Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
198
• Front tĩnh: khi hai khối không khí không ñẩy nhau nữa, front không di chuyển thì gọi là
front tĩnh. Trường hợp này thường xảy ra khi front ñang di chuyển gặp rừng hoặc núi cao
chặn lại. Thời tiết trong front tĩnh thường có mưa.
c) Xoáy thuận
Xoáy thuận còn ñược gọi là xoáy tụ, ñó là một vùng xoáy ñược tạo thành do không khí
chuyển ñộng trong một vùng khí áp thấp. Dòng không khí di chuyển từ ngoài vào trung tâm,
ngược chiều kim ñồng hồ (ở Bắc bán cầu).
Khi xoáy thuận chuyển ñộng, quan sát thấy có chuyển ñộng ñi lên ở trung tâm, vì thế ở ñây
thường có nhiều mây và mưa.
Hình 11.1 là mô hình biểu thị một xoáy thuận. Vùng xoáy thuận thường có hình tròn với nhiều
ñường ñẳng áp ñóng kín, sắp xếp vòng quanh trung tâm. Áp suất không khí ở trung tâm là nhỏ
nhất và tăng dần ra ngoại vi. Xoáy thuận làm xuất hiện tác dụng tiếp xúc giữa hai khối không khí
khác nhau
về nhiệt ñộ nên trong xoáy thuận thường có hai front, front nóng ở phía ðông Nam và
front lạnh ở phía Tây Nam. Hai front chụm lại ở trung tâm xoáy thuận, ở giữa hai front là vùng
nóng gọi là khu nóng. Vì khoảng không gian của khu nóng bị khối không khí ñồng nhất có khí áp
cao hơn chiếm cứ nên các ñường ñẳng áp ở ñây có dạng những ñường thẳng (hình 11.3).
Hình 11.1. Mô hình xoáy thuận Hình 11.2. Mô hình xoáy nghịch
Ðường kình trung bình của xoáy thuận vào khoảng 1000 km. Chiều cao trung bình 3 - 4 km.
Xoáy thuận chuyển ñộng dọc theo các ñường ñẳng áp của khu nóng, với tốc ñộ từ 30 - 50 km/h.
d) Xoáy nghịch
Xoáy nghịch còn gọi là xoáy tản, là một vùng khí áp cao, trong ñó gió tạo thành xoáy tản
từ trung tâm ra xung quanh, thuận chiều kim ñồng hồ (ở Bắc bán cầu). Khi xoáy nghịch chuyển
ñộng, người ta quan sát thấy có các dòng không khí ñi xuống ở trung tâm, vì thế thời tiết trong
xoáy nghịch thường là thời tiết tốt, quang mây và khô ráo. Mùa hạ, thời tiết trong xoáy nghịch
thường nóng và quang mây, còn mùa ñông thì trời nắng kèm theo lạnh giá.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
199
Hình 11.3. Bản ñồ thời tiết xoáy thuận
Ở vùng xoáy nghịch, khí áp giảm dần từ trung tâm ra ngoại vi, ñường ñẳng áp ở trung tâm
xoáy nghịch có trị số lớn, cá biệt có thể ñạt tới 1080mb. Chỉ ở ngoại vi xoáy nghịch mới có thể có
front. Ða số xoáy nghịch có các lớp khí quyển dưới thấp là khối không khí ñồng nhất, vì vậy
chúng không có front và do ñó thời tiết trong xoáy nghịch ñược quy ñịnh bởi các tính chất của
khối không khí ñó nên tương ñối ổn ñịnh (hình 11.2). Xoáy nghịch là một vùng không khí lớn,
ñường kính có thể ñạt tới trên 2.000 km. Tốc ñộ gió trong xoáy nghịch nhỏ hơn trong xoáy thuận,
trung bình khoảng 25 km/h.
1.3. Dự báo thời tiết
Dự báo thời tiết có ý nghĩa cực kỳ quan trọng ñối với sản xuất và ñời sống, nhằm phòng
chống và hạn chế thiên tai, thiết lập kế hoạch sản xuất, khai thác tiềm năng khí hậu Người ta
thường sử dụng nhiều phương pháp ñể dự báo thời tiết. Các công cụ ñể dự báo thời tiết gồm có
bản ñồ Synôp mặt ñất, bản ñồ Synôp cao không, các loại giản ñồ E-MA Ngoài ra, nhờ những
bức ảnh vệ tinh và các công cụ thông tin hiện ñại người ta có thể làm ñược những dự báo dài hạn
trên phạm vi lớn hơn.
a) Dự báo thời tiết bằng bản ñồ Synôp
Tại Trung tâm Dự báo khí tượng - thủy văn Quốc gia người ta nhận ñược những thông tin
quan trắc khí tượng mặt ñất từ mạng lưới các trạm khí tượng trên toàn quốc và các thông tin từ
các vệ tinh khí tượng về trạng thái thời tiết vùng. Từ những thông tin ñó, người ta tiến hành xây
dựng các bản ñồ thời tiết gọi là bản ñồ Synốp (xuất phát từ chữ Hy Lạp Synopticos có nghĩa là
nhìn, xem xét ñồng thời). Sự xuất hiện của khối không khí và front, sự phát triển và di chuyển
của xoáy thuận và xoáy nghịch là những quá trình Synôp cơ bản tạo nên thời tiết trên những vùng
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
200
không gian rộng lớn. Rõ ràng là muốn biết ñược về những thay ñổi thời tiết trong tương lai gần,
cần phải hiểu và diễn ñạt ñược những ñiều kiện thời tiết và ñặc ñiểm phát triển của các quá trình
vật lý trên một lãnh thổ rộng lớn. Các bản ñồ Synốp cho ta hình ảnh cụ thể về trạng thái thời tiết
ở mỗi thời ñiểm. Bản ñồ Synôp hay bản ñồ thời tiết là những bản ñồ ñịa lý trên ñó người ta dùng
những chữ số và ký hiệu qui ước ñể ghi các số liệu quan trắc ở nhiều trạm khí tượng vào những
thời ñiểm xác ñịnh, những thời ñiểm ñó gọi là kỳ quan trắc Synôp. Bản ñồ Synôp giúp ta thấy rõ
sự sắp xếp và nguồn gốc của các khối không khí, các front và tình trạng khí quyển thời ñiểm nào
ñó.
Muốn dự ñoán thời tiết trước hết cần phải thấy trong một thời gian nhất ñịnh có những
quá trình vật lý nào xảy ra, hướng và cường ñộ mạnh hay yếu. Người ta thường so sánh các bản
ñồ synốp ở các thời ñiểm trong ngày (ví dụ các thời ñiểm cách nhau 6, 12 hay 24 giờ.
Mỗi bản ñồ Synôp biểu diễn sự phân bố thời tiết trên các khu vực trong một thời ñiểm
nhất ñịnh. Hai bản ñồ kề nhau theo thời gian có thể nêu lên những quá trình vật lý nào ñó xảy ra
trong khí quyển trong khoảng thời gian ñó. So sánh hai bản ñồ thời tiết, có thể xác ñịnh ñược các
khối không khí, các front, các xoáy thuận, xoáy nghịch ñã di chuyển theo ñường nào, trong tương
lai hướng và tốc ñộ diễn biến ra sao. Việc phân tích này giúp ta nhận biết ñược thay ñổi của
trường áp suất khí quyển, sự xuất hiện front nóng hay lạnh, vùng có giông và mưa
Hình 11.4. Bản ñồ Synốp
(Trên bản ñồ trình bày các ñường ñẳng áp, front, tốc ñộ và hướng gió )
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
201
Thời gian làm dự báo thời tiết càng ngắn thì xác suất dự báo chính xác sẽ càng cao. ðể dự
báo thời tiết dài hạn trong khoảng thời gian một tuần, một tháng và hơn nữa người ta cần nghiên
cứu hoàn thiện phương pháp Synôp. Hiện nay người ta ñang phát triển một phương pháp mới gọi
là phương pháp Thuỷ ñộng lực học.
b) Dự báo thời tiết theo triệu chứng ñịa phương
Dự báo thời tiết trước vài giờ theo triệu chứng xảy ra tại ñịa phương có tầm quan trọng
ñặc biệt ñối với nông nghiệp. Những dự báo này xây dựng trên cơ sở những quan trắc ñịa phương
về trạng thái bầu trời, lượng mây, sự thay ñổi của nhiệt ñộ, khí áp, ñộ ẩm không khí, tốc ñộ và
hướng gió, những hiện tượng quang học và các yếu tố khác.
Những triệu chứng ñịa phương biểu hiện thời tiết tốt:
• Khí áp tăng lên không ngừng, hoặc ít biến thiên trong ngày.
• Ban ñêm trời quang mây, nhiều sao.
• Buổi sáng trên bầu trời xuất hiện nhiều mây tích (Cumulus), chân mây bằng phẳng, có mái
dạng vòm, hầu như ñứng yên một chỗ.
• Ban ngày mây tích tăng lên, nhưng phát triển yếu theo chiều thẳng ñứng. Ðỉnh mây có
ñường viền không rõ rệt và phát triển mạnh vào khoảng 15- 16 giờ. Buổi chiều ñỉnh mây
tích có thể hạ thấp, chân mây toả rộng ra, mây tích biến thành tằng tích rồi tan dần ñi.
• Mây ti hầu như không di ñộng và không có móc nhỏ ở ñầu; lượng mây không tăng theo thời
gian hoặc phát triển theo một hướng nhất ñịnh nào ñó.
• Mây ti-tằng hình thành màn rộng che một phần bầu trời với ñường viền rõ rệt.
• Quá trình biến thiên hằng ngày của nhiệt dộ biểu hiện rõ. Ban ngày, nhiệt ñộ không khí tăng
lên một cách vừa phải. Ban ñêm nhiệt ñộ giảm xuống do mặt ñất có ñiều kiện bức xạ tốt.
• Về mùa nóng buổi chiều tối có nhiều sương mù, ban ñêm sương và sương muối hình thành.
• Buổi sáng, bình minh xuất hiện ánh sáng màu vàng, ñôi khi bình minh có thể bắt ñầu bằng
mầu ñỏ nhạt, nhưng sau ñó cũng biến thành màu vàng chứng tỏ tia sáng mặt trời gặp tương
ñối ít hơi nước trên ñường ñi.
• Ở ven biển có gió ñất - biển, ở miền núi có gió núi - thung lũng thổi mạnh là triệu chứng
thời tiết tốt.
Những triệu chứng ñịa phương báo trời sắp mưa:
• Khí áp liên tục giảm xuống.
• Mây ti di chuyển nhanh và có dạng như những dải mảnh, song song. Mây ti di chuyển càng
nhanh thời tiết càng chóng thay ñổi. Phía sau mây ti xuất hiện mây trung tằng, ñi liên sau
nữa là mây vũ-tằng màu tối.
• Hướng di chuyển của mây ở các tầng trên cao không trùng với hướng gió ở phía dưới.
• Về ban ñêm, gió không ngừng thổi và mạnh lên.
• Mùa hè, lượng mây tăng lên, nhiệt ñộ giảm liên tục.
• Không có sương, sương muối và sương mù vào ban mai. Ban ñêm nhiều mây, sự bức xạ
của mặt ñất giảm ñi.
• Bầu trời lúc bình mình, hoàng hôn có màu ñỏ rực mà không chuyển sang màu vàng, hiện
tượng này chứng tỏ khí quyển chứa nhiều hơi nước.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
202
• Do kết quả của các tia sáng chiếu qua mây ti và ti-tằng, xung quanh mặt trời và mặt trăng
hình thành những vòng sáng rộng gọi là tán.
Những triệu chứng ñịa phương báo sắp xảy ra dông:
• Khí áp giảm xuống nhanh.
• Vào buổi sáng sớm trên bầu trời xuất hiện mây trung-tích, giống như những nắm bông.
• Mây tích xuất hiện, ñỉnh mây phát triển nhanh chóng, phần trên mây tích xuất hiện mây ti
toả ra như cái chổi. Nhìn từ phía trên, mây có dạng như cái ñe, ñỉnh toả ra theo hướng di
chuyển của gió. Sau ñó xuất hiện mây dông, ñôi khi có mưa ñá kèm theo.
• Nhiệt ñộ và ñộ ẩm không khí cao, thời tiết ngột ngạt.
• Sau khi dông xảy ra thời tiết thường trở nên mát mẻ. Nếu thời tiết về chiều vẫn còn mây
trung-tích và mây tằng-tích màu hồng lúc mặt trời lặn, nhiệt ñộ không giảm xuống thì ban
ñêm sẽ tiếp tục có dông.
• Khi dông gần tới, gió thường thổi ngược hướng di chuyển của mây dông rồi sau ñó ñổi
hướng.
2. DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG NÔNG NGHIỆP
2.1. Khái niệm và ý nghĩa của dự báo khí tượng nông nghiệp
a) Khái niệm
Dự báo khí tượng nông nghiệp là phương pháp ñánh giá khả năng của sản xuất nông
nghiệp sẽ xảy ra dựa trên các thông tin về dự báo thời tiết cho mỗi khu vực. Ðiều kiện thời tiết
luôn luôn biến ñộng so với giá trị trung bình nhiều năm hoặc giữa năm này và năm khác. Sự biến
ñộng ñó kéo theo sự biến ñộng của sản xuất nông nghiệp. Ðối với cây trồng, thời gian và cường
ñộ xuất hiện của các yếu tố thời tiết làm thay ñổi nhịp ñiệu sinh trưởng, phát triển, sâu bệnh và
năng suất của chúng. Thời tiết dao ñộng còn làm cho chế ñộ ẩm của ñất dao ñộng theo gây ra hạn
hán hoặc lũ lụt.
b) Ý nghĩa dự báo khí tượng nông nghiệp
Dự báo khí tượng nông nghiệp là một môn khoa học trẻ nhưng ñã có ý nghĩa rất lớn phục
vụ sản xuất nông nghiệp. Ðộ chính xác của dự báo khí tượng nông nghiệp càng cao thì hiệu quả
phục vụ càng lớn. Dự báo khí tượng nông nghiệp (KTNN) có phương pháp riêng. Về cơ bản, các
phương pháp của dự báo KTNN là phân tích mối tương quan giữa ñiều kiện thời tiết và tình hình
sinh trưởng phát triển, năng suất của cây trồng, vật nuôi, chế ñộ thuỷ văn, ñặc ñiểm vật lý ñất, sâu
bệnh ñể xây dựng các mô hình thực nghiệm. Khi làm dự báo, người ta dựa vào các mô hình thực
nghiệm ñể nội suy các trị số cần thiết cho tương lai.
Ý nghĩa chính của dự báo KTNN như sau:
1. Ðịnh lượng hoá ñược ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết xảy ra trong tương lai ñối với các
hoạt ñộng và ñối tượng sản xuất nông nghiệp. Xác ñịnh mức ñộ ảnh hưởng của từng yếu tố
hoặc của nhóm các yếu tố xảy ra ñồng thời gây hậu qủa khác nhau ñối với sản xuất nông
nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
203
2. Xác ñịnh ñược thời gian gây ra ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết ñối với sản xuất nông
nghiệp tương ứng với các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của cây trồng. ðánh giá ñược
giai ñoạn mà cây trồng chịu ảnh hưởng lớn nhất.
3. Dự báo trước ñược năng suất của cây trồng, tìm hiểu ñược nguyên nhân gây nên diễn biến
năng suất của chúng, ñề ra những giải pháp ứng phó sớm và kịp thời.
Ở nhiều nước trên thế giới, môn khoa học dự báo khí tượng nông nghiệp khá phát triển ñem
lại hiệu quả phục vụ rất cao. Ở Liên Xô trước ñây, ñã có rất nhiều thành công trong việc dự báo
năng suất lúa mì mùa ñông, ngô, củ cải ñường, bông. Những kết quả dự báo về băng giá, tuyết,
ñộ ẩm ñất ñã giúp Liên Xô ñảm bảo ổn ñịnh năng suất các loại cây trồng kể trên.
Theo tài liệu của FAO (1991) nhờ việc dự báo ñộ ẩm ñất và mưa chính xác mà các nước
Bắc Phi (khu vực sa mạc Sahara) ñã xác ñịnh ñược cơ cấu cây lương thực (kê, ngô, cao lương)
phù hợp với diễn biến ñộ ẩm ñất hàng năm, giúp cho các nước này tự túc ñược 40-50% nhu cầu
lương thực.
Ở Mỹ, thành công lớn nhất là dự báo năng suất cây trồng dựa vào dự báo thời tiết dài hạn.
Dự báo năng suất bông, ngô và củ cải ñường ñạt ñộ chính xác trên 90% các trường hợp. Nhờ việc
dự báo năng suất có ñộ chính xác cao mà sản lượng các loại cây trồng trên có sự ổn ñịnh lớn,
khắc phục kịp thời những bất thuận của thời tiết, hoạch ñịnh sớm ñược giải pháp ứng phó trong
quá trình sản xuất.
Các nước khu vực Ðông Nam Châu Á dưới sự hỗ trợ của FAO do các chuyên gia Frère,
Popov và Oldeman chỉ ñạo, ñã tiến hành nghiên cứu có hiệu quả về dự báo lượng mưa, ñộ ẩm ñất
dựa trên các kết quả thống kê và hình thế Synôp, ñã ñem lại hiệu quả ứng dụng cao, xác ñịnh
ñược mùa vụ cây trồng hợp lý, tránh ñược ảnh hưởng xấu của thời tiết.
Ở Việt Nam, công tác dự báo KTNN tuy mới ñược phát triển những cũng ñã ñạt ñược nhiều
thành tựu ban ñầu rất có ý nghĩa như dự báo tác hại của sương muối và nhiệt ñộ thấp ñối với một
số cây trồng (lúa, ngô, chè, bông, ñậu tương, cây cam quýt ), dự báo ảnh hưởng của mưa bão ñối
với sản xuất, dự báo năng suất cây trồng, cơ cấu mùa vụ của chúng.
2.2. Cơ sở lý luận của dự báo khí tượng nông nghiệp
Dự báo khí tượng nông nghiệp là một môn khoa học ñòi hỏi ñộ chính xác cao của các
môn khoa học cơ sở như dự báo thời tiết và quan trắc vật hậu nông nghiệp. Phương pháp toán
học thống kê sẽ giúp việc xác lập mối tương quan giữa các ñặc trưng của thời tiết và sự phản ứng
của cây trồng thông qua các quan trắc vật hậu. Ðể có ñược những dự báo KTNN chính xác, công
việc dự báo cần dựa trên những cơ sở lý luận sau:
1) Ðiều kiện thời tiết luôn luôn biến ñộng về cường ñộ, thời gian và tần số xuất hiện. Sự biến
ñộng ñó dẫn tới sự biến ñộng rất lớn về tình hình sinh trưởng, nhịp ñiệu phát triển, năng suất của
cây trồng, vật nuôi và tình trạng sâu bệnh. Vì vậy, cần có ñủ chuỗi thời gian và số trường hợp
khảo sát ñể xác lập mối quan hệ giữa chúng, ñưa ra một bài toán dự báo phù hợp.
2) Các yếu tố môi trường của sinh vật như khí hậu, ñất ñai, nước, trình ñộ kỹ thuật cùng một
lúc tác ñộng vào các ñối tượng sản xuất, khó có thể phân lập ñược mức ñộ ảnh hưởng của từng
yếu tố ñó. Khi các yếu tố của môi trường tác ñộng, giữa chúng sẽ có sự tương hỗ làm cho vai trò
của mỗi yếu tố bị thay ñổi, khác với trường hợp tác ñộng riêng rẽ, vì vậy hệ quả cũng bị thay ñổi
theo. Cần phải xác ñịnh ñược vai trò của từng yếu tố trong quá trình tác ñộng tổng hợp nhưng
không làm tách rời tác ñộng của mỗi yếu tố trong mối tương quan ảnh hưởng chung.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
204
3) Sự tác ñộng tổng hợp của nhiều yếu tố môi trường, nhận thấy có những yếu tố giữ vai trò
ưu thế hơn, những yếu tố ñó ñược gọi là “yếu tố trội”. Những “yếu tố trội” thường là nhiệt ñộ,
ánh sáng, nước , những yếu tố không thể thiếu trong ñời sống sinh vật. Tuy nhiên, có những yếu
tố môi trường biến ñộng lớn như áp suất khí quyển, ñộ ẩm, gió cũng có thể trở thành “yếu tố
trội”. Ví dụ: ở vùng núi phía Bắc Việt Nam, yếu tố trội ñược kể ñến là nhiệt ñộ thấp và hạn hán, ở
ÐakLak “yếu tố trội” trong mùa khô là ñộ ẩm ñất, trong mùa mưa là ánh sáng.
Xác ñịnh ñược yếu tố trội trong các bài toán dự báo KTNN sẽ làm cho mô hình dự báo gọn nhẹ,
có ñộ chính xác cao, dễ thực hiện.
2.3. Nội dung dự báo khí tượng nông nghiệp
Các loại dự báo khí tượng nông nghiệp thường ñược tiến hành như sau:
1) Dự báo thời kỳ vật hậu của cây trồng, ñặc biệt chú trọng thời kỳ gieo hạt, thời kỳ ra hoa và
ñiều kiện lúc thu hoạch.
2) Dự báo năng suất cây trồng, phát hiện các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất cây trồng và giải
pháp ứng phó.
3) Dự báo các ñiều kiện thời tiết có thể xảy ra và ảnh hưởng của nó ñối với sự sinh trưởng,
phát triển và năng suất cây trồng, vật nuôi như: sương muối, bão, gió mạnh, ñộ ẩm ñất
4) Dự báo tình trạng sâu bệnh hại.
5) Dự báo tổng hợp các giải pháp về thời vụ, cơ cấu giống và biện pháp kỹ thuật trên cơ sở
những dự báo trên.
2.4. Những ñiều cần chú ý khi sử dụng các mô hình dự báo
Các mô hình dự báo là những mô hình thực nghiệm ñược tiến hành trong những ñiều kiện
và trên những ñối tượng cụ thể. Vì vậy, các mô hình ñó chỉ có giá trị sử dụng trong những ñiều
kiện tương tự. Các ñiều kiện cụ thể ñó là:
- Các giống cây trồng có thời gian sinh trưởng, tiềm năng năng suất như nhau.
- Chế ñộ kỹ thuật canh tác, mức ñộ ñầu tư thâm canh cho cây trồng ñược áp dụng tương tự ở
các vùng dự báo.
- Các ñiều kiện về ñiều kiện ñịa lý, môi trường ñất, nước, khí hậu không khác nhau quá xa.
Vì vậy, các mô hình dự báo phải ñược thường xuyên cập nhật, phục vụ cho từng vùng và từng
nhóm cây trồng có ñặc ñiểm sinh học và năng suất tương tự nhau.
2.5. Một số phương pháp dự báo khí tượng nông nghiệp
a) Dự báo thời kỳ vật hậu của cây trồng
Yêu cầu:
Dự báo chính xác các thời kỳ vật hậu của cây trồng xảy ra trong các ñiều kiện thời tiết
khác nhau ñem lại hiệu quả kinh tế rất lớn. Trước hết, kết quả của dự báo các thời kỳ vật hậu của
cây trồng cho biết các thời kỳ ñó sẽ xảy ra trong hoàn cảnh thời tiết như thế nào ñể có các giải
pháp hợp lý nhằm khắc phục những bất thuận xảy ra. Mặt khác, nhờ dự báo trước ñược những bất
thuận xảy ra ở mỗi thời kỳ vật hậu của cây trồng mà có thể xác ñịnh trước ñược thời vụ gieo cấy,
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
205
cơ cấu giống và chủng loại cây trồng hợp lý, tránh ñược những ảnh hưởng xấu sẽ gặp phải.
Phương pháp:
Phương pháp cơ bản của dự báo thời kỳ vật hậu của cây trồng ñược tiến hành dựa trên
nguyên lý: nhịp ñiệu phát dục của cây trồng phụ thuộc vào nhiệt ñộ và quang chu kỳ. Ở những
cây trồng không có phản ứng quang chu kỳ thì nhịp ñiệu phát dục của chúng phụ thuộc chủ yếu
vào nhiệt ñộ. Công thức diễn tả mối quan hệ ñó do các nhà khoa học Sưgôlev, Lêbedev (Nga) ñề
nghị, có dạng như sau:
ETS
n = (1)
t - B
Trong ñó: n - Số ngày hoàn thành một giai ñoạn phát dục (ví dụ: từ cấy - trỗ bông);
ETS - Tổng số nhiệt ñộ hữu hiệu của giai ñoạn ñó (
0
C)
t - Nhiệt ñộ trung bình của giai ñoạn (
0
C)
B - Nhiệt ñộ sinh vật học tối thấp (hoặc tối cao) (
0
C).
Nhiệt ñộ sinh vật học tối thấp (B) và tổng nhiệt ñộ hữu hiệu (ETS) tuỳ thuộc vào từng loại
cây trồng có nguồn gốc khác nhau và giai ñoạn sinh trưởng, phát dục của chúng. Trong các thời
kỳ sinh trưởng, phát dục của cây trồng thì thời kỳ cây còn nhỏ (có 3 lá thật) và thời kỳ cây ra hoa
thường có ñộ nhậy cảm cao nhất với nhiệt ñộ. Sau khi ñã xác ñịnh ñược số ngày của một giai
ñoạn phát dục, ta lập dự báo thời gian cây trồng kết thúc giai ñoạn phát dục ñó và chuyển sang
một giai ñoạn mới. Công thức tính như sau:
ETS
D
2
= D
1
+ (2)
t - B
Trong ñó: D
2
- ngày xuất hiện thời kỳ phát dục mới.
D
1
- ngày xuất hiện thời kỳ phát dục trước.
b) Dự báo thời kỳ vật hậu cho lúa
ðể hiểu ñược phương pháp dự báo thời kỳ vật hậu cho lúa ta xét ví dụ sau ñây:
Dự báo thời kỳ trổ bông của lúa mùa, ta cần có những thông số sau:
Ngày ñứng cái: D
1
là ngày 5/VIII;
Tổng số nhiệt ñộ hữu hiệu từ ñứng cái ñến trổ bông ETS = 89,0
0
C;
Nhiệt ñộ trung bình của giai ñoạn từ ñứng cái ñến trổ bông t = 26
0
C;
Nhiệt ñộ tối thấp sinh vật học ñối với thời kỳ lúa trổ bông B = 22
0
C;
Thay các giá trị trên vào biểu thức (2) ta ñược kết quả như sau:
89
D
2
= ngày 5/VIII + = 5/VIII + 22 ngày = 28/VIII
26 - 22
Như vậy ngày lúa trổ bông theo dự báo là ngày 28 tháng VIII. Theo số liệu thống kê
nhiều năm từ cuối tháng VIII ñến 15/IX xác suất lúa trỗ an toàn cao nhất, vì vậy ta chọn ngày cho
lúa trỗ là 28/VIII như kết quả dự báo
Trong quá trình dự báo thời kỳ phát dục của cây trồng, chế ñộ nhiệt có ảnh hưởng rất lớn
ñến ñộ chính xác của dự báo. Ðể ñánh giá ảnh hưởng này, người ta ñưa ra một biểu thức tính ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
206
lệch của ngày dự báo so với ngày xuất hiện thực tế của thời kỳ vật hậu.
Biểu thức có dạng:
10.(t
tt -
t
db
)
a = (3)
t
tt
- B
Trong ñó: a- ñộ lệch ngày dự báo và thực tế (ngày);
t
tt
- và t
db
nhiệt ñộ thực tế và nhiệt ñộ theo dự báo thời tiết (
0
C);
B- nhiệt ñộ sinh vật học tối thấp (
0
C).
Các kết quả tính thử theo biểu thức này cho thấy khi nhiệt ñộ thấp, ñộ sai lệch a xảy ra lớn hơn so
với nhiệt ñộ cao.
Ví dụ: Trường hợp nhiệt ñộ cao: t
tt
= 23
0
C; t
db
= 22
0
C; B= 16
0
C.
Ta có: a = 10.(23 - 22)/(23 - 16) = 1,5 ngày
Trường hợp nhiệt ñộ thấp: t
tt
= 17,5
0
C; t
db
= 17
0
C; B= 16
0
C.
Ta có: a = 10. (17,5 - 17)/(17,5 -16) = 3 ngày
Dấu của a dương hoặc âm chỉ rõ ngày xuất hiện thời kỳ phát dục của cây trồng theo dự báo xảy
ra trước hay sau thực tế.
Kết quả trên cho thấy, khi nhiệt ñộ thấp (17,5
0
C) thì số ngày dự báo sai lệch lớn (3 ngày) so với ở
ñiều kiện nhiệt ñộ cao (1,5 ngày). Vì vậy kết quả dự báo vụ mùa sẽ ít sai hơn trong vụ xuân.
Trên thực tế, ngày xuất hiện các thời kỳ phát dục của lúa quan hệ rất phức tạp vào các ñiều kiện
của môi trường như chế ñộ nước, chế ñộ ánh sáng và chế ñộ nhiệt. Ngoài ra các thời kỳ vật hậu
của cây trồng còn phụ thuộc cả vào trình ñộ kỹ thuật thâm canh. Vì vậy việc sử dụng biểu thức
của Lêbêdev và Sưgolev (1) trong mọi trường hợp sẽ kém chính xác. Cần phải xây dựng các
phương trình thực nghiệm dựa vào các khảo sát riêng cho từng ñối tượng giống lúa ở các vùng
khác nhau.
Sau ñây là một số mô hình dự báo cho cây lúa, nhóm giống có thời gian sinh trưởng trung
bình từ 110-120 ngày trong vụ mùa, có thể làm tài liệu tham khảo cho việc thiết lập một mô hình
dự báo ở những vùng không chủ ñộng nước tưới, lượng mưa chi phối rất lớn ñối với cây lúa.
Thời kỳ trổ bông:
Nd = 2,74t + 0,01 R + 0,1SS - 53,17 (4)
Su= +
2,9 ngày
Thời kỳ chín:
Nd = 0,45t - 0,02R + 0,03SS + 39,34 (5)
Su = 1,5 ngày
Ðối với giống có thời gian sinh trưởng dài trên 120 ngày trong vụ mùa thì công thức dự báo có
dạng sau:
Thời kỳ trổ bông:
Nd = 0,94t + 0,01 R + 0,1SS + 23,2 (6)
Su= 2,1 ngày
Thời kỳ chín:
Nd = 0,25t - 0,01R - 0,02SS + 20,8 (7)
Su= 1,4 ngày
Trong ñó: Nd - số ngày từ ñứng cái ñến trỗ bông hoặc từ trỗ bông ñến chín;
t - nhiệt ñộ theo dự báo thời tiết;
R - tổng lượng mưa (mm) của giai ñoạn làm dự báo;
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
207
SS - tổng số giờ nắng của giai ñoạn làm dự báo.
c) Dự báo thời kỳ vật hậu cho ngô
Ngô là cây lương thực quan trọng thứ 2 sau lúa. Ngô cũng là cây trồng cạn rất mẫn cảm
với nhiệt ñộ, ñặc biệt là chế ñộ ẩm của ñất. Tuỳ theo từng giai ñoạn sinh trưởng, phát dục của ngô
mà các yếu tố ñưa vào dự báo có sự thay ñổi.
Theo các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả, ñời sống của cây ngô có thể chia ra làm 15
- 17 giai ñoạn khác nhau. Tuy nhiên ñể tiện cho việc lập dự báo và tính ứng dụng thực tiễn cao,
người ta chia quá trình sinh trưởng của cây ngô thành 3 giai ñoạn chính như sau:
- Giai ñoạn gieo - 3 lá
- Giai ñoạn 3 lá - trổ cờ, phun râu
- Giai ñoạn phun râu - chín.
Các phương pháp dự báo thời kỳ phát dục của cây ngô ñã ñược nhiều nhà khoa học nghiên cứu
như M. Triêckov (1973), Smith (1980), M. Frère (1980). Ở Việt Nam, các phương pháp dự báo
thời kỳ phát dục cho ngô ñã ñược áp dụng thử ở Trung tâm Khí tượng nông nghiệp (Viện Khí
tượng - Thuỷ văn), Viện nghiên cứu ngô Việt Nam.
Sau ñây là phương pháp dự báo 3 thời kỳ phát dục của ngô.
Giai ñoạn từ gieo ñến 3 lá:
Tình hình sinh trưởng của ngô giai ñoạn này quyết ñịnh mật ñộ cây trên ñơn vị diện tích.
Tốc ñộ phát dục của chúng phụ thuộc vào ñộ ẩm ñất, ñộ sâu gieo hạt và chế ñộ nhiệt. Trong
trường hợp rét ñậm, nhiệt ñộ cao hay khô hạn ñều dẫn tới thối hạt, chết cây. Cây ngô 3 lá là
thời kỳ rất mẫn cảm với yếu tố môi trường vì chúng chuyển từ giai ñoạn sinh trưởng dị dưỡng
sang giai ñoạn tự dưỡng, rễ non hút dinh dưỡng từ bên ngoài. Ðộ sâu gieo hạt ñược xác ñịnh tuỳ
thuộc vào ñiều kiện của ñất. Nếu nhiệt ñộ thích hợp, ñất ñủ ẩm (ñộ ẩm 70-80%) thì ñộ sâu gieo
hạt khoảng 4cm, nếu ñất khô và nhiệt ñộ thấp thì gieo sâu hơn, tới 6-7cm. Ngược lại, khi ñộ ẩm
và nhiệt ñộ cao phải gieo nông hơn, khoảng 3cm.
Mô hình có dạng sau:
83 + 7(h - 4)
D
2
= D
1
+ (8)
Kw (t - B)
Trong ñó: D
2
- ngày ngô ñạt 3 lá
D
1
- ngày gieo ngô:
83- tổng số nhiệt ñộ hữu hiệu từ gieo ñến 3 lá (
0
C);
h - ñộ sâu gieo hạt thực tế (cm);
4 - ñộ sâu gieo hạt tiêu chuẩn (cm);
7 - trị số bổ sung tổng nhiệt ñộ hữu hiệu khi gieo khác ñộ sâu tiêu chuẩn (
0
C)
kw - hệ số phụ thuộc của tốc ñộ ra lá ngô vào ñộ ẩm ñất.
Khi ñộ ẩm ñất thích hợp kw= 1,0; khi ñộ ẩm ñất thấp thì Kw = 0,8; 0,7 hoặc thấp hơn.
t - nhiệt ñộ không khí theo dự báo (
0
C);
B - nhiệt ñộ sinh vật học tối thấp (
0
C).
Ví dụ: ngày gieo ngô vụ ñông là D
1
= 15/IX, h = 5cm; kw = 0,8; t = 20
0
C; B = 10
0
C.
Ta có:
D
2
=
15/IX + [83 + 7 (5 - 1)]/0,8 ( 20 - 10) = 15/IX + 11 ngày = 26/IX
Vậy ngô ñạt 3 lá vào ngày 26 tháng IX.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
208
Giai ñoạn từ 3 lá ñến trổ cờ, phun râu:
Trong giai ñoạn này, ngô vẫn phụ thuộc chủ yếu vào ñộ ẩm ñất, nhiệt ñộ và vào ñặc tính
sinh học của giống. Ðặc tính sinh học ñặc trưng nhất ñối với ngô dùng cho việc lập dự báo là
tổng số lá và tốc ñộ xuất hiện các lá ngô.
Có 3 nhóm ngô với thời gian sinh trưởng khác nhau có số lá khác nhau:
Nhóm ngô ngắn ngày có 12-14 lá
Nhóm ngô chín trung bình có 14-16 lá
Nhóm ngô dài ngày có trên 16 lá.
Khi ngô xuất hiện lá cuối cùng, chính là lúc ngô sắp trổ cờ, phun râu. Trên thực tế các lá ngô xuất
hiện với tốc ñộ khác nhau, những lá ñầu mọc nhanh, sau ñó mọc châm hơn. Ðể dễ tính toán,
người ta ñưa ra giá trị nhiệt ñộ trung bình và số ngày xuất hiện 1 lá, từ ñó tính tổng nhiệt ñộ hữu
hiệu xuất hiện 1 lá là 30
0
C.
Công thức có dạng:
30 (N -2)
D
3
= D
2
+ (9)
Kw (t -B)
Trong ñó: D
3
- ngày trổ cờ phun râu;
30- tổng số nhiệt ñộ hữu hiệu xuất hiện 1 lá (
0
C);
N- tổng số lá;
2 - 2 lá ñầu;
kw- hệ số ñộ ẩm ñất.
T, B ñã biết ở công thức (8).
Ví dụ: ta có các thông số sau:
Lúc ngô 3 lá D
2
= ngày 26/IX; D
3
: ngày trỗ cờ; Số lá N= 14 lá; kw = 0,80; t = 19
o
C; B= 10
o
C.
Kết quả tính toán:
D
3
= 26/IX + 30 (14 - 2)/ 0,8 (19 - 10) = 26/IX + 51 ngày = ngày 20/XI
Vậy ngày 20 tháng XI ngô trổ cờ.
Giai ñoạn trỗ cờ - chín:
Trong giai ñoạn này, yếu tố phụ thuộc chủ yếu ñể ngô làm hạt và chín là nhiệt ñộ và ñộ ẩm ñất.
Ðộ ẩm ñất thấp ngô làm hạt kém, chín chậm, năng suất giảm.
Mô hình dự báo như sau:
ETS
D
4
= D
3
+ (10)
Kw (t - B)
Trong ñó : D
4
- ngày ngô chín; các thông số khác ñã biết ở trên.
Ví dụ: D
3
ñã dự báo là 20 tháng XI
ETS = 135
0
C; kw = 0,70; t = 17
0
C; B = 10
0
C
Ta có:
D
4
= 20/XI + 135/0,70 (17 - 10) = 20/XI + 30 ngày = 20/XII
Ngô chín vào ngày 20 tháng XII.
d) Sử dụng kết quả dự báo vật hậu vào sản xuất
Mục ñích của dự báo vật hậu cây trồng nhằm biết ñược cây trồng trải qua các giai ñoạn
sinh trưởng, phát dục vào thời kỳ nào trong một năm. Trong thời kỳ ñó ñiều kiện thời tiết thuận
lợi hay khó khăn ñối với yêu cầu của các loại cây trồng. Từ ñó ñề ra các giải pháp khắc phục
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
209
thích hợp.
1) Chuyển dịch thời vụ sớm hoặc muộn hơn thời vụ dự ñịnh nhằm tránh ñược những ñiều kiện
thời tiết bất thuận. Trong các giai ñoạn phát dục của cây trồng người ta chú trọng nhất giai ñoạn
ra hoa, làm hạt. Giai ñoạn này ñược gọi là giai ñoạn khủng hoảng của cây trồng. Căn cứ vào giai
ñoạn này, dựa vào thời gian sinh trưởng của mỗi loại giống mà lựa chon thời vụ gieo cấy cho phù
hợp. Ví dụ: Trong vụ ñông nếu thấy ngô trỗ cờ vào ngày 20 tháng XI sẽ gặp giá rét hoặc hạn hán,
trước ñó hoặc sau ñó thời tiết ấm hơn hoặc có mưa nhỏ. Vậy có thể ñẩy sớm thời vụ gieo trước
ngày 15 tháng IX, ngô sẽ trổ cờ trước 20 tháng XI sẽ tránh ñược thời tiết xấu xẩy ra.
2) Thay ñổi cơ cấu giống cho phù hợp. Trong trường hợp thời tiết xấu như trên, nhưng do ảnh
hưởng của cây trồng trước như lúa mùa gặt muộn, không kịp làm ñất trồng ngô ñông thì phải
dùng biện pháp thay giống ngô ngắn ngày bằng giống ngô trung bình. Như vậy, chắc chắn ngô sẽ
trổ cờ trước ngày 20 tháng XI.
3) Trong trường hợp cả 2 giải pháp trên không khắc phục ñược thì dùng một biện pháp bị ñộng
nhưng tích cực, ñó là việc tưới một lượng nước ñủ cho ngô, sẽ hạn chế ñược ñáng kể mức thiệt
hại về năng suất. Biện pháp này xuất phát từ cơ sở khoa học là, thời kỳ trỗ cờ, phun râu ngô rất
cần nước. Mặt khác, khi ñất ñủ ẩm thì khả năng giữ nhiệt của ñất tốt hơn ñất khô, ñiều kiện ñộ
ẩm ñất trong ruộng ngô sẽ làm tăng nhiệt ñộ, ñộ ẩm không khí, có lợi cho ngô trổ cờ, phun râu.
4) Mật ñộ ngô cũng là biện pháp khắc phục tích cực, hạn chế ñược sự giảm nhiệt ñộ và hạn hán.
Mật ñộ cây cao là giải pháp tốt cho trường hợp này.
e) Dự báo năng suất cây trồng
Năng suất cây trồng là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố môi trường tác ñộng vào các
thời kỳ sinh trưởng, phát triển của chúng. Mặt khác, năng suất cây trồng cao hay thấp còn phụ
thuộc vào tiềm năng năng suất của chúng. Trong thực tế, nhiều vùng có năng suất cây trồng rất
cao do sử dụng các giống có tiềm năng năng suất cao. Những giống này nếu ñược gieo trồng ở
những vùng có tiềm năng khí hậu cao sẽ phát huy ñược vai trò của chúng.
Việc nghiên cứu các phương pháp dự báo năng suất cây trồng nhằm mục ñích:
- Biết trước ñược năng suất cây trồng ñể có kế hoạch sản xuất, lưu thông, dự trữ sản phẩm.
- Biết rõ năng suất cây trồng cao hay thấp do yếu tố gì tác ñộng. (nhiệt ñộ thấp, mưa lớn hoặc
hạn hán khi trỗ), từ ñó áp dụng những biện pháp khắc phục có hiệu quả như dịch chuyển thời vụ,
thay ñổi cơ cấu giống ñể ñảm bảo năng suất cao và ổn ñịnh. Các phương pháp dự báo năng suất
cây trồng gồm có:
1. Dựa vào mô hình thống kê:
Phương pháp cơ bản của dự báo năng suất cây trồng là dựa vào mối tương quan giữa năng
suất với ñiều kiện môi trường. Tương quan này có ñược là nhờ phép phân tích thống kê thực
nghiệm nhiều năm giữa dãy số liệu khí tượng với dãy số liệu vật hậu thực nghiệm tương ứng.
Các mô hình này là căn cứ ñể ñưa ra một dự báo ñịnh lượng về năng suất cho một giống cây
trồng cụ thể khi biết các thông tin khí tượng và cây trồng trong thời gian tới.
Ví dụ: ðể xây dựng phương pháp dự báo năng suất lúa mùa ở Nghệ An người ta nhận thấy, vùng
ñồng bằng ven biển Nghệ An có ñịa hình dốc do sự ảnh hưởng của dãy Trường Sơn Bắc. Là vùng
vĩ ñộ thấp nên nhìn chung năng lượng bức xạ và nhiệt ñộ khá cao, ñảm bảo cho lúa sinh trưởng,
phát triển tốt. Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất ñến năng suất lúa mùa Nghệ An là chế ñộ mưa. Bị chi
phối bởi hiệu ứng fohn trong mùa hè nên mùa mưa ở vùng này dịch sang mùa thu và ñầu mùa
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
210
ñông. Mưa lớn vào tháng X, mưa càng lớn thì khả năng mất mùa càng nhiều. Các vụ lúa thu
hoạch vào tháng X gặp mưa lớn ñều bị ngập lụt. Ngược lại, nếu lượng mưa cao vào thời kỳ lúa ñẻ
nhánh, giảm tác hại của hiệu ứng fohn tác ñộng thì năng suất cao.
Dựa vào ñặc ñiểm ñó, Trung tâm Khí tượng nông nghiệp ñã xây dựng mô hình thống kê dự báo
năng suất lúa mùa Nghệ An như sau:
U
(tạ/ha)
= 0,00242x - 0,00138y - 0,00305z + 0,4772 (11)
Hệ số tương quan chung: Ru
x.y.z
= 0,68
Trong ñó: x, y, z là lượng mưa tháng VIII, IX, X.
Lượng mưa tháng IX ở Nghệ An thường là 460mm và tháng X = 381mm.
Hệ số tương quan từng phần: r
u.x
= 0,34; r
u.y
= - 0,08; r
u.x
= - 0,85
Mô hình trên cho thấy, lượng mưa tháng IX và X làm giảm năng suất lúa. Ðặc biệt lượng mưa
tháng X xảy ra vào thời kỳ thu hoạch có thể làm cho lúa bị thất thu.
Căn cứ vào các thông tin về dự báo lượng mưa tháng IX và X của một năm cụ thể, ñưa vào mô
hình (11) ta có thể lập ñược dự báo năng suất lúa mùa Nghệ An cho năm ñó.
Ðể lập ñược dự báo năng suất lúa mùa ở Nghệ An cần có các tư liệu sau:
- Các thông tin dự báo lượng mưa của các tháng VIII, IX, X. Nếu thông tin này ñược cung cấp
chính xác và có ñược ngay từ ñầu vụ thì dự báo năng suất sẽ chính xác và kịp thời. Tuy nhiên,
trong các dự báo thời tiết dài hạn thì lượng mưa là loại dự báo khó và kém chính xác nhất vì mưa
xảy ra mang tính chất ñịa phương.
- Các quan sát về vật hậu cây lúa: các giống lúa thay ñổi hàng năm, năng suất của chúng cũng
khác nhau. Một mô hình thống kê thực nghiệm chỉ có ý nghĩa ñối với một giống cây trồng cụ thể.
Khi cơ cấu giống thay ñổi thì mô hình sẽ thay ñổi theo, ñó là một khó khăn của dự báo thống kê.
Tuy vậy, ñây là phương pháp có khả năng tiến hành trong ñiều kiện thực tiễn của Việt Nam.
2. Phương pháp vật hậu:
Dựa vào các khảo sát vật hậu về tình hình sinh trưởng, phát triển của cây trồng ở các giai
ñoạn trước ñể dự báo năng suất. Phương pháp này ñược F.A.O tiến hành cho khu vực Bắc Phi ñạt
kết quả tốt ñối với cây kê và cây cao lương. Giáo sư A. Triêcov (Nga - 1975) ñã thiết lập mô hình
dự báo năng suất ngô dựa vào diện tích lá của chúng. Mô hình có dạng sau:
(a.w
2
+ b.w - c.k.t
2)
Y
s
= (12)
k.t
1.
w
1
Trong ñó:
Y
s
- năng suất ngô (tạ/ha);
w - ñộ ẩm ñất ở tầng 0 - 50 cm (mm).
w
1
- ñộ ẩm ñất mặt trong thời kỳ phân hoá gié (mm).
k - hệ số sử dụng nhiệt ñộ của ngô;
t
1
- nhiệt ñộ giai ñoạn phân hóa từ bước 4 ñến bước 6 (
0
C);
t
2
- nhiệt ñộ sau trỗ cờ (
0
C);
Các hệ số a, b, c tương ứng với diện tích lá S (m
2
/ha) là:
S (m
2
/ha) a b c
30.000 -0,0071 1,41 3,2
20.000 -0,0060 1,10 -4,2
10.000 -0,0029 0,53 -1,5
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
211
Công việc ño diện tích lá ngày nay ñược thực hiện một cách dễ dàng nhờ một thiết bị chuyên
dùng. Những thông số về nhiệt ñộ t
1
và ñộ ẩm ñất w
1
có thể thu ñược vào cuối giai ñoạn phân hóa
bước 6 của ngô. Nếu có ñược t
2
và w thì có thể dự tính ñược năng suất ngô trước lúc thu hoạch từ
45 ñến 60 ngày.
Các giá trị: S, w, t
2
là những thông số cho chúng ta biết nguyên nhân ngô ñạt năng suất cao hay
thấp. Khi ñộ ẩm ñất (w) thấp gây ra hạn hán và nhiệt ñộ (t
2
) thấp, làm cho ngô thụ phấn kém là
nguyên nhân làm năng suất ngô giảm. Ðó là những khó khăn trong sản xuất ngô vụ ñông ở các
vùng núi phía bắc Việt Nam.
3. Phương pháp GIS:
Phương pháp này ứng dụng cho việc dự báo năng suất cây trồng trên một vùng rộng lớn.
Nguyên tắc cơ bản của phương pháp là dựa vào chế ñộ khí hậu - thuỷ văn của mặt ñất (hạn hán,
lụt lội, lượng mưa, mức nước sông ) và tình trạng sinh trưởng vào giai ñoạn vật hậu cụ thể của
thảm cây trồng ñể dự báo năng suất. Phương pháp này ñã ñược áp dụng ở nhiều nước. Ở Việt
Nam, tuy không phải là biện pháp có thể áp dụng thường xuyên và cho mọi vùng nhưng ñã ñược
ứng dụng và thu ñược một số kết quả có ý nghĩa. Phương pháp này cũng ñã ñược ứng dụng ñể dự
báo về trữ lượng rừng, sâu bệnh, mực nước sông, các dòng hải lưu Những thông tin cần thu
thập gồm thông tin mặt ñất (các trạm khí tượng, thủy văn cung cấp), các bức ảnh vệ tinh về khí
quyển và thảm cây trồng (nhận từ các vệ tinh khí tượng, vệ tinh ñịa tĩnh).
3. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy nêu khái niệm về thời tiết ? Trên bề mặt trái ñất có mấy loại khí ñoàn ? ñặc ñiểm mỗi loại
khí ñoàn ñó ?
2. Front là gì ? Phân biệt các loại front nóng, front lạnh, front tĩnh ? Trên các vùng ñịa lý còn có
những loại front nào ? ñặc ñiểm của nó ?
3. Phân loại xoáy thuận và xoáy nghịch ? ðặc ñiểm thời tiết trong các loại xoáy thuận và xoáy
nghịch ?
4. Trình bày nội dung của phương pháp dự báo thời tiết bằng bản ñồ Synốp ? Ưu, nhược ñiểm
của phương pháp này ?
5. Trình bày nội dung của phương pháp dự báo thời tiết bằng triệu chứng ở ñịa phương ? Ưu,
nhược ñiểm của phương pháp này ?
6. Khái niệm về dự báo khí tượng nông nghiệp ? Ý nghĩa của công tác dự báo khí tượng nông
nghiệp ?
7. Cơ sở lý luận của các phương pháp dự báo khí tượng nông nghiệp ? Nội dung của dự báo khí
tượng nông nghiệp ?
8. Hãy trình bày phương pháp dự báo thời kỳ vật hậu của cây trồng ? Nêu một ví dụ dự báo thời
kỳ vật hậu của cây trồng ?
9. . Hãy trình bày các phương pháp dự báo năng suất của cây trồng ? Nêu một ví dụ dự báo năng
suất cây trồng ?
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
212
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
247
G. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quách Ngọc Ân - Tăng cường phối hợp giữa 2 ngành Khí tượng Thuỷ văn và Nông nghiệp.
Tuyển tập Báo cáo Khoa học 40 năm KTNN, Viện KTTV - 2000.
2. J.B. Baillierè et Fils. Elements de Météorologique Agricole. P.1969.
3. Trần Duy Bình - 40 năm Khí tượng Nông nghiệp, thành tựu và triển vọng. Tuyển tập Báo
cáo Khoa học 40 năm KTNN, Viện KTTV - 2000.
4. Bộ Giáo dục và ðào tạo, Khí quyển và thuỷ quyển, NXB Giáo dục, H.2001
5. Bộ sách 10 vạn câu hỏi, khí tượng học, NXB Khoa học và Kỹ thuật - 2002
6. Brochet D. Recueil de données agroclimatologiques sommes de températures. Ministères
des Transports, Paris - 1971
7. Будыко. Климат и жизнь, Гидрометиздат - Лен. 1971
8. Синицина, Агроклиматология, Гидрометиздат - Лен 1973.
9. Nguyễn Hữu Danh , Tìm hiểu thiên tai trên trái ñất, NXB Giáo dục - 2004.
10. Phan Tất ðắc, Phạm Ngọc Toàn , Khí hậu và nông nghiệp, NXB KHKT - 1969/
11. ðoàn Văn ðiếm, Thiên tai khí tượng nông nghiệp ñối với cây ăn quả và cây công nghiệp
lâu năm, kiểm soát và giảm thiểu. Tổng cục KTTV - 2001.
12. ðoàn Văn ðiếm, Thiên tai khí tượng nông nghiệp ñối với cây ăn quả và cây công nghiệp
lâu năm, kiểm soát và giảm thiểu. Tổng cục KTTV - 2001.
13. ðoàn Văn ðiếm, Lê Quang Vính, Một số giải pháp nông sinh học góp phần sử dụng có
hiệu quả tài nguyên khí hậu nông nghiệp, Báo cáo khoa học, Viện KTTV, H - 2001.
14. ðoàn Văn ðiếm, Trần Danh Thìn, Phạm Văn Phê, Nguyễn Thị Bích Yên, Báo cáo tổng kết
ñề tài: “ðiều tra ñánh giá ảnh hưởng của ñiều kiện khí hậu ñến sinh trưởng, phát triển và
năng suất một số cây trồng chính ở vùng ðBSH”, Mã số B2001-32-35, Bộ Giáo dục và ðào
tạo, H. 2003.
15. ðoàn Văn ðiếm, ðánh giá nhu cầu nước, lượng nước cần tưới cho ñậu tương vụ xuân, T/C
NN và PTNT, số 12 - 2003, trang 1441-1443.
16. Nguyễn Hướng ðiền, Khí tượng vật lý. NXB ðại học Quốc gia Hà Nội, H. - 2002
17. О.А. Дроздов, В.А. Василъев, Н.В. Кобышев КЛИМАТОЛОГИЯ, Гидрометеоиздат,
Л. - 1989.
18. G.P. ðu-bin-ski, I.I. Gu-ran-nhíc, S.V. Ma-mi-cô-nô-va, Khí tưọng học, Nha khí tượng xuất
bản - 1962.
19. ELE International. Agronomic Catalogue, Instrumentation for monotoring the agricultural
environment, Schmidt - Vietnam CO.LTD - 1992.
20. F.A.O. Agroclimatological data for Asia plant production and Production serie. Rome -
1987
21. Frère M. et Popov G.F. Suivi agrometéorologique des cultures et Prévision des rendements.
F.A.O - Rome, 1987.
22. Freemann. World climatology. New York, 1979.
23. Fritland V.M. Vỏ phong hóa ñất nhiệt ñới ẩm, Lê Thành Bá dịch từ bản tiếng Nga, NXB
KHKT, H. - 1973
24. Glantz. M., Examines the El Nino phenomenom and discusses suggestion that recent events
may be related to global warming. Our planed, UNEP, Vol.9, No3 - 1997.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
248
25. Nguyễn Văn Hải và các tác giả. Nghiên cứu hệ quả của biến ñổi khí hậu và giải pháp ứng
phó. Báo cáo khoa học ñề tài cấp Nhà nước. Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn - 1995.
26. Trần Ðức Hạnh. Ðiều kiện khí hậu và khả năng phát triển cây lương thực ở Tây Nguyên.
NXB KHKT, Hà Nội - 1986.
27. Trần ðức Hạnh, Văn Tất Tuyên, ðoàn Văn ðiếm, Trần Quang Tộ, Giáo trình khí tượng
nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, H. - 1997
28. Trần ðức Hạnh, ðoàn văn ðiếm, Nguyễn Văn Viết, Lý thuyết về khai thác hợp lý nguồn tài
nguyên khí hậu nông nghiệp, NXB Nông Nghiệp - 1997.
29. Houérou H.N. An Eco-climatic classification of inter-tropical Africa. Rome - 1991.
30. Huke R.E. Agroclimatic and Dry season maps of South- Southeast and East-Asia, Manila-
IRRI - 1982
31. Lê Nam Hùng, Hoàng Ðức Nhuận, Phương pháp dự tính sâu ăn lá cây rừng. NXB KH và
KT. Hà Nội - 1980
32. .Lê Quang Huỳnh và cộng tác viên. Ðánh giá tài nguyên khí hậu nông nghiệp Việt Nam,
Báo cáo khoa học ñề tài cấp nhà nước, Mã số 42A-01. Tổng cục KTTV, Hà Nội - 1989.
33. IRRI. Rainfed lowland rice selected papers from the 1978 International Rice Research
conferences- Philippine - 1979
34. Kocтин C. И. Покроская И. Климатология. Гидрометиздат - Лен, 1964.
35. Kowal I.M. Kassam A.H Rainfall in the Sudan Saranna Region of Nigéria for A.R. - 1975.
36. Kramer P. Water relation of plants. Academic Press. New York – 1983
37. Liên Hợp Quốc, Cứu lấy trái ñất, Chiến lược cho cuộc sống bền vững. Hiệp hội Quốc tế
Bảo vệ thiên nhiên, Chương trình Môi trường LHQ, NXB KH-KT Hà Nội - 2001.
38. Nguyễn Việt Long, Thiên văn và vũ trụ. NXB Hải Phòng, Hải Phòng - 2004.
39. МГУ и Ломосова М.В. Физиология с/х растений, Том 1 - 5, Издательство МГУ -
Москва - 1967.
40. Мищенко З. А. Сутчнатход температоры вoздуха и его агрoклиматическое
здачение. Гидрометиздат - Лен, 1962.
41. Morman E.R. and Van Breemen V. Rice - Soil - Water- Land. IRRI - 1978.
43. Nguyễn ðức Ngữ (chủ biên), Bão và phòng chống bão, NXB Khoa học và Kỹ thuật - 1998.
44. Nguyễn ðức Ngữ (chủ biên) và các cộng sự, Những ñiều cần biết về El Ninô và La Nina,
NXB Khoa học và Kỹ thuật - 1999.
45. Nha khí tượng, Nguyên Lý khí hậu học. H 1963.
46. Nhiều tác giả, Khí tượng học, Bộ sách 10 vạn câu hỏi vì sao. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật H - 1997.
47. Ogasawara Keiki Co. LTD. Instruction manual for Meteorological Measuring Equipment.
Tokyo - 2000.
48. Okata và Tanaka. Sinh thái học ñồng ruộng. Ðoàn Minh Khanh dịch từ bản tiếng Nhật
NXBNN, Hà Nội - 1981.
49.
Oldman L.R and Frere. M. Technical report on a study of the agroclimatology of the humid
tropic of southeast Asia, Rome – FAO – 1982.
50. Oldman L.R và Frère M. Nghiên cứu khí hậu nông nghiệp nhiệt ñới ẩm Ðông Nam Á.
Hoàng Văn Ðức dịch từ bản tiếng Anh. NXBNN, Hà Nội -1986.
51. Nguyễn Viết Phổ, Vũ Văn Tuấn, Ðánh giá, khai thác, bảo vệ tài nguyên khí hậu và tài
nguyên nước. Báo cáo KH ñề tài cấp Nhà nước, Mã số 42A. Tổng cục KTTV, H - 1989
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp
249
52. Vương Văn Quỳnh, Trần Tuyết Hằng, Giáo trình khí tượng thuỷ văn rừng, NXBNN, H
1996.
53. H. Riew. Tropical meteorology. New - York - 1979.
54. Trần Văn Sáp. Về mạng lưới Trạm Khí tượng Nông nghiệp ở nước ta. Tuyển tập Các báo
cáo tham luận tại Hội nghị Khoa học 40 năm KTNN, Viện KTTV - 2000.
55. V.M. Scơ -li-a - rốp, Khí tượng và quan trắc khí tượng, Nha khí tượng xuất bản, 1962.
56. Sotelo R.J. The ecological and economic impacts of El Nino phenominon in the South - East
Pacific, WMO No 649, 1986.
57. ðinh Thị Sơn, Bài giảng khí tượng nông nghiệp, Trường ðHNL Huế - 1995.
58. ðào Thế Tuấn, Cơ sở khoa học xác ñịnh cơ cấu cây trồng, NXB Nông Nghiệp - 1977.
59. Phạm Văn Thấm, Lũ lụt và sự phân bố lũ lụt ở Việt Nam, Biện pháp phòng chống, giảm
nhẹ thiên tai lũ lụt. Tổng cục KTTV - 2001.
60. Mai Trọng Thông (chủ biên), Hoàng Xuân Cơ, Giáo trình tài nguyên khí hậu, NXB ðại
học Quốc gia Hà Nội, H - 2000
61. Тооминг Х.Т. Сольнечная радиaция и формирование урожая, Гидрометиздат - Лен,
1977.
62. Tổng cục khí tượng thuỷ văn, Quy phạm quan trắc khí tượng bề mặt 94/ TCVN - H. 1994.
63. Tổng cục khí tượng thuỷ văn, Khí tượng thuỷ văn và ñời sống, NXB KHKT - 1995.
64. Tổng cục khí tượng thuỷ văn, Vài nét về El Ninô, Thông tin khoa học khí tượng thuỷ văn số
10/1997.
65. Ðào Thế Tuấn. Hệ sinh thái nông nghiệp. NXB KHKT Hà Nội, 1984.
66. Хролов С.И, Мамонтова Л.Н. Метеорологический словаръ, Гидрометиздат - Лен,
1974.
67. Чирков Ю.И. Агромтерология, Гидрометиздат - Лен, 1979.
68. Шульгин. Сольнечная радиация и растения, Гидрометиздат - Лен, 1967.
69. Viện Chiến lược và Phát triển, Một số ý kiến về ñịnh hướng Công nghiệp hoá, Hiện ñại hoá
của Việt Nam ñến năm 2020. Tài liệu nội bộ - 1996.
70. Nguyễn Văn Viết, Ngô Sỹ Giai, Nguyễn Thị Hà - 40 năm Khí tượng Nông nghiệp phục vụ
sản xuất nông nghiệp - Những bài học và ñịnh hướng phát triển. Tuyển tập Báo cáo Khoa
học 40 năm KTNN, Viện KTTV - 2000.
71. Lê Quang Vĩnh, Nghiên cứu ñiều kiện sinh thái và một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng
cao năng suất cà phê chè ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, Luận án Tiến sỹ, H 2001.
72.
73.
74.
75. />2
gas.html
76.