Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thực trạng về xuất khẩu gạo trong những năm qua.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.98 KB, 28 trang )

Lời mở đầu
Sau một thời gian thực hiện chính sách đổi mới, Việt Nam đã tham
gia trở lại thị trờng gạo thế giới với t cách là một nớc xuất khẩu gạo đứng
hàng đầu trên thế giới. Trong 11 năm qua (1990- 2000), Việt Nam đã
xuất khẩu 28,83 triệu tấn gạo đạt kim ngạch khoảng 6,0 tỷ USD. Tình
hình sản xuất và kinh doanh lúa gạo trên thế giới đang có những thách
thức lớn, thị trờng luôn bất ổn, sản lợng xuất khẩu tăng giảm không đều,
xu hớng cạnh tranh của các nớc mới xuất khẩu ngày càng ác liệt, thị tr-
ờng nhập khẩu biến động không ngừng. Do đó, để đối phó với những
thách thức nhằm duy trì động lực cao khuyến khích nông dân tập trung
đầu t thâm canh phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh lúa
gạo, cần có một hệ thống chính sách đồng bộ, trong đó chính sách thị tr-
ờng là nòng cốt, việc chọn lựa thị trờng mục tiêu là rất quan trọng. Kết
cấu của đề án sẽ gồm 4 phần:
I.Những vấn đề chung về xuất khẩu gạo.
II.Thực trạng về xuất khẩu gạo trong những năm qua.
III. Một số giải pháp nhăm góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu
gạo trong năm 2001 và một vài năm tới.
VI. Kết luận.
Gạo là một thế mạnh của đất nớc và nó sẽ mãi mãi là một thế mạnh
của đất nớc. Do đó, vấn đề làm tăng kim ngạch xuất khẩu gạo vẫn là bài
toán muôn thủa của chúng ta và con cháu chúng ta. Vì vậy, bài viết nhỏ
này sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong các thầy cô, các
bạn và tất cả những ngời quan tâm cùng giúp đỡ tôi để bài viết sau hoàn
thiện hơn bài viết trớc.
1
I . Những vấn đề chung về xuất khẩu gạo.
1.Khái niệm chung về xuất khẩu gạo.
Xuất khẩu gạo hiểu theo nghĩa đơn giản là việc các cá nhân, tổ chức,
chính phủ nớc này chuyển giao gạo cho các cá nhân, tổ chức, Chính phủ n-
ớc kia để thu một lợng ngoại tệ nhất định hoặc một lợng vật chất có giá trị


tơng đơng.
2. Vai trò của xuất khẩu gạo trong đời sống xã hội và trong chiến
lợc xuất khẩu của đất nớc.
1.1. Vai trò của xuất khẩu gạo trong đời sống xã hội.
Trên thế giới, lúa xếp hàng thứ hai sau lúa mì về diện tích gieo trồng,
nhng đứng trên quan điểm dinh dỡng mà xét thì lúa gạo đã cung cấp số calo
tính trên đơn vị héc- ta lúa gạo có thể nuôi sống 5,7 ngời trong một năm, so
với 5,3 đối với ngô và 4,1 đối với lúa mì. Trong các khẩu phần dinh dỡng
của các nớc châu á, kể cả Việt Nam, gạo đã cung cấp 40-80% lợng calo và
đã cung cấp đợc ít nhất là 40% lợng Protein , Protein của lúa gạo có giá trị
dinh dỡng cao vi tính cân bằng của các amimôacid không thể thay thế
(essentilaminoacids) và vì độ tiêu hoá của protein này rất cao (có thể lên
tới 100%).
Còn xét về mặt xã hội thì nghề trồng lúa và công nghệ sản xuất lúa
gạo, kể cả công nghệ sau thu hoạch, đã tạo công ăn việc làm cho một cộng
đồng lớn nhất của nhân dân trong vùng nông thôn trên hành tinh của chúng
ta. Khoảng 80-100 triệu ngời tằng thêm hàng năm yêu cầu đợc cung cấp l-
ơng thực, phần lớn lại ở những nớc kém phát triển và nghèo. Theo Tiến Sĩ
Lampe, nguyên Tổng giám đốc Viện lúa Quốc tế IRRI, trong 30 năm tới dự
đoán mỗi năm sẽ cần khoảng 870 triệu tấn thóc cha xay tăng hơn hiện nay
70%.
2.2. vai trò của xuất khẩu gạo trong chiến lợc xuất khẩu của đất n-
ớc.
Giống nh bao loại hình xuất khẩu hàng hoá khác, ngoài những vai trò
chung của mình, xuất khẩu gạo có những vai trò riêng biệt của nó trong bối
cảnh của nền kinh tế nớc ta hiện nay.
Kim ngạch xuất khẩu gạo hàng năm tăng đều trong những năm gần
đây, điều đó đa tỷ trọng kim ngạch ngoại thơng trong tổng sản phẩm quốc
dân của mỗi quốc gia ngày càng lớn, thể hiện mức độ mở cửa gia tăng của
nền kinh tế mỗi quốc gia ra thị trờng thế giới.

2
Tăng nhanh tỷ trọng gạo xuất khẩu chất lợng cao so với gạo thô, điều
đó minh chứng một điều là sản phẩm công nghiệp chế biến đạt tỷ trọng
tăng cao, và nó còn minh chứng cho chính sách đối ngoại của Đảng và nhà
nớc ta là đúng đắn. Chiến lợc phát huy thế mạnh của đất nớc trong chiến
lợc xuất khẩu của đất nớc phù hợp với nhu cầu khách quan của thế giới.
II. Thực Trạng xuất khẩu gạo trong thời gian
qua và dự báo về xuất khẩu gạo trong những năm
tới.
1.Thực trạng về xuất khẩu gạo trong thời gian qua.
1.1.Chất lợng gạo xuất khẩu.
Hiện nay,chất lợng của lợng thực thực phẩm, nói chung và chất lợng
của lúa gạo nói riêng, là vấn đề đặt ra hàng đầu và hết sức bức thiết trong
các hoạt động khoa học và công nghệ cũng nh trong các hoạt động kinh tế
xã hội. Chúng đợc xem là sợi chỉ đỏ của ngành công nghiệp hiện đại.
Nếu nh khoảng 20 năm trớc đây, tiêu chuẩn để đánh gía trình độ phát triển
ngành nông nghiệp của một nớc là số cân phân đạm tính trên đầu ngời, thì
ngày nay một trong những tiêu chí quan trọng là các chỉ tiêu chất lợng sản
phẩm nông nghiệp và số ngoại tệ mạnh trên đầu ngời do chất lợng các sản
phẩm nông nghiệp mang lại. Từ đó ta dễ dàng hiểu rằng vì sao nhiều nớc
đã lấy khẩu hiệu chất lợng trớc hết (first quality) làm thớc đo cho các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, thị trờng, phân phối, lu thông, xuất nhập
khẩu
Những năm gần đây, Việt Nam đã đứng vào hàng những nớc xuất
khẩu gạo hàng đâu thế giới. Sản lợng của Việt Nam tăng từ 1,4 triệu tấn
năm 1989 lên 3,8 triệu tấn năm 1998, năm 1999 đạt trên 4,3 triệu tấn năm
2000 đạt 3,6 triệu tấn. Trong những năm tới Việt Nam dự kiến xuất khẩu ở
mức ổn định 4,0-4,5 triệu tấn/ năm. Về số lợng khá lớn, song hiệu quả xuất
khẩu và khả năng cạnh tranh thì gạo của Việt Nam đang còn thấp, một
trong những nguyên nhân là do chất lợng gạo của Việt Nam cha đáp ứng đ-

ợc nhu cầu về phẩm cấp của thị trờng gạo thế giới. Gạo của chúng ta thiếu
sự đồng đều về phẩm cấp hạt, dù trong cùng một vùng sinh thái song lại có
quá nhiều giống lúa khác nhau đợc trồng. Trong cơ cấu giống lúa đang sử
dụng ở ĐBSCL thì các giống lúa hạt dài, chất lợng gạo cao thị trờng thế
giới a thích lại chiếm tỷ trọng thấp. Trái lại, các giống lúa có năng suất cao,
khả năng kháng sâu bệnh tốt, song hạt gạo ngắn, chất lợng thấp lại đợc đa
3
số nông dân a chuộng. Mặt khác, tỉ lệ hạt bạc bụng, hạt vàng, hạt xanh
non,tạp chất, trong gạo xuất khẩu còn cao cũng đã làm giảm khả năng
cạnh tranh.
2.1. Số lợng và giá cả gạo xuất khẩu.
Thị trờng lúa gạo là một trong những thị trờng ngũ cốc quan trọng của
thế giới. Năm 1995,cả thế giới xuất khẩu 21 triệu tấn, đến năm 1998 xuất
khẩu 27,42 triệu tấn và năm 2000 thế giới sẽ xuất khẩu khoảng 23 triệu tấn.
Thực tế thị trờng gạo hiện nay đang gặp phải hai vấn đề khó khăn ảnh hởng
đến số lợng và giá cả gạo xuất khẩu:
+ Mức cung và mức cầu: Có khuynh hớng luôn luôn biến động mạnh
do sản xuất phải phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Cụ thể năm
2000 do lũ lụt ảnh hởng nặng nề, không những ảnh hởng đến chất lợng gạo
mà còn ảnh hởng lớn đến sản lợng, làm chúng ta không đạt đợc kim ngạch
xuất khẩu nh dự kiến.
Diễn biến tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới chia theo vùng
lãnh thổ.
ĐVT: 1.000 tấn
Niên vụ
Khu vực
1998-1999 1999- 2000
North America 1/ 8.941 10.034
Latin America 2/ 21.720 20.392
EU 2.607 2.722

Other West, Eur 0 0
Former USSD 1.229 1.069
Eastem Europe 4/ 60 62
Middle East 5/ 3.282 2.965
North Africa 6/ 4.166 4.769
Other Africa 7/ 10.698 11.250
South Asia 8/ 169.377 171.312
Other Asia 9/ 352.039 358.443
Oceania 10/ 1.390 1.329
Tình hình tiêu thụ lúa gạo trên thế giới chia theo vùng lãnh thổ.
ĐVT: 1.000 tấn
Tiêu dùng 1999 2000
North America 1/ 4.670 4.516
Latin America 2/ 14.153 14.528
EU 2.005 2.051
4
Other West, Eur 50 53
Former USSD 1.118 1,039
Eastem Europe 4/ 252 260
Middle East 5/ 5.393 5.485
North Africa 6/ 2.907 3.081
Other Africa 7/ 10.697 11.236
South Asia 8/ 108.815 111.000
Other Asia 9/ 237.914 239.477
Oceania 10/ 495 505
+ Vấn đề tài chính: Các nớc xuất khẩu luôn luôn tăng sản lợng sản
xuất lúa gạo không chỉ để thoả mãn cho nhu cầu tăng dân số mà còn mang
lại nguồn ngoại tệ đáng kể. Vì vậy, xu thế sẽ xuất hiện thêm nhiều nớc xuất
khẩu lúa gạo, dẫn đến xu hớng cạnh tranh ác liệt trên thị trờng lúa gạo thế
giới. Trong những năm gần đây, Pakistan, Myanma, ấn Độ và Trung Quốc

mỗi nớc xuất khoảng trên 2,0 triệu tấn/năm,riêng Việt Nam năm 1999 đã
xuất đợc trên 4,5 triệu tấn, và dự kiến trong năm 2000 sẽ xuất khoảng 4,3
triệu tấn, đợc xem là một trong các nớc xuất khẩu mới có thể cạnh tranh với
hai nớc xuất khẩu gạo truyền thống là Thái Lan (xuất khoảng 5-6 triệu
tấn/năm), Mỹ xuất khoảng 2,5-3,0 triệu tấn/năm, đặc biệt là ấn Độ năm
1996 đã xuất khẩu gần 4 triệu tấn gạo và năm 1998 đã xuất khẩu gần 4,5
triệu tấn.
5
Tình hình xuất khẩu gạo ở một số nơi trên thế giới qua các năm.
ĐVT:1000 tấn
Nớc 1999 2000
Argentina 525 500
Australia 700 700
Burma 200 225
China 2.000 2.100
Guyana 300 310
India 2.750 2.200
Pakistan 2.000 2.000
Thailand 5.700 5.700
Uruguay 725 700
Vietnam 4.000 3,64.000
EU 350 350
Others 1.325 1.460
Subtotal 20.575 20.191
United States 2.750 3.000
WORLD TOTAL 23.325 23.191
Trong khi đó, tình hình nhập khẩu của các nớc trên thế giới biến động
thất thờng và giao động ở mức 20,4- 23,0 triệu tấn/năm và một số nớc có
nhu cầu nhập khẩu gạo thì gặp phải khó khăn về khả năng thanh toán nh
Châu Phi, Irăc

6
Tình hình nhập khẩu gạo ở một số nơi trên thế giới qua các năm.
ĐVT: 1000 tấn
Khu vực 1998 1999 2000
Malaysia 593 650 675
Mexico 295 325 365
Nigeria 800 800 800
Peru 230 200 200
Philippines 2.187 1.200 900
Russia 200 300 300
Saudi rabia 775 750 800
Senegal 600 600 600
Singapore 267 350 350
SSouth Africa 525 550 575
Eastem Europe 250 215 222
United State 294 300 310
Subtotal 22.983 18.640 18.452
OtherCountries 2.799 2.877 2.766
Unaccounted 1.646 1.808 1.973
WORLD TOTAL 27.428 23.325 23.191
Để tăng mức độ cạnh tranh, những nớc xuất khẩu truyền thống có
nguồn tài chính dồi dào đã trợ giá cho nông dân và xuất khẩu dới hình thức
tín dụng thơng mại nên có u thế hơn.
Chẳng hạn, mùa thu năm 1990 Thái Lan đã bán cho gạo Liên Xô (cũ)
với giá 235USD/ tấn (giá FOB) nếu trả ngay. Chính phủ Thái Lan cũng đã
tổ chức nâng đỡ thị trờng nội địa,và cuối năm 1990 Nhà nớc đã mua đợc
khoảng 200.000 tấn lúa của nông dân với giá nâng đỡ. Đầu năm 1999,
Chính phủ Thái Lan đã thực hiện bán gạo số lợng rất lớn cho Iran với hình
thức tín dụng thơng mại 2 năm.
Đầu quý 1/2000 Chính phủ Thái Lan tiếp tục can thiệp để hỗ trợ thị tr-

ờng gạo trong nớc bằng cách Chính phủ mua thêm 100.000 tấn gạo của các
nhà máy mua thóc có độ ẩm 25% của nông dân với giá 4450 bah/tấn
(37.983 Bah/ USD) đối với hạt gạo dài và 4.300 Bah/tấn đối với hạt gạo
ngắn. Chính phủ Thái Lan dự kiến phải mua 500.000 tấn gạo niên vụ 99-
2000 trong chơng trình can thiệp của mình.
Mục tiêu của chính sách ngũ cốc mới đơc Chính phủ Trung quốc công
bố vào năm 1999 là nhằm khuyến khích nông dân trồng các giống lúa chất
lợng cao hơn và giảm sản xuất các loại chất lợng kém. Kể từ đầu năm
7
2000,một số loại gạo Indian chất lợng kém vụ đầu sẽ không còn đợc Chính
phủ mua theo giá bảo hộ.
2. Đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo.
2.1. Triển vọng của việc xuất khẩu gạo.
Kinh tế tế thế giới ổn định trong t ơng lai sẽ làm sản l ợng gạo ổn
định và tăng cao đồng thời làm tăng nhu cầu về gạo.
Cho đến nay, nhiều dự báo của IMF, WB, OECD, Viện nghiên cứu
Nhận Bản (JRI) và Viện kinh tế Đức (DIW) đã đa ra kết luận khả quan
rằng, 5 năm đầu của thế kỷ 21, kinh tế thế giới sẽ phát triển ổn định. Tốc độ
tăng GDP bình quân của thế giới giai đoạn 2001- 2005 sẽ đạt 3,4%/năm.
Trong đó, GDP của các nớc công nghiệp phát triển sẽ tăng 5,4%/ năm.
Châu á sẽ vẫn là khu vực kinh tế năng động nhất thế giới với dự báo GDP
giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 6,2%/năm. Theo dự báo của Asia
Week, trong những năm 2001- 2005 Việt Nam sẽ là nớc có nhịp độ tăng tr-
ởng kinh tế nhanh nhất, tăng 7,4%/năm, kế đó là Trung Quốc, tăng
7,2%/năm. Các nớc thuộc ASEAN sẽ duy trì tốc độ tăng trởng cao
6,4%/năm, còn GDP của các nớc công nghiệp mới Châu á (NICS) dự đoán
sẽ đạt tốc độ tăng trởng 5,5%/năm.
Theo đánh gía của IMF, WB, OECD, trong những năm đầu của thế kỷ
21, kinh tế thế giới phát triển ổn định chủ yếu nhờ vào ba động lực chính.
Đó là ứng dụng khoa học- công nghệ mới, thúc đẩy nhanh hơn tiến trình tự

do hoá thơng mại thế giới và gia tăng các liên kết kinh tế quốc tế.
Thế giới thiếu hụt l ơng thực sẽ làm tăng cầu về gạo và làm tăng kim
ngạch xuất khẩu.
Tổ chức lơng thực và nông nghiệp liên hợp quốc (FAO) vừa công bố
dự báo sản lợng lơng thực toàn cầu năm 2000-2001 đạt 1.881 triệu tấn, thấp
hơn dự báo FAO đa ra tháng 6 năm qua là 15 triệu tấn và mức tiêu thụ lơng
thực đợc dự kiến là 1.990 triệu tấn.
Theo FAO, sản lợng lơng thực niên vụ 1996-1997 đạt 1.892 triệu tấn,
niên vụ 1997-1998 đạt 1.906 triệu tấn, niên vụ 1998-1999 đạt 1.898 triệu
tấn và niên vụ 1999-2000 đạt 1.876 triệu tấn.
Giá gạo sẽ tăng những năm tới:
Về xuất khẩu gạo và tiêu thụ gạo, Đơn vị tình báo kinh tế (EIU) dự
báo mức sản xuất gạo niên vụ 2000-2001 là 369 trệu tấn và nhu cầu tiêu thụ
là 404 triệu tấn. Trong niên vụ 2000-2001 sản xuất là 407 triệu tấn trong
8
khi mức tiêu thụ cần tới 414 triệu tấn. Niên vụ 2002-2003, sản lợng ớc tính
đạt 417 triệu tấn, nhu cầu tiêu thụ là 421 triệu tấn. Lợng gạo dự trữ trên
toàn cầu vào thời điểm cuối niên vụ 1999-2000 là 62 triệu tấn, đạt mức dự
trữ kỷ lục. Cuối vụ 2001-2002 số gạo dự trữ trên thế giới sẽ đạt khoảng 47
triệu tấn. Giá gạo dựa trên cơ sở gạo trằng của Thái Lan, tằng đều trong hai
năm 2001-2002, sẽ ở mức 240 USD/ tấn vào cuối năm 2001, tăng lên 280
USD/tấn vào năm 2002 là 290 USD/tấn và tăng đều trong hai năm 2001-
2002, sẽ ở mức 240 USD/tấn vào cuối năm 2001, tăng lên 280 USD/ tấn
vào năm 2002 và 290 USD/tấn vào quý I/2003. Dự báo giá gạo trắng của
Thái Lan trong quý I/2001 là 205 USD/tấn; quý II là 215 USD/tấn; quý III
là 230 USD/tấn và quý IV là 240 USD/tấn. Mức giá trung bình của cả năm
là 223 USD/tấn.
Theo phó Thủ tớng Kiêm Bộ trởng thơng mại Thái Lan Supachía
Panitchpakdi xuất khẩu gạo của Thái Lan trong năm qua đã vợt quá mức
tiêu thụ do Chính phủ đặt ra về số lựợng và giá trị. Ông cho biết số gạo xuất

khẩu của Thái Lan năm 2000 đạt 6,61 triệu tấn, trị giá 68 tỷ Baht (1,74 tỷ
USD), vợt 10% so với mục tiêu về số lợng đề ra là 6 triệu tấn và tăng 13%
so với mức tiêu thụ đề ra 1.55 tỷ USD. Đó là nhờ sự tăng trởng về xuất khẩu
gạo của nớc này sang các thị trờng chính nh Nigeria, Iran, Senegal, Nam
Phi.
Theo ông Supachai, mặc dù kim ngạch xuất khẩu gạo của Thái Lan
trong năm qua thấp hơn so với năm 1999, đạt 6,71 triệu tấn, doanh thu
72,33 tỷ Baht, nhng vẫn đợc coi là một kết quả khả quan bởi vì xuất khẩu
gạo trên thế giới trong năm 2000 đã tăng chậm và giá cả bị giảm. Ông cho
hay, trong năm 2001, Chính phủ Thái Lan cũng đặt ra mức tiêu thụ về xuất
khẩu gạo bằng năm 2000.Trớc đó, Bộ thơng mại Thái Lan đã dự báo mức
xuất khẩu gạo của nớc này năm nay sẽ giảm xuống do nhu cầu về gạo ở các
thị trờng chính, trong đó có thị trờng Mỹ tăng chậm.
Cái đói đang đe doạ tại nhiều nớc:
FAO và Chơng trình lơng thực thế giới (WFP) cảnh báo hiện có
khoảng 28 triệu ngời dân sinh sống ở khu vực Phía nam sa mạc Sahara đang
bị đoí chầm trọng kéo dài và nguyên nhân do hạn hán và nội chiến liên
miên từ nhiều năm nay. Báo cáo lu ý rằng tình trạng thiếu lơng thực sẽ còn
tiếp tục kéo dài trong năm tới, nhất là tại Eritria, Etiopia, Kenia và Sudan.
9
Riêng ở Eritria, hiện có 1,5 triệu ngời di tản cùng với 340.000 nông dân
sống trong các vùng hạn hán đang bị đói nghiêm trọng.
Tại Etiopia, có khoảng 10,2 triệu ngời sống phụ thuộc vào các khoản
viện trợ lơng thực từ bên ngoài. Tại Kenia, gần 3,3 triệu ngời thiếu ăn và
trong vụ thu hoạch 2000-2001 nớc này cần nhập thêm khoảng 1,4 triệu tấn
lơng thực. Tanzania cũng cần nhập khoảng 690.000 tấn lơng thực. ậ vùng
Hồ lớn cũng có khoảng 2 triệu ngời di tản cần sự giúp đỡ về lơng thực. Tại
Sudan có hơn 3 triệu ngời miền Nam nớc này đang bị thiếu lơng thực trầm
trọng do xung đột dân sự và hạn hán. Hiện tại các kho lơng thực của Sudan
đang bị vơi đi nhanh chóng, trong khi giá cả tăng vọt, gấp 3 lần so với năm

ngoái. Trong số 3 triệu ngời nói trên có 600.000 ngời cần viện trợ lơng thực
khẩn cấp và 2,4 triệu ngời cần đợc viện trợ lơng thực vào cuối năm. FAO và
EFP ớc tính Sudan cần phải nhập khoảng 1,2 triệu tấn ngũ cốc, trong đó 1
triệu tấn phải mua và 200.000 tấn viện trợ từ các nớc.
Các tổ chức viện trợ quốc tế cho biết tình hình lơng thực ở CHDCND
Triều Tiên đang trở nên nghiêm trọng, nhất là ở những khu vực nông thôn
miền Bắc. Cơ quan phát triển nông thôn Hàn Quốc ngày 10/1 cho biết sản
lợng ngũ cốc của CHDCND Triều Tiên đạt 3,59 triệu tấn trong năm 2000,
giảm 15% so vơí năm 1999. Theo ớc tính của cơ quan này, nhu cầu lơng
thực hàng năm của CHDCNH Triều Tiên giảm 12,9% năm 2000, đạt 1,42
triệu tấn năm 2000, sản lợng ngũ cốc đạt 1,44 triệu tấn, giảm 25%. Tuy
nhiên, sản lợng khoai tây và khoai lang tăng 390.000 tấn, tăng 25,8% nhờ
tăng diện tích trồng các loại câu lơng thực phụ.
Cơ chế mới đã tạo ra nhiều thông thoáng tạo đà tăng kim ngạch
xuất khẩu.
Việc cho phép mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu gạo, xoá
bỏ hạn ngạch, độc quyền liên quan đến việc giữ vững an toàn lơng thực, vì
vậy nhất định phải quản lý xuất khẩu gạo bằng thuế xuất khẩu. Mức thuế
này hiện nay là 0%. Việc phân vùng lúa phẩm cấp chất lợng cao, cùng với
việc hỗ trợ về vốn, kỹ thfuật cho ng ời dân đã có những kết quả đáng khả
quan.
Năm 2001, tổng sản lợng lúa cả nớc dự kiến cũng sẽ đạt hơn 32 triệu
tấn. Vụ đông- xuân sớm đã bắt đầu thu hoạch, các tỉnh ĐBSCL dự kiến đợc
mùa lớn, ớc đạt khoảng 16,5 triệu tấn. Cân đối lơng thực ngoài nhu cầu 1,2
10
triệu tấn lúa làm giống và một phần nhỏ phẩm cấp thấp để chế biến làm
thức ăn gia súc, lợng lơng thực còn lại dành cho xuất khẩu khá lớn. Trong
thống kê kết quả xuất khẩu gạo năm 2000, tổng công ty lơng thực miền
Nam xuất khẩu đạt 1.662.113 tấn, Tổng công ty lơng thực miền Bắc xuất
khẩu trực tiếp 434.500 tấn, uỷ thác 275.000 tấn. Trong số 44 đầu mối xuất

khẩu gạo, các doanh nghiệp xuất khẩu đạt 180.000-200.000 tấn, gồm có
công ty lơng thực Vính Long, Tiền Giang, Long An. Các doanh nghiệp đạt
mức 100.000-200.000 tấn gồm các công ty lơng thực Đồng Tháp, An
Giang, Sóc Trăng, An Giang, Công ty Afiex, An Giang, nông trờng Sông
Hậu. Đạt mức 70.000-80.000 tấn gồm có công ty lơng thực Cần Thơ và
CTTNHH nông sản Vĩnh phát. Các công ty liên doanh có vốn ĐTNN xuất
khẩu đợc 120.000 tấn. Các doanh nghiệp xuất khẩu theo chuyến nhỏ lẻ mới
đợc 13.900 tấn.
2.2. Những tồn tại và những nguyên nhân nó về xuất khẩu gao.
Nhìn lại xuất khẩu gạo năm 2000.
Theo số liệu mới nhất mà Hiệp hội lơng thực Việt Nam (gọi tắt là
Hiệp hội) vừa công bố, trong năm 2000 cả nớc ta đã xuất khẩu đợc
3.393.800 tấn gạo ( không kể lợng xuất tiểu ngạch qua biên giới), đạt tổng
kim ngạch 615.820.670USD (trên cơ sở giá FOB), các hội viên trong Hiệp
hội vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất với 96,15% tổng lợng gạo xuất khẩu, kế
đến là các công ty liên doanh chiếm 3,54%, còn lại chỉ có 0,31% do các
doanh nghiệp xuất khẩu khác thực hiện.
So với năm 1999, lợng gạo xuất khẩu này giảm đến 26% (năm 1999
Việt Nam xuất 4,56 triệu tấn), và giá bình quân cũng giảm tới 40USD/tấn.
Rõ ràng đây là một kết quả không nh mong đợi đối với cả những ngời sản
xuất và cả các doanh nghiệp xuất khẩu. Trong khi đó, tổng sản lợng lơng
thực cả nớc vẫn tăng và đạt 35,6 triệu tấn, riêng lúa đạt 32,55 triệu tấn; lũ
sớm ở ĐBSCL cũng chỉ gây tổn thất khoảng 700.000 tấn lúa.
Nhiều giải thích đã đợc đa ra, nh: hầu hết các nớc sản xuất lúa đều đ-
ợc mùa sản lợng vụ mùa 1999-2000 đạt tới mức kỷ lục tăng hơn vụ trớc
16,4 triệu tấn; tồn kho năm 2000 cũng tăng gần 4,5 triệu tấn so với năm tr-
ớc, lợng gạo buôn bán trên thế giới lại giảm trên 1,8 triệu tấn Bên cạnh
đó là do đồng tiền mất giá và thuế nhập khẩu tăng, nên lợng nhập khẩu gạo
của các nớc giảm. Các nớc xuất khẩu gạo lớn khác nh: Thái Lan, ấn Độ
11

×