Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Những lý luận về dự phòng và hạch toán các khoản dự phòng theo chế độ kế toán tài chính hiện hành của việt nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.15 KB, 24 trang )

Phùng Lê Hà Một số suy nghĩ về phơng pháp hạch toán
Lớp kế toán 39A các khoản dự phòng ở các doanh nghiệp hiện nay
Mục lục
Mục lục..........................................................................................................................1
Lời mở đầu.....................................................................................................................2
Phần 1.............................................................................................................................4
Những lý luận về dự phòng và hạch toán các khoản dự phòng theo chế độ kế toán tài
chính hiện hành của việt nam.........................................................................................4
1.1 Bản chất và ý nghĩa của dự phòng...........................................................................4
1.2 Đối tợng và phơng pháp lập dự phòng.....................................................................4
1.3 Hạch toán dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán...................................................5
1.3.1 Đối tợng và điều kiện lập.....................................................................................5
1.3.2 Mục đích lập dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán...........................................5
1.3.3 Phơng pháp lập và xác định dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán....................6
1.3.4 Tài khoản hạch toán............................................................................................7
1.3.5 Trình tự hạch toán...............................................................................................8
1.4 Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho............................................................9
1.4.1 Đối tợng và điều kiện kiên lập.............................................................................9
1.4.2 Mục đích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho..................................................9
1.4.3 Phơng pháp lập và xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho...........................9
1.4.4 Tài khoản hạch toán..........................................................................................11
1.4.5 Trình tự hạch toán..............................................................................................11
1.5 Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi....................................................................12
1.5.1 Đối tợng và điều kiện lập...................................................................................12
1.5.2 Mục đích lập dự phòng phải thu khó đòi...........................................................12
1.5.3 Phơng pháp lập và xác định dự phòng phải thu khó đòi....................................12
1.5.4 Xử lý xoá nợ các khoản nợ không thu hồi đợc ................................................14
1.5.5 Tài khoản hạch toán...........................................................................................15
1.5.6 Trình tự hạch toán.............................................................................................15
1.6 Tổ chức sổ sách kế toán phản ánh tình hình lập và hoàn nhập các khoản dự
phòng............................................................................................................................17


Phần 2...........................................................................................................................20
Một số kiến nghị về hạch toán các khoản dự phòng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
trong các doanh nghiệp................................................................................................20
2.1 Chế độ trích lập các khoản dự phòng.....................................................................20
2.1.1 Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho .......................................................20
2.1.2 Trích lập dự phòng phải thu khó đòi.................................................................21
2.2 Chế độ hạch toán các khoản dự phòng..................................................................23
Kết luận........................................................................................................................28
Tài liệu tham khảo........................................................................................................29
1
Phùng Lê Hà Một số suy nghĩ về phơng pháp hạch toán
Lớp kế toán 39A các khoản dự phòng ở các doanh nghiệp hiện nay
Lời mở đầu
Kinh tế thị trờng khác với kinh tế bao cấp ở chỗ nó đối xử bình đẳng với tất cả
các doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là mọi nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đều hoàn toàn mang tính khách quan, nằm ngoài sự kiểm soát của
ban giám đốc doanh nghiệp. Do đó rủi ro kinh doanh đợc phân chia đều cho mỗi doanh
nghiệp.
Song nh vậy không thể suy ra rằng tơng lai của doanh nghiệp là bất định và rằng
nguyên tắc hoạt động liên tục khó có thể đạt đợc. Nếu nh thị trờng là yếu tố khách
quan thì các quyết định của ban giám đốc đợc xem là nhân tố chủ quan tác động đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một khi các quyết định chủ quan phù hợp
theo một cách nào đó với yếu tố thị trờng khách quan thì doanh nghiệp sẽ phát triển đi
lên. Muốn thế những ngời đứng đầu doanh nghiệp luôn phải bám sát tình hình, diễn
biến thị trờng đa ra các dự báo từ đó có những quyết sách tơng ứng.
Việc tính toán và lập dự phòng là một phần trong công tác dự báo ở doanh
nghiệp- dự báo về khả năng tài sản của doanh nghiệp có thể bị mất giá trong tơng lai.
Dự phòng thể hiện sự chủ động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đón trớc
những bất ổn trên thị trờng từ đó hạn chế đợc những thiệt hại mà những nhân tố đó có
thể tác động tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nh vậy, việc lập dự phòng là

nhu cầu tất yếu của mỗi doanh nghiệp do đó hạch toán dự phòng trở thành một nội
dung đơng nhiên trong công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp.
Tại Việt nam, chế độ hạch toán dự phòng đã trải qua một số lần thay đổi cho thấy
có nhiều quan niệm khác nhau đối với việc hạch toán dự phòng. Cách hạch toán hiện
nay tuy có u điểm là làm giảm khối lợng ghi chép kế toán song cũng có bất cập đáng
kể.
Dự phòng với những ý nghĩa nêu trên cùng những bức xúc về công tác hạch toán
dự phòng hiện nay đã thôi thúc em phải đi vào tìm hiểu. Chính vì vậy mà đề án môn
học của em có tên: Một số suy nghĩ về phơng pháp hạch toán các khoản dự phòng ở
các doanh nghiệp hiện nay.
Đề án có hai phần nội dung chính:
Phần 1: Những lí luận về dự phòng và hạch toán dự phòng theo chế độ kế toán tài
chính hiện hành của Việt nam.
Phần 2: Một số kiến nghị về hạch toán các khoản dự phòng nhằm nâng cao hiệu
quả quản lí trong các doanh nghiệp.
Để tiến tới thực hiện và hoàn chỉnh bản đề án này em đã nhận đợc sự chỉ bảo của
cô giáo Nguyễn Minh Phơng, sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn trong lớp, tuy nhiên do
trình độ nghiên cứu còn hạn chế nên chắc em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Vì
2
Phùng Lê Hà Một số suy nghĩ về phơng pháp hạch toán
Lớp kế toán 39A các khoản dự phòng ở các doanh nghiệp hiện nay
vậy qua đây rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của cô giáo và các bạn để em có thể
hiểu sâu sắc hơn về một vấn đề mà em quan tâm. Xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 18 tháng 12 năm 2000
Sinh viên
Phùng Lê Hà- Lớp kế toán 39A
3
Phùng Lê Hà Một số suy nghĩ về phơng pháp hạch toán
Lớp kế toán 39A các khoản dự phòng ở các doanh nghiệp hiện nay
Phần 1

Những lý luận về dự phòng và hạch toán các khoản dự
phòng theo chế độ kế toán tài chính hiện hành của việt
nam
1.1 Bản chất và ý nghĩa của dự phòng
Dự phòng là sự xác nhận trên sổ sách kế toán một khoản giảm giá trị tài sản do
những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn.
Nh vậy,dự phòng thực chất là việc ghi nhận trớc một khoản chi phí cha thực chi
vào chi phí sản xuất-kinh doanh của niên độ báo cáo để có nguồn tài chính cần thiết bù
đắp những thiệt hại về giảm giá tài sản có thể sẽ xảy ra trong niên độ tiếp theo.
Do đó, đối với các doanh nghiệp, dự phòng có một ý nghĩa quan trọng thể hiện
trên các phơng diện sau đây:
-Phơng diện kinh tế: Nhờ các khoản dự phòng giảm giá, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản.
-Phơng diện tài chính: Do dự phòng giảm giá có tác dụng làm giảm lợi nhuận của
niên độ, nên doanh nghiệp tích luỹ đợc một số vốn đáng lẽ đã phân chia, số vốn này
dùng để bù đắp các khoản giảm giá tài sản thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi
phí hay lỗ đã đợc dự phòng khi các chi phí này phát sinh ở niên độ sau này. Thực chất
các khoản dự phòng là một nguồn tài chính của doanh nghiệp tạm thời nằm trong các
tài sản lu động trớc khi sử dụng thực thụ.
-Phơng diện thuế khoá: Dự phòng giảm giá đợc ghi nhận nh một khoản chi phí
làm giảm lợi nhuận phát sinh để tính toán ra số lợi nhuận thực tế.
Trên góc độ quản lý nhà nớc, dự phòng và những lợi ích của nó đợc nhìn nhận nh
một đối sách tài chính cần thiết để duy trì doanh nghiệp, tạo thu lâu dài vào ngân sách
nhà nớc.
1.2 Đối t ợng và ph ơng pháp lập dự phòng
Đối tợng lập dự phòng bao gồm:
- Các vật t hàng hoá phẩm tồn kho để bán mà giá trên thị trờng thấp hơn giá đang
hạch toán trên sổ kế toán.
- Các khoản nợ phải thu khó đòi.
-Các chứng khoán đầu t ngắn hạn, dài hạn bị giảm giá so với giá đang hạch toán

trên sổ kế toán.
Vậy, các khoản dự phòng theo chế độ hiện hành bao gồm:
-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
-Dự phòng phải thu khó đòi.
4
Phùng Lê Hà Một số suy nghĩ về phơng pháp hạch toán
Lớp kế toán 39A các khoản dự phòng ở các doanh nghiệp hiện nay
-Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t ngắn hạn, dài hạn.
Để xác định mức dự phòng cần lập, trớc hết doanh nghiệp phải tìm kiếm những
bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của từng đối tợng cụ thể, trên cơ sở đó tính toán và
xác định số dự phòng giảm giá cần lập cho mỗi đối tợng, sau đó tổng hợp toàn bộ các
khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết cho từng loại. Để thẩm định mức độ giảm giá của
các loại vật t hàng hoá, chứng khoán và xác định các khoản nợ phải thu khó đòi, doanh
nghiệp phải thành lập hội đồng với các thành phần bắt buộc là: Giám đốc, kế toán tr-
ởng, trởng phòng vật t hoặc phòng kinh doanh.
Thời điểm lập dự phòng đợc qui định vào cuối niên độ kế toán trớc khi lập các
báo cáo tài chính. Trớc đó, doanh nghiệp phải tiến hành hoàn nhập toàn bộ số dự
phòng đã lập ở cuối niên dộ kế toán trớc. Toàn bộ các khoản dự phòng cần lập phải
không đợc vợt quá số lợi nhuận thực tế phát sinh của doanh nghiệp (sau khi đã hoàn
nhập các khoản dự phòng đã trích lập năm trớc).
Trên đây là những vấn đề chung về dự phòng, để tìm hiều sâu hơn chúng ta cần đi
vào xem xét cụ thể nội dung hạch toán đối với từng loại dự phòng
1.3 Hạch toán dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán
1.3.1 Đối tợng và điều kiện lập
Dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán là dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn
thất do giảm giá các loại chứng khoán của doanh nghiệp có thể xảy ra trong năm kế
hoạch.
Đối tợng lập dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán là toàn bộ các chứng khoán
do doanh nghiệp đầu t bị giảm giá so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán.
Điều kiện lập dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán: Việc trích lập dự phòng

giảm giá đầu t chứng khoán ngoài điều kiện chung để trích lập các khoản dự phòng thì
việc trích lập dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán phải thoả mãn các điều kiện sau
đây:
- Các loại chứng khoán bị giảm giá phải là chứng khoán đợc doanh nghiệp đầu t
theo đúng qui định của pháp luật.
- Các chứng khoán giảm giá phải đợc tự do mua bán trên thị trờng mà tại thời
điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính năm có giá thị trờng giảm so với giá đang hạch
toán trên sổ kế toán.
Những chứng khoán không đợc phép mua bán tự do trên thị trờng thì không đợc
lập dự phòng giảm giá.
1.3.2 Mục đích lập dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán
Mục đích lập dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán :
- Đề phòng về tài chính cho trờng hợp chứng khoán đang đầu t có thể bị giảm
giá khi thu hồi, chuyển nhợng hay bán.
5
Phùng Lê Hà Một số suy nghĩ về phơng pháp hạch toán
Lớp kế toán 39A các khoản dự phòng ở các doanh nghiệp hiện nay
- Để xác định giá trị thực tế của các chứng khoán đang đầu t khi lập bảng cân
đối kế toán.
Giá trị thực của
chứng khoán
=
=
Giá trị thực tế ghi sổ kế
toán của chứng khoán
-
-
Số dự phòng giảm giá đã
lập của chứng khoán
1.3.3 Phơng pháp lập và xác định dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán

Số dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán phải lập cho niên độ liền sau niên độ
báo cáo đợc tính toán trên hai căn cứ:
- Thực tế diễn biến giá chứng khoán xảy ra trong niên độ báo cáo.
- Dự báo giá thị trờng chứng khoán doanh nghiệp đang cầm giữ sẽ xảy ra trong
niên độ liền sau.
Trên cơ sở đã biết doanh nghiệp xác định số dự phòng cần lập cho năm tiếp theo
qua các bớc công việc sau:
B ớc 1: Kiểm kê chứng khoán theo loại. Để thực hiện đợc bớc công việc này,
doanh nghiệp cần phải căn cứ vào sổ chi tiết đầu t chứng khoán có mẫu nh sau:
Sổ chi tiết đầu t chứng khoán
(Dùng cho các TK: 121; 221)
Tài khoản: ..............................
Loại chứng khoán: ............... Đơn vị phát hành: .............
Mệnh giá: ............. Lãi suất: ............ Thời hạn thanh toán
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số d
Mua vào Xuất ra
Số
hiệu
Ngày
tháng
Số
lợng

Thành
tiền
Số
lợng
Thành
tiền
Số
lợng
Thành
tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1. SD đầu kỳ
2. Số phát
sinh trong kỳ
..
Cộng số phát
sinh
3. SD cuối kì

Ngày ..... tháng ..... năm
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
6
Phùng Lê Hà Một số suy nghĩ về phơng pháp hạch toán
Lớp kế toán 39A các khoản dự phòng ở các doanh nghiệp hiện nay
Sổ này đợc mở theo từng tài khoản (Đầu t chứng khoán ngắn hạn :TK 121 ;Đầu
t chứng khoán dài hạn :TK221) và theo từng loại chứng khoán, có cùng một giá , tỉ lệ
lãi suất đợc hởng và phơng thức thanh toán lãi suất. Vì vậy, nó tạo điều kiện rất thuận
lợi cho doanh nghiệp kiểm kê chứng khoán theo loại vào ngày 31/12 năm báo cáo.

B ớc 2: Lập bảng kế chứng khoán về số lợng và giá trị mua vào, đối chiếu với giá
thị trờng vào ngày kiểm kê-ngày cuối niên độ báo cáo-niên độ xảy ra dự phòng.
B ớc 3: Tính ra mức dự phòng phải lập cho niên độ sau theo loại chứng khoán nào
có mức báo giá thị trờng ngày kiểm kê thấp hơn giá ghi sổ thời điểm mua vào của
chứng khoán
Mức dự phòng
giảm giá đầu t
chứng khoán
cần lập cho
chứng khoán A
=
=
Số lợng chứng
khoán A bị
giảm giá tại
thời điểm
31/12 năm báo
cáo
*
*
Giá chứng
khoán A hạch
toán trên sổ kế
toán
-
-
Giá thực tế
chứng khoán A
trên thị trờng tại
thời điểm 31/12

năm báo cáo
Việc lập bảng kê dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán có thể tiến hành theo mẫu
sau:

Số hiệu TK Loại chứng
khoán
Sốlợng Giá đơn vị
mua vào
Giá tại ngày
kiểm kê
Mức dự phòng cần
lập
121
221
x x x
x x x
xx x
x x x
x x x
x x x
x x x
x x x
1.3.4 Tài khoản hạch toán
Để hạch toán các khoản dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán kế toán sử dụng
các tài khoản sau.
- Tài khoản 129 Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn.
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình lập, xử lý và hoàn nhập các khoản dự
phòng giảm giá đầu t ngắn hạn (dới 1 năm) với kết cấu nh sau:
Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn.
Bên có: Số dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn đợc lập

D có: Giá trị dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn hiện có
- Tài khoản 229: Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn.
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản dự
phòng giảm giá đầu t dài hạn (trên 1 năm). Với kết cấu nh sau:
Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t dài hạn.
7
Phùng Lê Hà Một số suy nghĩ về phơng pháp hạch toán
Lớp kế toán 39A các khoản dự phòng ở các doanh nghiệp hiện nay
Bên có: Số dự phòng giảm giá đầu t dài hạn đợc lập.
D có: Giá trị dự phòng giảm giá đầu t dài hạn hiện có.
1.3.5 Trình tự hạch toán
Theo thông t số 33/ 1998/ TT - BTC ngày 17 - 3 - 1998 hớng dẫn hạch toán trích
lập và sử dụng các khoản dự phòng thì trình tự hạch toán dự phòng giảm giá đầu t
chứng khoán đợc tiến hành nh sau:
- Cuối niên độ hạch toán, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá chứng
khoán và các loại chứng khoán hiện có, kế toán tính, xác định mức dự phòng giảm giá
chứng khoán cho niên độ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí hoạt động tài chính.
Có TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn.
Có TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn.
- Cuối niên độ kế toán sau, kế toán tiến hành hạch toán hoàn nhập toàn bộ khoản
dự phòng đã lập cuối niên độ kế toán trớc vào thu nhập hoạt động tài chính ghi:
Nợ TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn.
Nợ TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
Có TK 711 - Thu nhập hoạt động tài chính
Đồng thời tính xác định mức trích lập dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán mới
cho năm sau, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí hoạt động tài chính.
Có TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn.
Có TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn.

Có thể khái quát quá trình hạch toán dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán ngắn
hạn, dài hạn qua sơ đồ sau:
TK 711 TK 129, 229
TK 811



Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán.
8
Hoàn nhập số dựphòng
giảm giá đầu t chứng
khoán đã lập năm trớc vào
thu nhập hoạt động tài
chính
Trích lập dự phòng giảm giá
đầu t chứng khoán vào cuối
niên độ kế toán trớc khi lập
báo cáo tài chính
Phùng Lê Hà Một số suy nghĩ về phơng pháp hạch toán
Lớp kế toán 39A các khoản dự phòng ở các doanh nghiệp hiện nay

1.4 Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.4.1 Đối tợng và điều kiện kiên lập
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất sẽ
ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh do giảm giá vật t, thành phẩm, hàng hoá
tồn kho có thể xẩy ra trong năm kế hoạch.
Đối tợng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là: Nguyên vật liệu chính dùng
cho sản xuất, vật t, hàng hoá, thành phẩm tồn kho để bán, mà giá trên thị trờng thấp
hơn giá đang hạch toán trên sổ kế toán ( sau đây gọi tắt là vật t, hàng hoá)
Điều kiện để lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Việc trích lập dự phòng

giảm giá hàng tồn kho ngoài điều kiện chung để trích lập các khoản dự phòng thì việc
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Là những vật t hàng hoá tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính có giá trị
thị trờng thấp hơn giá ghi trên sổ kế toán.
- Vật t hàng hoá là mặt hàng kinh doanh và thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.
- Có chứng từ hoá đơn hợp lý, hợp lệ hoăc các chứng cứ khác chứng minh giá
vốn vật t hàng hoá tồn kho.
1.4.2 Mục đích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Đề phòng vật t hàng hoá giảm giá so với giá gốc trên sổ, đặc biệt khi chuyển
nhợng, cho vay, xử lí, thanh lí
- Xác định giá trị thực tế của hàng tồn kho trên hệ thống báo cáo kế toán:
Giá trị thực của
hàng tồn kho
=
=
Giá gốc của hàng
tồn kho
-
-
Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
1.4.3 Phơng pháp lập và xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cũng tơng tự nh việc lập và xác định dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán, dự
phòng giảm giá hàng tồn kho lập cho niên độ liền sau niên độ báo cáo đợc tính toán
trên hai căn cứ: Thực tế diến biến giá vật t hàng hoá xảy ra trong niên độ báo cáo và dự
báo thị trờng vật t hàng hoá doanh nghiệp đang cầm giữ sẽ xẩy ra trong niên độ liền
sau:
Trên cơ sở đã biết doanh nghiệp xác định số dự phòng cần lập cho năm tới theo
các bớc công việc sau đây:

B ớc 1: Kiểm kê vật t hàng hoá theo loại.
9
Phùng Lê Hà Một số suy nghĩ về phơng pháp hạch toán
Lớp kế toán 39A các khoản dự phòng ở các doanh nghiệp hiện nay
Doanh nghiệp tiến hành lập biên bản kiểm kê hàng hoá theo mẫu sau:
Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá
Thời điểm kiểm kê: ....... giờ ngày 31 tháng 12 năm .......
Ban kiểm kê gồm:
Ông, bà ....................... Trởng ban
Ông, bà ....................... Uỷ viên
Ông, bà ....................... Uỷ viên
Đã kiểm kê kho có các mặt hàng dới đây:
STT
Tên nhãn hiệu quy
cách vật t hàng hoá
Mã số Đơn vị tính Đơn giá
Kết quả kiểm kê
Số lợng Thành tiền
A B C D 1 2 3

Ngày tháng năm
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Thủ kho Trởng ban kiểm

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
B ớc 2: Lập bảng kê vật t hàng hoá về số lợng và giá trị mua vào, đối chiếu với
giá thị trờng vào ngày kiểm kê- ngày cuối niên độ báo cáo- niên độ xảy ra việc lập dự
phòng.
B ớc 3: Tính mức dự phòng phải lập cho niên độ sau khi theo loại vật t hàng hoá
nào có giá thị trờng tại thời điểm kiểm kê thấp hơn giá gốc của vật t hàng hoá đang ghi
sổ kế toán.

Mức dự
phòng giảm
giá hàng tồn
kho lập cho
vật t A
=
Số lợng vật t hàng
hoá A tồn kho bị
giảm giá tại thời
điểm 31/12 năm
báo cáo
*
Giá gốc vật t
hàng hoá A
hạch toán
trên sổ kế
toán
-
-
Giá thực tế vật t
hàng hoá A trên
thị trờng tại thời
điểm 31/12 năm
báo cáo
Việc lập bảng kê dự phòng giảm giá hàng tồn kho có thể đợc tiến hành theo mẫu
sau:
Số hiệu TK
Loại vật t
hàng hoá
Số lợng

Đơn vị
tính
Giá gốc
vật t hàng
hoá
Giá tại
ngày kiểm

Mức dự phòng
cần lập
152
153
155
............
x x x
x x x
x x x
x x x
x x x
x x x
x x x
x x x
x x x
x x x
x x x
x x x
10
Phùng Lê Hà Một số suy nghĩ về phơng pháp hạch toán
Lớp kế toán 39A các khoản dự phòng ở các doanh nghiệp hiện nay
1.4.4 Tài khoản hạch toán

Để hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán sử dụng tài khoản sau:
TK 159: "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho"
Tài khoản này dùng để phản ánh việc lập dự phòng, xử lý và hoàn nhập các
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Với kết cấu nh sau:
Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập
Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
D có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn.
1.4.5 Trình tự hạch toán
- Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá số lợng tồn
kho thực tế của từng loại vật t hàng hoá, kế toán tính, xác định mức trích lập dự phòng
cho niên độ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Cuối niên độ kế toán sau, kế toán tiến hành hạch toán hoàn nhập toàn bộ khoản
dự phòng đã lập cuối niên độ kế toán trớc vào thu nhập bất thờng, ghi:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 721 - Các khoản thu nhập bất thờng.
Đồng thời tính xác định mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho mới phải
lập cho niên độ kế toán sau:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nh vậy, toàn bộ quá trình hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho có thể khái
quát qua sơ đồ sau đây:
TK 721 TK159 TK 642(6426)

Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
11
Hoàn nhập dựphòng
giảm giá hàng tồn kho

Trích kập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho

×