i c
ả
i thi
ệ
n
ñượ
c ch
ế ñộ
nhi
ệ
t trong các v
ườ
n
cây. Các cây bóng mát th
ườ
ng tr
ồ
ng là keo d
ậ
u
(Leucaena leucocephala)
, mu
ồ
ng
ñ
en
(Cassia
siamea L.)
, cây so
ñũ
a
(sesbania grandifplora)
- Các bi
ệ
n pháp k
ỹ
thu
ậ
t canh tác khác nh
ư
gieo tr
ồ
ng
ñ
úng m
ậ
t
ñộ
,
ñ
i
ề
u ch
ỉ
nh sinh
tr
ưở
ng, x
ớ
i xáo
ñấ
t, t
ướ
i n
ướ
c, bón phân h
ữ
u c
ơ
có tác d
ụ
ng
ñ
i
ề
u hòa ch
ế ñộ
nhi
ệ
t c
ủ
a
ñấ
t,
nh
ư
ng
ñồ
ng th
ờ
i c
ũ
ng gián ti
ế
p
ñ
i
ề
u hòa ch
ế ñộ
nhi
ệ
t c
ủ
a không khí.
3. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Các
ñặ
c tính nhi
ệ
t c
ủ
a
ñấ
t ph
ụ
thu
ộ
c vào nh
ữ
ng y
ế
u t
ố
nào ? M
ố
i quan h
ệ
gi
ữ
a nhi
ệ
t
dung, h
ệ
s
ố
d
ẫ
n nhi
ệ
t và
ñộ
truy
ề
n nhi
ệ
t
ñộ
c
ủ
a
ñấ
t ?
2. Hãy tính l
ư
u l
ượ
ng nhi
ệ
t truy
ề
n xu
ố
ng t
ầ
ng r
ễ
c
ủ
a cây tr
ồ
ng
ở ñộ
sâu 30 cm, trên di
ệ
n
tích 1 ha trong th
ờ
i gian 1 gi
ờ ở
vùng nhi
ệ
t
ñớ
i. Bi
ế
t r
ằ
ng nhi
ệ
t
ñộ
m
ặ
t
ñấ
t 25
0
C, nhi
ệ
t
ñộ
t
ầ
ng
r
ễ
20
0
C,
ñộ
d
ẫ
n nhi
ệ
t c
ủ
a
ñấ
t
λ
= 0,00252 ?
3. L
ậ
p ph
ươ
ng trình cân b
ằ
ng nhi
ệ
t b
ề
m
ặ
t
ñấ
t vào ban ngày và ban
ñ
êm ? Ý ngh
ĩ
a c
ủ
a
chúng ?
4. Trình bày di
ễ
n bi
ế
n hàng ngày và hàng n
ă
m c
ủ
a nhi
ệ
t
ñộ ñấ
t ? Nh
ữ
ng nhân t
ố
nào
ả
nh
h
ưở
ng
ñế
n tr
ị
s
ố
biên
ñộ
c
ủ
a bi
ế
n thiên hàng ngày và hàng n
ă
m c
ủ
a nhi
ệ
t
ñộ ñấ
t ?
5. Bi
ế
n thiên nhi
ệ
t
ñộ
trong
ñấ
t di
ễ
n ra theo nh
ữ
ng quy lu
ậ
t nào ?
Ứ
ng d
ụ
ng
ñể
gi
ả
i thích
m
ộ
t s
ố
hi
ệ
n t
ượ
ng và nêu ý ngh
ĩ
a c
ủ
a các quy lu
ậ
t
ñ
ó ?
6. M
ộ
t s
ố
bi
ệ
n pháp k
ỹ
thu
ậ
t
ñ
i
ề
u ch
ỉ
nh ch
ế ñộ
nhi
ệ
t c
ủ
a
ñấ
t trong mùa
ñ
ông và trong mùa
hè
ở
n
ướ
c ta ?
7. C
ơ
ch
ế
nóng lên và l
ạ
nh
ñ
i c
ủ
a không khí l
ớ
p sát m
ặ
t
ñấ
t c
ủ
a khí quy
ể
n ? M
ố
i quan h
ệ
gi
ữ
a nhi
ệ
t
ñộ ñấ
t và nhi
ệ
t
ñộ
không khí ?
8. Di
ễ
n bi
ế
n hàng ngày và hàng n
ă
m c
ủ
a nhi
ệ
t
ñộ
không khí ? Biên
ñộ
nhi
ệ
t
ñộ
không khí
hàng ngày và hàng n
ă
m ph
ụ
thu
ộ
c vào nh
ữ
ng nhân t
ố
nào ? S
ự
khác nhau c
ủ
a các ki
ể
u bi
ế
n
thiên nhi
ệ
t
ñộ
không khí hàng n
ă
m trên trái
ñấ
t ?
9. Gradien nhi
ệ
t
ñộ
th
ẳ
ng
ñứ
ng là gì, ph
ươ
ng pháp xác
ñị
nh các tr
ị
s
ố
và d
ấ
u c
ủ
a nó nh
ư
th
ế
nào ?
10. Nh
ữ
ng quá trình nào g
ọ
i là
ñ
o
ạ
n nhi
ệ
t ? Mô t
ả
các quá trình
ñ
o
ạ
n nhi
ệ
t khô và
ñ
o
ạ
n
nhi
ệ
t
ẩ
m khi không khí chuy
ể
n v
ậ
n trong khí quy
ể
n ?
11. Các ch
ỉ
tiêu nhi
ệ
t
ñộ
trung bình, t
ố
i cao và t
ố
i th
ấ
p c
ủ
a không khí ? Ph
ươ
ng pháp xác
ñị
nh các ch
ỉ
tiêu
ñ
ó ?
12. Trình bày v
ề
t
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
trung bình (tích ôn trung bình) c
ủ
a m
ộ
t giai
ñ
o
ạ
n khí h
ậ
u ?
Ph
ươ
ng pháp xác
ñị
nh và ý ngh
ĩ
a c
ủ
a chúng trong th
ự
c ti
ễ
n ?
13. Trình bày v
ề
t
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
ho
ạ
t
ñộ
ng (tích ôn ho
ạ
t
ñộ
ng) c
ủ
a m
ộ
t giai
ñ
o
ạ
n sinh
tr
ưở
ng, phát tri
ể
n c
ủ
a sinh v
ậ
t ? Ph
ươ
ng pháp xác
ñị
nh và ý ngh
ĩ
a c
ủ
a chúng trong th
ự
c ti
ễ
n ?
14. Trình bày v
ề
t
ổ
ng nhi
ệ
t
ñộ
h
ữ
u hi
ệ
u (tích ôn h
ữ
u hi
ệ
u) c
ủ
a m
ộ
t giai
ñ
o
ạ
n sinh tr
ưở
ng,
phát tri
ể
n c
ủ
a sinh v
ậ
t ? Ph
ươ
ng pháp xác
ñị
nh và ý ngh
ĩ
a c
ủ
a chúng trong th
ự
c ti
ễ
n ?
15. Hãy trình bày các bi
ệ
n pháp k
ỹ
thu
ậ
t chính nh
ằ
m c
ả
i thi
ệ
n ch
ế ñộ
nhi
ệ
t không khí ?
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
61
Chương IV. TUẦN HOÀN NƯỚC TRONG TỰ NHIÊN
1. CHU TRÌNH NƯỚC TRONG TỰ NHIÊN
Vì mực nước của ñại dương trên thế giới tính trung bình không thay ñổi, và lưu lượng
trung bình nhiều năm của các dòng sông cũng không thay ñổi, nên có thể coi lượng nước tổng
cộng trong tự nhiên ở cả ba thể: rắn, lỏng và khí cũng không thay ñổi. Do ñó ta suy ra rằng,
trong thiên nhiên có một chế ñộ xác ñịnh nào ñó của chu trình nước trong ñó lượng nước tổng
cộng rơi trên bề mặt trái ñất bằng lượng nước bốc hơi tổng cộng.
Thẩm
mao mạch
thấu
Mạch nước ngầm
Nước tồn tại trong tự nhiên dư
ới ba trạng thái: rắn, lỏng, khí. Ba thể ñó không ngừng
chuyển hóa lẫn nhau. Nước từ các ñại dương, biển, sông ngòi, ao hồ, ñất và th
ực vật bốc
hơi vào không khí. Hơi nước gặp lạnh ngưng kết tạo thành mây, mưa rơi xu
ống bề mặt trái
ñất. Nước mưa thấm xuống ñất, chảy ra sông, ra biển rồi lại bốc hơi. Quá trình ñó gọi l
à
vòng tuần hoàn nước trong tự nhiên. Vòng tuần hoàn này gồm ba khâu chính: bốc h
ơi,
ngưng kết, giáng thủy. Các quá tnnh ñó liên kết chặt chẽ với nhau, ñó là những khâu ri
êng
biệt của vòng tuần hoàn chung.Hiểu biết về bản chất vật lý tự nhiên của vòng tuần ho
àn
nước và mối liên h
ệ của chúng ñối với sản xuất nông nghiệp sẽ giúp chúng ta có những giải
pháp hợp lý ñể giữ vững trạng thái cân bằng nước ñối với cây trồng.