Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tổng quan về xuất khẩu gạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.13 KB, 13 trang )

I – Ngành may mặc
1/ Thông tin tổng quát về ngành
1.1 Đặc điểm của ngành
May mặc Việt Nam hiện nay hoạt động dưới 2 hình thức chủ yếu là gia công xuất khẩu và thực hiện FOB (mua đứt, bán đoạn - mua nguyên liệu, bán thành
phẩm).
Hình thức gia công xuất khẩu (CMPT) đem lại điểm thuận lợi như ít chịu rủi ro thị trường,
Mục tiêu của ngành dệt may là đưa tỷ lệ FOB lên 50%, ODM lên 10% vào năm 2015 và tỷ lệ này sẽ tăng lên 60% FOB, 20%ODM cho năm 2020.
1.2 Tốc độ tăng trưởng, phát triển của ngành qua các năm
Theo tổng cục thống kê, số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong ngành may mặc có xu hướng ngày càng tăng. Hàng dệt may xuất khẩu đã có mặt tại
khoảng 180 thị trường trên thế giới. Các thị trường trọng điểm có thể kể tới là Mỹ, EU, Nhật Bản, Canada, Hàn Quốc và Austrailia.
Năm 2011, ngành dệt may Việt Nam đã có bước phát triển ngoạn mục trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước còn nhiều khó khăn. Kim ngạch xuất
khẩu vượt 14 tỷ USD, tăng hơn 1 tỉ USD so với năm 2010.
Năm 2011 ngành dệt may đã cải thiện được tình hình xuất siêu lên 6,5 tỉ USD, tăng hơn 1 tỉ USD so với năm 2010.
Năm 2012, ngành dệt may đặt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu (XK) khoảng 15 tỷ USD, tăng 10-15% so với năm 2011. Trong đó thị trường chính XK dệt may
vẫn là Mỹ, EU và Nhật Bản, chiếm 80% tổng kim ngạch XK.
1.3 Tỷ lệ đóng góp của ngành tổng thu nhập quốc gia
Dệt may là ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, chiếm đến 17% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
1.4 Định hướng phát triển
Tăng cường đóng hàng FOB thậm chí là tăng thêm các đơn hàng tự thiết kế là ODM để tăng thêm giá trị sản phẩm, từ đó kinh doanh xuất nhập khẩu dệt may
mới có hiệu quả cao hơn.
Kêu gọi đầu tư, thậm chí đầu tư nước ngoài vào các điểm yếu như lĩnh vực nhuộm, phần sợi thì có thể sản xuất và xuất khẩu được nhưng dệt vải và hoàn tất
nhuộm vải để đáp ứng yêu cầu chất lượng xuất khẩu hiện vẫn đang yếu Xúc tiến thị trường. có sự tập dượt cách để làm thế nào hiểu được thị trường và cách
thức làm các đơn hàng FOB từ thiết kế ra sản phẩm đó, xây dựng hình ảnh và thương hiệu của Việt Nam và các nhà sản xuất trên thế giới.
2/ Thị trường xuất khẩu chính
Trong năm 2011, Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản tiếp tục là 3 thị trường lớn nhất tiêu thụ hàng dệt may từ Việt Nam với kim ngạch và tốc độ tăng so với cùng kỳ
năm 2010 lần lượt là 6,88 tỷ USD và 12,5%; 2,57 tỷ USD và 33,6%; 1,69 tỷ USD và 46,4%. Tổng kim ngạch hàng dệt may xuất sang 3 thị trường này đạt
11,15 tỷ USD, chiếm tới 79,4% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước trong năm 2011.
+ Riêng trong tháng 3, kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt 1,18 tỷ USD, tăng nhẹ so với tháng 2 và là mặt hàng duy nhất trong tháng đạt kim ngạch trên 1 tỷ
USD. Kim ngạch xuất khẩu dệt may vào các thị trường truyền thống, trong đó có EU, Mỹ… vẫn giữ được mức tăng trưởng ổn định.
2.1 Thị trường Mỹ - Việt Nam đứng trong tốp 5 nhà cung ứng có thị phần lớn nhất đối với mặt hàng may mặc tại Hoa Kỳ.
Thị trường hoàn toàn nhập khẩu của thị trường thế giới , có sức tiêu dùng lớn, dẫn đầu thế giới và gấp 1.5 lần EU – thị trường tiêu thụ hàng dệt may lớn thứ 2


thế giới.
phân khúc thích hợp, để từ đó đề ra chiến lược phù hợp.
Ngành dệt may của Mỹ chủ yếu tập trung sản xuất các mặt hàng cao cấp với công nghệ hiện đại, trình độ lao động cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người có
mức thu nhậo cao nên phân khúc thị trường trung cấp và bình dân bị bỏ ngỏ.
Đa dạng văn hóa, tôn giáo tạo nên sự khác biệt trong thói quen tiêu dùng
Đối tác Hoa Kỳ thường có đơn đặt hàng lớn do họ có hệ thống phân phối trên hệ thống toàn cầu chứ không chỉ riêng ở thị trường Mỹ.
2.2 Thị trường EU- Việt Nam đứng vị trí thứ 7 trong các nước xuất khẩu vào châu Âu
EU có nền thương mại lớn thứ 2 thế giới. EU với 27 nước thực sự là một thị trường rộng lớn, đa dạng,tuy thực hiện một quy chế thuế nhập khẩu nhưng đặc
điểm của từng thị trường riêng vẫn có khác biệt về văn hóa, phong cách tiêu dùng.
Người tiêu dùng muốn họ là trung tâm, sản phẩm phải phục vụ nhu cầu và đề cao tính cá nhân của họ.
Các yếu tố khác cũng được quan tâm nhiều như việc kết nối về thông tin sản phẩm và trách nhiệm xã hội của sản phẩm và nhà cung cấp, sản xuất.
Đối tác EU có xu hướng muốn tìm kiếm một hay vài bạn hàng cố định có khả năng cung cấp nhiều loại hàng hóa khác nhau.
EU cần nhiều chủng lọai hàng hóa với số lượng lớn, có vòng đới ngắn, phương thức dịch vụ tốt.
Thị trường EU thể hiện rõ quan điểm “ăn chắc, mặc bền” trong tất cả quan hệ hợp tác làm ăn, ít khi mua hàng của nhà cung cấp không quen biết dù hàng hóa
có rẻ hơn vì uy tín kinh doanh được đặt lên hàng đầu.
EU áp dụng nhiều biện pháp, hàng rào kỹ thuật đối với hàng nhập từ nước ngoài
2.3 Thị trường Nhật Bản - Việt Nam đứng vị trí thứ 2 sau trung Quốc trong các nước xuất khẩu vào Nhật Bản
Không như những thị trường khác có mức độ rủi ro và tính bấp bênh rất cao, thị trường Nhật thể hiện sự ổn định, tính lâu dài.
Người Nhật thường đặt trước năng lực thị trường khoảng 1 năm và khi đã quyết định đặt hàng thì họ bảo đảm đặt hàng suốt cả năm luôn.
Nhật Bản không chỉ có những đòi hỏi khắt khe về độ khó của sản phẩm mà còn đòi hỏi phải đáp ứng các yêu cầu gắt gao về môi trường lao động, chính sách
chăm lo người lao động, không sử dụng lao động trẻ em…
3/ Ưu điểm, thuận lợi của ngành
- Nguồn nhân lực:
Việt Nam là nước có dân số đông và trẻ trong khu vực và trên thế giới => lực lượng lao động dồi dào. Đồng thời cũng tạo thành một thị trường tiêu thụ hàng
dệt may rộng lớn => kích thích tăng trưởng nội địa hóa, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh việc xuất khẩu.
Tính ổn định cũng như trình độ tay nghề của nhân công VN rất cao, khéo léo. Tiếp cận được công nghệ, thiết bị tương đương các nước tiên tiến trong khu vực
- Vì là ngành công nghiệp nhẹ nên vốn đầu tư không lớn bằng các ngành công nghiệp nặng khác
- Vị trí địa lý thuận lợi
1
Điều kiện tự nhiên cũng thuận lợi cho việc phát triển trồng bông, nuôi tằm phục vụ phát triển công nghiệp dệt may.

- Chính trị và môi trường đầu tư ổn định, an toàn về xã hội, có tiềm năng tăng trưởng cao => có sức hấp dẫn đối với các thương nhân và các nhà đầu tư nước
ngoài.
Xây dựng được mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhiều nhà nhập khẩu, nhiều tập đoàn tiêu thụ lớn trên thế giới ví dụ như tập đoàn bán lẻ Uniqlo-Mitsubishi
của Nhật Bản, được các bạn hành tin tường và đánh giá cao.
- Việt Nam nhanh nhạy trong việc tiếp thu các xu hướng thời trang trên thế giới cũng như nhu cầu của thị trường.
- Trang thiết bị của ngành may mặc đã được đổi mới và hiện đại hoá đến 90%. Các sản phẩm đã có chất lượng ngày một tốt hơn, và được nhiều thị trường khó
tính như Hoa Kỳ, EU, và Nhật Bản chấp nhận.
- Gia nhập WTO, Việt Nam được hưởng nhiều thuận lợi:
Đối với xuất khẩu:
• Về số lượng xuất khẩu : Hạn ngạch vào các thị trường được dỡ bỏ, doanh nghiệp dệt may có thể tự do xuất khẩu theo nhu cầu thị trường;
• Về thuế quan : Theo nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN), hàng dệt may Việt Nam nhập khẩu vào các nước thành viên WTO sẽ được áp dụng mức thuế tương tự
như thuế đối với hàng dệt may nhập khẩu từ các nước khác vào nước đó;
Đối với sản xuất trong nước
• Dòng đầu tư nước ngoài (trực tiếp và gián tiếp) lớn hơn vào ngành dệt may và hạ tầng phục vụ sản xuất dệt may.
• Khả năng cạnh tranh có thể được tăng cường (với việc bổ sung vốn cho các doanh nghiệp đang tồn tại và sự xuất hiện của các doanh nghiệp mới).
Do chi phí cao, sản xuất dệt may tại 1 số khu vực như Nam Mỹ, Carribe và Trung Mỹ, Đông Âu có xu thế giảm sút và được chuyển dịch sang châu Á, là nơi có
lực lượng lao động đông và chi phí thấp hơn, trong đó Việt nam đang là điểm đến thu hút đầu tư và buôn bán khá hấp dẫn đối với nhiều công ty.
4/ Khó khăn của ngành dệt may Việt Nam
Quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, khả năng quản trị yếu, khó tiếp cận vốn và mặt bằng Lao động của ngành dệt may Việt Nam không tập trung. Có hơn
70% các DN dệt may là DN vừa và nhỏ, số lao động dưới 300 người. Số DN từ 1000 công nhân chỉ chiếm 6%.
Năng lực cạnh tranh quốc gia ( đường xá, cảng khẩu…) chưa được cải thiện nhiều, chưa đáp ứng được nhu cầu, chưa giúp được các DN giảm thiểu chi phí và
nâng cao khả năng cạnh tranh.
DN dệt may Việt Nam sẽ đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của nguồn hàng sản xuất từ các nước khác. Điển hình như ngành may Maroc được Trung Quốc
chuyển giao công nghệ may mặc và hiện nay rất phát triển.
Vải trong nước vẫn “khiêm tốn” chiếm thị phần nhỏ bé trên thương trường. Ngành công nghiệp hỗ trợ của các doanh nghiệp trong nước giá cao hơn nguyên
phụ liệu nhập khẩu từ Trung Quốc (khoảng 10%); mẫu mã, màu sắc không đa dạng; các doanh nghiệp thiếu tập trung và quá ít thông tin , không được thị
trường biết đến rộng rãi. Doanh nghiệp chưa giành được quyền chủ động trong việc lựa chọn nhà cung cấp nguyên phụ liệu với đối tác nước ngoài. Thị trường
xuất khẩu chưa đa dạng, phụ thuộc chủ yếu vào các thị trường truyền thống Mỹ, EU, Nhật Bản .
Đơn hàng chưa có sự ổn định cao
Các rào cản thương mại ngày càng tăng tại các thị trường nước ngoài . Nguy cơ bị điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp tại thị trường các nước xuất khẩu.

Kỹ năng quản lý sản xuất và kỹ thuật còn kém, đào tạo chưa bài bản, năng suất thấp, mặt hàng còn phổ thông, chưa đa dạng. Ngành dệt may của Việt Nam chủ
yếu là gia công hàng hóa và xuất khẩu qua nước thứ ba, nên hàm lượng giá trị gia tăng thấp.
Thương hiệu sản phẩm dệt may của Việt Nam chưa thực sự khẳng định được tên tuổi trên thị trường thế giới.
Khả năng tự thiết kế còn yếu, phần lớn là làm theo mẫu đặt hàng của phía nước ngòi để sản xuất.
Môi trường chính sách còn chưa thuận lợi.
Khó khăn lớn của ngành dệt may hiện nay là xuất khẩu sang thị trường Mỹ và EU đang chậm lại. Trung Quốc được Hoa Kỳ và EU bãi bỏ chế độ hạn ngạch,
hàng dệt may của Việt Nam sẽ chịu sự cạnh tranh gay gắt với Trung Quốc và các nước như Ấn Độ, Bangladesh, Sri Lanka.
5/ Thuận lợi và khó khăn khi xuất khẩu sang các thị trường chính
5.1 Thị trường Mỹ
a/ Thuận lợi.
Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ có hiệu lực từ ngày 10 – 12 – 2001. Việt Nam được hưởng Quy chế tối huệ quốc (MFN),
Quy chế thương mại bình thường (NTR) nên mức thuế suất nhập khẩu chỉ còn 3 – 4%.
Từ 11/1/2007, hàng dệt may VN xuất khẩu sang thị trường Mỹ không còn bị quản lý hạn ngạch, doanh nghiệp không phải làm thủ tục cấp visa xuất khẩu tại
các phòng quản lý xuất nhập khẩu.
b/ Khó khăn
Thị trường Mỹ là một thị trường lớn, các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc trang bị kiến thức về đất nước, văn hóa, con người Mỹ, đặc biệt là kiến thức
về hệ thống pháp lý Mỹ do các tiểu bang khác nhau có hệ thống pháp lý khác nhau.
Sự bảo trợ của Hoa Kỳ cho ngành dệt may Hoa Kỳ rất cao, Mỹ đặt ra những yêu cầu ngày càng cao hơn về chất lượng và tính an toàn của hàng dệt may.
5.2 Thị trường EU
a/ Thuận lợi.
Việt Nam và EU đã ký tắt Hiệp định hợp tác đối tác năm 2010 như một bước khởi đầu tiến tới thiết lập các quan hệ thương mại và chính trị chặt chẽ hơn. EU
và Việt Nam bắt đầu đàm phán chính thức về Hiệp định thương mại tự do (FTA), Nếu ký kết được FTA với EU sẽ làm giảm thuế nhập khẩu hiện hành là 12%
về 0% do EU áp dụng với hàng xuất khẩu của Việt Nam vào khu vực này. Việc cắt giảm thuế này sẽ đem lại lợi ích lớn nhất đối với 5 mặt hàng xuất khẩu (Bộ
quần áo nam và nữ - tương ứng là 285 triệu USD và 233 triệu USD; áo choàng nam và nữ - tương ứng 211 triệu USD và 207 triệu USD; và áo len với trị giá
166 triệu USD) đồng thời kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng rất nhanh
b/ Khó khăn
Do thị hiếu, phong cách tiêu dùng, ngôn ngữ, văn hoá kinh doanh của mỗi nước, mỗi vùng khác nhau, trong khi đó hàng hoá vào thị trường EU lại được lưu
thông trên toàn bộ 27 nước. Có nhiều quy định kỹ thuật khá khắt khe với mục đích bảo vệ sức khoẻ con người, bảo vệ môi trường, mà cụ thể là “vướng” về qui
2
định sử dụng hóa chất đối với hàng hóa xuất khẩu vào thị trường EU (gọi tắt là Luật Reach) đã có hiệu lực từ năm 2009 - Luật Reach qui định rõ vấn đề đăng

ký, đánh giá và cấp phép đối với các loại hóa chất thông qua các tiêu chuẩn, Các loại sợi, vải, quần áo và các phụ kiện dệt may đều có chứa nhiều loại hoá chất
khác nhau như thuốc nhuộm, thuốc tẩy… Ngoài ra, việc cập nhật thông tin của các DN Việt Nam còn nhiều hạn chế cũng làm tăng nguy cơ gặp phải rủi ro
trong xuất khẩu.
EU vẫn đang tìm mọi cách để duy trì chính sách bảo hộ sản xuất nội khối.
Khủng hoảng nợ của các quốc gia EU nên người tiêu dùng siết chặt chi tiêu, thị trường nhập khẩu bị thu hẹp khiến cho lượng xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam sang thị trường này giảm
EU đang chuyển dần những đơn hàng từ Việt Nam sang Campuchia, Lào và Bangladesh nhằm tránh mức thuế nhập khẩu 10%, Do đó các nhà nhập khẩu từ EU
phải chịu mức thuế 10%, vì Việt Nam đã không còn trong danh sách những quốc gia được hưởng tiêu chuẩn MFN.
5.3 Thị trường Nhận Bản
a/ Thuận lợi.
Chính sách chuyển dịch đơn hàng nhập khẩu hàng dệt may theo phương thức "Trung Quốc + Được hưởng chính sách ưu đãi miễn giảm thuế trong Hiệp định
đối tác kinh tế song phương Việt–Nhật (AJEPA) có hiệu lực từ ngày 1-10-2009 với mức thuế suất 0% thay vì chịu thuế suất 9 - 12% như trước.
Khi kinh tế toàn cầu xảy ra khủng hoảng, tỉ giá giữa đồng yen và USD biến động ít hơn so với tỉ giá tại các thị trường khác, mà doanh nghiệp Việt Nam đa phần
xuất khẩu tính theo USD hoặc yen, điều này tạo sự yên tâm để các nhà mua hàng ở Nhật tìm hàng Việt Nam nhiều hơn.
b/ Khó khăn
DN Việt Nam quen làm hàng gia công nên ít để ý đến việc yêu cầu các nhà cung cấp nguyên vật liệu cung cấp chứng nhận C/O xuất xứ trong khi Nhật Bản đòi
hỏi yêu cầu này rất gắt gao. Vì thế khi làm hàng xuất sang Nhật, DN nên lưu ý giấy chứng nhận này ngay khi nhận nguyên vật liệu, vì nếu để lâu nhà cung ứng
sẽ tìm cách từ chối.
Để được tận dụng mức thuế suất 0% hàng dệt may sang Nhật theo AJEPA, DN trong nước phải đáp ứng được hai yêu cầu là hàng phải được sản xuất, gia công
tại Việt Nam và nguồn gốc xuất xứ nguyên phụ liệu phải từ Việt Nam, Nhật hoặc ASEAN, trừ 4 nước Indonesia, Philippines, Campuchia và Thái Lan.
6/ Nguyên nhân
- Lao động
Lực lượng lao động không ổn định, thường hay bỏ việc sau dịp Tết nguyên đán dẫn đến tình trạng thiếu lao động, Mức lương không cao. Công nhân trong
ngành dệt may rất đông và thiếu tính kỉ luật, thiếu ý thức tự giác nên năng suất lao động không cao và điều này ảnh hưởng đến chính thu nhập của bản thân họ
Áp lực thời hạn hoàn thành hợp đồng buộc các doanh nghiệp gấp rút tranh giành lao động. Hiện tượng này gây nên sự khan hiếm cục bộ nhưng khi các đơn
hàng đó hoàn thành thì lao động ngành may lại bị dôi dư, thất nghiệp.
Do chính sách đầu tư dàn trải, chưa phù hợp là một trong những nguyên nhân chính.Trong khi có thể đầu tư lĩnh vực dệt tốt hơn để chủ động nguyên liệu, đẩy
mạnh xuất khẩu hàng FOB, cân đối ngành dệt may, thì lại đầu tư vào may quá nhiều. Hiện riêng đầu tư may đã chiếm 60% tổng vốn FDI vào ngành dệt may.
- Năng suất
Do phải thường xuyên thay đổi lực lượng lao động nên công tác đào tạo tay nghề cho công nhân gặp khó khăn, tay nghề công nhân không đồng đều nên chất

lượng sản phẩm chưa cao và năng suất lao động thấp.
- Sản phẩm
May xuất khẩu phần lớn theo phương thức gia công, công tác thiết kế mẫu, mốt chưa phát triển, tỷ lệ làm hàng theo phương thức FOB-OMD thấp, hiệu quả sản
xuất thấp. ngành may Việt Nam còn yếu về khâu thiết kế nên làm FOB cũng chỉ được một phần.
Chưa lấy được đơn hàng trực tiếp từ phía đối tác, phải giao dịch thông qua nước thứ 3.
- Nguyên phụ liệu
Ngành dệt và công nghiệp phụ trợ còn yếu, phát triển chưa tương xứng với ngành may, không đủ nguồn nguyên phụ liệu đạt chất lượng xuất khẩu để cung cấp
cho ngành may.
Việc đầu tư cho ngành dệt vải đòi hỏi vốn lớn, nhưng thời gian thu hồi vốn kéo dài.
Môi trường sản xuất kinh doanh hiện nay chưa làm cho doanh nghiệp trong nước thực sự yên tâm đầu tư. Khâu quản lý còn yếu kém. Nguyên phụ liệu trong
nước có chất lượng chưa cao nhưng giá bán còn đắt, chưa cạnh tranh được với hàng nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc… có mẩu mã đa dạng, chất lượng
tương đương hàng trong nước nhưng giá cả rẻ hơn.
Ngoài ra nguyên liệu trong nước chưa đáp ứng được sản lượng cho doanh nghiệp xuất khẩu.
- Sản xuất
Do quy mô sản xuất vừa và nhỏ, khả năng huy động vốn đầu tư thấp nên hạn chế khả năng đổi mới công nghệ, trang thiết bị.
Vì là DN nhỏ nên DN không thể đáp ứng đủ các điều kiện sản xuất để có thể làm trực tiếp với các nhà nhập khẩu, khách hàng lớn của nước ngoài.
Thiếu vốn đầu tư các trang thiết bị hiện đại để kiểm tra chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào nên khó kiểm soát được lượng hóa chất có trong nguồn nguyên
liệu từ đó khó đảm bảo các quy định của các nước nhập khẩu .
Hạn chế nhiều khâu kiểm tra sản phẩm tại các trung tâm kiểm định chất lượng hàng hóa cho các mặt hàng cần kiểm tra về lượng hóa chất trong sản phẩm
- Thị trường
Không tìm hiểu hết thông tin về rào cản kỹ thuật ở các nước nhập khẩu.
Sức cạnh tranh của dệt may VN đang bị giảm do yếu tố cạnh tranh về giá nhân công sẽ mất dần cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế, mặt bằng tiền
lương trong trong xã hội đã được nâng lên.
Khủng hoảng nợ của các quốc gia EU nên người tiêu dùng siết chặt chi tiêu, thị trường xuất khẩu dệt may bị thu hẹp.
7/ Giải pháp
- Lao động
Ở cấp độ vĩ mô là chiến lược đầu tư ngành dệt may phải phù hợp và cân đối giúp chúng ta tự chủ về nguyên liệu, đẩy mạnh khâu thiết kế công nghiệp, gia tăng
tỷ lệ hàng FOB có giá trị cao thay vì gia công hiệu quả thấp dẫn đến thu nhập của người lao động không cao từ đó có thể cải thiện thu nhập cho người lao động
3
Cân đối lại cơ cấu ngành. Doanh nghiệp kết hợp với các địa phương và chuyển dịch chuyển xưởng sản xuất về các địa phương nhưng vẫn phải đảm bảo tiêu

chí giao thông thuận tiện, không gây khó khăn trong việc giao dịch hàng hóaCác Trung tâm đào tạo, các nơi cung ứng nguồn nhân lực cho ngành may cần phải
giáo dục nâng cao ý thức và tính kỷ luật cho công nhân, để họ thấy được: làm việc nghiêm túc, năng suất lao động cao, gắn kết với DN là tạo sự ổn định và thu
nhập cao cho chính bản thân của người lao động.
Triển khai các chương trình hướng nghiệp và đào đạo tay nghề cao cho lực lượng lao động đồng thời đào tạo tốt lao động ở cấp độ quản lý.
Nâng cấp các hệ thống dạy nghề và thiết lập hình thức hợp tác, liên kết doanh nghiệp với các viện nghiên cứu, các trường đại học nhằm đảm bảo và ổn định
nguồn lao động có tay nghề và lao động quản lý cấp cao
- Năng suất
Mở rộng quy mô bằng cách mua thêm máy móc, thiết bị đồng thời cải tiến các thiết bị máy móc, kỹ thuật nhằm có thể tăng năng suất.
Phát động các chương trình phát huy sáng kiến tăng năng suất lao động nhằm có thể tận dụng các sang kiến hay, hữu ích từ phía người lao động.
Áp dụng phương pháp quản lý LEAN -
- Sản phẩm
Nhà xuất khẩu Việt Nam cần thiết lập chiến lược quảng bá sản phẩm sao cho có thể duy trì sự nhận biết của khách hàng đối với hàng dệt may của mình theo
cách hiệu quả nhất. Tiếp theo là tham gia các hội chợ - triển lãm tổ chức tại EU, Thời trang hoá ngành dệt may, tăng cường đào tạo thiết kế, marketing sản
phẩm thời trang, phát triển thương hiệu sản phẩm, chuyển dần từ phương thức OEM sang ODM và tiến tới OBM nhằm mang lại giá trị gia tăng cho sản phẩm
và bảo đảm sự phát triển bền vững, lâu dài cho DN.
Mở rộng các dòng sản phẩm bằng cách mua các quy trình sản xuất.
Phát triển các dòng sản phẩm mới với chất liệu thân thiện với môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng lớn khi người tiêu dùng ngày càng
quan tâm tới việc bảo vệ môi trường.
- Nguyên phụ liệu
Tăng cường sử dụng xơ P.E được cung cấp bởi các doanh nghiệp nội địa để giảm mức độ phụ thuộc vào giá bông vải không ổn định.
Để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào Nhật, Bộ Công Thương cũng đang chỉ đạo ngành dệt may khẩn trương xúc tiến, liên kết với Nhật Bản để hỗ trợ xây
dựng Trung tâm Giao dịch nguyên phụ liệu dệt may và Trung tâm Đào tạo chất lượng cao, nhằm cung cấp nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Cần phải tiến hành đầu tư sản xuất nguyên phụ liệu, đặc biệt là sản xuất bông, xơ sợi hóa học và vải để tăng tỷ lệ nội địa hóa trong cơ cấu sản phẩm xuất khẩu
tăng giá trị mặt hàng. Để có nguồn nguyên liệu, hiện Tập đoàn đang xúc tiến dự án trồng rừng tại Lào, tới đây sẽ tiếp tục khảo sát tại Campuchia và Canada để
trồng rừng làm nguyên liệu cho sản xuất sơ pisco.
Mở rộng các vùng trồng bông, sợi trong nước để có thể đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào cho ngành dệt.
Hiệp hội hỗ trợ cho các doanh nghiệp dệt đầu tư và phát triển sản phẩm mới, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Tăng cường, mở rộng và phát triển chuỗi cung ứng nguyên phụ liệu trong nước để có thể đảm bảo số lượng vá chất lượng cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Sản xuất
Khuyến khích doanh nghiệp tăng cường sử dụng vật tư, nguyên liệu, máy móc thiết bị sản xuất trong nước để tiết kiệm chi phí.

Trợ giúp các doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn tài chính để trang bị máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại, tiên tiến.
Có kế hoạch toàn diện để tái cơ cấu lại ngành may. Một là dịch chuyển sản xuất về các địa phương có lực lượng lao động. Hai là ngành may sẽ đi vào sản xuất
công nghệ cao với mô hình năng suất cao và sản phẩm chất lượng cao, tăng tính thời trang để đảm bảo thu nhập của người lao động ngày càng tăng lên, đáp
ứng được điều kiện sống của người lao động.
Mở rộng quy mô kinh doanh theo chiều dọc và kiểm soát tốt hơn chuỗi dây chuyền cung ứng sản phẩm. Mặt khác, các doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô
theo chiều dọc bằng cách mua các xưởng nhuộm, thêu, cán vải đối với các doanh nghiệp lớn,
- Thị trường
Thường xuyên cập nhật thông tin về các quy định mới trong các rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu thong qua nhiều nguồn như website, để đảm bảo an
toàn trong việc xuất khẩu, tránh được khả năng bị các nước nhập khẩu khởi kiện chống bán phá giá, ảnh hưởng của sản phẩm tới người tiêu dùng…
Phát triển hệ thống cung ứng, giao hàng đúng thời điểm thị trường.
Quan tâm đúng mức đến việc phát triển thị trường nội địa với những sản phẩm thích hợp, giá cả cạnh tranh và liên kết tiêu thụ sản phẩm, phát triển thị trường
bán lẻ. Tìm kiếm và phát triển khách hàng ở các thị trường mới như Nam Phi, Hàn Quốc …nhằm giảm nguy cơ bị khủng hoảng khi các thị trường truyền thống
(Mỹ, EU, Nhật Bản) sụt giảm số lượng do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới.
Xây dựng hàng rào kỹ thuật phù hợp với các thông lệ quốc tế để bảo vệ nền sản xuất trong nước.
Xây dụng đầy đủ hệ thống văn bản có tính pháp lý nhất quán, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa tiến tới một
nền hải quan minh bạch, thong thoáng giúp giảm thời gian làm các thủ tục nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp ngành may mặc Việt Nam.
Cần có sự hỗ trợ của nhà nước trong công tác nghiên cứu thị trường, hỗ trợ lãi suất đầu tư trung hạn, đặc biệt là về ngân hàng và tỷ giá, cải cách thủ tục hành
chính, giảm thuế nhập khẩu xơ sợi…
II - Dầu Thô
1/ Thông tin tổng quát về ngành
1.1. Đặc điểm của ngành
Dầu mỏ là nguồn năng lượng quan trọng của tất cả các nước, chiếm khoảng 65% trong tổng các nguồn năng lượng toàn cầu.
Về đặc điểm kinh tế, dầu mỏ là ngành phát triển nhanh và yêu cầu về vốn đầu tư rất lớn, đối với một số công đoạn trong ngành có sự rủi ro cao.
Nguồn thu của ngân sách nhà nước từ ngành dầu mỏ chiếm một tỷ trọng tương đối cao (ở Việt Nam trên 10%).Đối với Việt Nam ngành dầu khí còn mới mẻ
với 25 năm tuổi. Tuy trữ lượng dầu khí ở nước ta không lớn nhưng nó có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, là nguồn năng lượng nguyên liệu phục vụ
cho nền kinh tế quốc dân.
1.2 Tốc độ tăng trưởng, phát triển của ngành qua những năm gần đây
Theo số liệu thống kê, xuất khẩu dầu thô của Việt Nam tháng 4/2011 đạt 738,8 nghìn tấn với kim ngạch 443 triệu USD, tăng 29,3% về lượng và tăng 12,9% về
trị giá so với tháng 4/2010; giảm 44,1% về lượng và giảm 23,5% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam 5
4

tháng đầu năm 2010 đạt 3,6 triệu tấn với kim ngạch 2,2 tỉ USD, giảm 48,6% về lượng và giảm 15,8% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 8,3% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 5 tháng đầu năm 2010
Năm 2012, các nhà đầu tư vẫn coi hàng hóa là tài sản làm đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình. Trong đó, dầu thô là lựa chọn hàng đầu để đầu tư trong năm
nay, theo sau đó là vàng và đồng. Khí đốt tự nhiên được dự báo sẽ là mặt hàng thu hút dòng đầu tư thấp nhất.
Sản lượng dầu thô của Việt Nam trong tháng này dự kiến ở mức 1,3 triệu tấn, tương đương khoảng 307.400 thùng/ngày, không thay đổi so với cùng kỳ năm
ngoái.
thiện.
1.3 Tỷ lệ đóng góp của ngành tổng thu nhập quốc gia
Là một nước xuất khẩu dầu mỏ (chiếm khoảng hơn một phần năm tổng giá trị xuất khẩu), Việt Nam phụ thuộc khá nhiều vào nguồn thu này. Dầu mỏ khai thác
tại Việt Nam sẽ còn là một nguyên liệu chiến lược cho ngành công nghiệp hóa/lọc dầu đang manh nha hình thành tại đây. Việc gia nhập Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) của Việt Nam được cho là có tác động lớn đến ngành khai thác, chế biến và xuất khẩu dầu mỏ (dưới đây gọi tắt là ngành dầu mỏ) của Việt
Nam.
2/ Thị trường xuất khẩu chính
2.1 Thị trường Australia
Hầu hết thị trường xuất khẩu dầu thô của Việt Nam 4 tháng đầu năm đều giảm về kim ngạch, chỉ có duy nhất thị trường Australia tăng mạnh về trị giá nhưng
giảm về lượng, đạt 1,1 triệu tấn với kim ngạch 690,5 triệu USD, giảm 10,6% về lượng nhưng tăng 40,1% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 39,7% trong tổng
kim ngạch.
2.2 Singapore và thị trường Châu Á
Trong 4 tháng đầu năm , thị trường xuất khẩu lớn tiếp theo đó là Singapore đạt 503 nghìn tấn với kim ngạch 304 triệu USD, giảm 56,5% về lượng và giảm
26,4% về trị giá so với cùng kỳ, Thị trường Hoa Kỳ Sản lượng xuất sang Hoa Kỳ đạt 161 nghìn tấn với kim ngạch 98 triệu USD, giảm 60,2% về lượng và
giảm 28,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 5,7% trong tổng kim ngạch.
3/ Ưu điểm, thuận lợi của ngành
Sự hỗ trợ của nhà nước - Hầu hết ở các nước đặc biệt là các nước đang phát triển, dầu mỏ thường là ngành độc quyền của doanh nghiệp nhà nước hoặc một số
các công ty xuyên quốc gia.
Chính sách và đường lối phát triển do nhà nước định hướng.
Nguồn nhân lực, lao động dồi dào,trình độ chuyên môn ngày càng được nâng cao.
Tài nguyên thiên nhiên: phần lớn là khai thác ngoài khơi. Các vựa dầu chính là Sông Hồng ở miền vịnh Bắc Bộ, Phú Khánh ở vùng duyên hải miền Trung và
Nam Côn Sơn, Cửu Long và Malay-Thổ Chu ở miền Nam.
Bạch Hổ là tên một một mỏ dầu đang khai thác của Việt Nam. Mỏ nằm ở vị trí đông nam, cách bờ biên Vũng tàu khoảng 145 km. Đây là mỏ cung cấp dầu mỏ
chủ yếu cho Việt Nam hiện nay. Đơn vị khai thác mỏ này là Xí nghiệp liên doanh Dầu khí Vietsovpetro thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam

Môi trường chính trị, kinh tế xã hội ổn định tạo điều kiện cho ngành dầu khí phát triển thuận lợi.
4/ Thách thức
Tác động của WTO lên ngành dầu mỏ Việt Nam có lẽ không phải là việc kích thích xuất khẩu do được hưởng lợi từ mức thuế nhập khẩu thấp. Chỉ có chính
sách về năng lượng (ví dụ như thuế tiêu thụ xăng dầu), tài khóa và môi trường của các nước nhập khẩu dầu mỏ mới là trở ngại chính cho các nước xuất khẩu
dầu mỏ, trong đó có Việt Nam.
Thay vào đó, tác động của WTO lên ngành dầu mỏ Việt Nam sẽ tập trung vào hai vấn đề chính là chủ quyền về tài nguyên thiên nhiên và những lợi thế so sánh.
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ có thể bị hạn chế trong việc sử dụng lợi thế so sánh về tài nguyên thiên nhiên (tức dầu mỏ) để phát triển kinh tế.
Những quy định về trợ cấp và chống bán phá giá sẽ trói buộc những chính sách phát triển của đất nước. Những quy định này vẫn cho phép yếu tố đầu vào là
dầu mỏ/năng lượng được cung cấp với giá thấp hơn giá thị trường quốc tế, nhưng với một số điều kiện liên quan đến đặc điểm của nền kinh tế, và những điều
kiện này ngày càng trở nên ngặt nghèo, khó đáp ứng. Những trợ cấp trong quá trình phát triển và công nghiệp hóa có xu hướng bị cấm bởi hệ thống
GATT/WTO.
Ngành dịch vụ dầu khí/năng lượng Việt Nam cũng sẽ gặp nhiều khó khăn khi được tự do hóa trong khuôn khổ Thỏa thuận về thương mại trong ngành dịch vụ
(GATS), đặc biệt trong bối cảnh ngành này của Việt Nam chưa phát triển mạnh, chưa đạt đến năng lực xuất khẩu đáng kể, và bởi vậy ảnh hưởng của gia nhập
WTO lên tiểu ngành này sẽ phụ thuộc vào thái độ xử lý của Chính phủ.
Nếu ngành dịch vụ này được tự do hóa không điều kiện thì sự cạnh tranh nước ngoài sẽ tiêu diệt các doanh nghiệp nội địa. Nhưng nếu trong quá trình tự do
hóa, Chính phủ đặt ra một số điều kiện tiền đề thì ngành dịch vụ này có thể gặt hái lợi ích từ việc mở cửa. Cơ chế luật định hữu hiệu và việc thiết lập các điều
kiện tiền đề liên quan đến yêu cầu về hoạt động để được phép tiếp cận thị trường trong nước (một cách thức để khuyến khích liên doanh, chuyển giao công
nghệ, nghiên cứu và ứng dụng) có thể hữu ích trong việc tăng cường tính cạnh tranh của doanh nghiệp dịch vụ trong nước.
5/ Giải pháp
Cái khó của Việt Nam là xuất khẩu dầu thô nhưng lại nhập khẩu 100% xăng dầu để sử dụng. Bởi vậy, tăng dự trữ chiến lược quốc gia là một yêu cầu bắt buộc
để ứng phó với việc giá dầu thế giới ngày càng nhảy vọt.
Tăng cường hỗ trợ mở rộng thị trường xuất khẩu sang các khu vực ít bị tác động của khủng hoảng.
Phải xây dựng cho mình những giải pháp cụ thể phù hợp để đối phó với các biến động trên thị trường thế giới,đồng thời giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong
quá trình đàm phán và xuất khẩu
Xây dựng chiến lược marketing.
Nâng cao năng lực cạnh tranh .
Đầu tư trang thiết bị công nghệ
III - Điện tử, máy tính và linh kiện
1/ Thông tin ngành
5

×