Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Những vấn đề chung về tỷ giá hối đoái, chính sách tiên tệ và mối quan hệ giữa chúng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.25 KB, 20 trang )


Lời giới thiệu

Quá trình quốc tế hoá và toàn cầu hoá kinh tế diễn ra sôi động với quy mô,
phạm vi và tốc độ...ngày càng lớn. Tính liên kết và phụ thuộc lẫn nhau giữa các
nền kinh tế trên toàn cầu ngày càng chặt chẽ. Do đó cân bằng ngoại tệ của nền
kinh tế, trạng thái cán cân thanh toán, mức tỷ giá là một trong những mục tiêu u
tiên của các chính sách kinh tế vĩ mô của một quốc gia. Tỷ giá hối đoái là một
trong những yếu tố quan trọng , đóng vai trò quyết định trong chính sách kinh tế
đối ngoại của mỗi quốc gia. Nó là công cụ để các nhà kinh tế và các doanh nhân
phân tích và xác định cho mình đối sách thích hợp trong buôn bán quốc tế.
Việt Nam là nớc có nền kinh tế mới chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung
chuyển sang kinh tế hàng hoá phát triển theo cơ chế thị trờng không lâu nên cần
mở rộng kinh tế đối ngoại tăng thu hút đầu t từ nớc ngoài, tăng nguồn thu ngoại tệ.
Từ đó tạo nên khả năng dự trữ ngoại tệ cũng nh mở rộng mua bán ngoại tệ, hình
thành giá cả của các đồng tiền.
Tuỳ điều kiện xuất phát và đặc điểm phát triển kinh tế của mỗi nớc mà xác
định cho mình một chính sách tiền tệ khác nhau nhằm ổn định và nâng cao sức
mua của đồng tiền. Mỗi nớc muốn ổn định đồng tiền thì không thể cùng một lúc lu
hành nhiều đồng tiền của nớc ngoài . Muốn vậy , phải hình thành một thị trờng có
tổ chức , đợc kiểm soát và sử dụng nh một công cụ của chính sách tiền tệ. Đó là
thị trờng ngoại hối với công cụ tỷ giá hối đoái hình thành nên giá cả của các đồng
tiền so với nhau. Thông qua hoạt động của thị trờng hối đoái, Ngân hàng Trung -
ơng thực hiện chính sách tiền tệ để đạt đợc mục tiêu cuối cùng đó là ổn định giá trị
đồng tiền, tăng trởng kinh tê và tạo công ăn viêc làm.
Bài viêt này em đa ra chủ yếu nhằm hiểu rõ hơn vai trò tỷ giá hối đoái, tầm
quan trọng của nó trong việc thực hiện chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế của
một quốc gia. Qua đó thấy đợc thực trạng kinh tế Việt Nam để có những phơng h-
ớng, biện pháp khắc phục.
Vì khả năng còn hạn chế nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót, khiếm khuyết. Mong cô cho ý kiến để em rút kinh nghiệm cho những bài viết


sau.
1

Nội dung
Phần l
Những vấn đề chung về tỷ giá hối đoái, chính sách tiên tệ
và mối quan hệ giữa chúng

l. Tỷ giá hối đoái:
1.1.Khái niệm
Có thể hiêu một cách đơn giản tỷ giá hối đoái là giá cả của đồng tiền nớc này
biểu hiện bàng các đơn vị tiền tệ nớc khác.
Tỷ giá hối đoái là mức giá tại đó hai đồng tiền có thể chuyển đổi cho nhau
(đồng tiền trong nớc và ngoại tệ). Nh vây, tỷ giá hối đoái chính là sự so sánh giá
trị giữa các đồng tiền của các nớc với nhau. Hiện nay có hai phơng pháp biểu hiện
tỷ giá :
Phơng pháp gián tiếp : là phơng pháp biểu thị một đơn vị tiền tệ
trong nớc thành các đơn vị tiền tệ nớc ngoài .
Phơng pháp trực tiếp : là phơng pháp biểu thị một đơn vị tiền tệ nớc
ngoài bằng các đơn vị tiền tệ trong nớc.
1.2 Vai trò của tỷ giá hối đoái :
Quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao, giữa các nớc trên thế giới đã phát
sinh quan hệ thanh toán quốc tế. Mỗi quốc gia đều có một đồng tiền riêng nên
trong giao dịch quốc tế phải chuyển đổi đồng tiền nớc này sang đồng tiền nớc
khác theo một tỷ lệ nhất định . Nh vậy, mọi hoạt động quan hệ quốc tế đều phải
thông qua tiền tệ và tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng trong việc xác định giá
cả đồng tiền. Điều đó đợc thể hiện ở những tác dụng sau:
1. Tỷ giá hối đoái có tác động lớn tới quan hệ ngoại thơng , xuất nhập khẩu
hàng hoá, dịch vụ của nớc đó với các nớc khác. Chẳng hạn, VND mất giá so với
USD , tức là phải bỏ ra nhiều VND mới mua đợc một USD thì hàng hoá nhập

khẩu vào Việt Nam sẽ đắt hơn và hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ rẻ
hơn. Ngợc lại, nếu VND lên giá, hàng hoá nớc ngoài nhập vào Việt Nam sẽ rẻ hơn
và hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam ra nớc ngoài sẽ đắt hơn.
2. Tỷ giá hối đoái tác động lớn tới kinh tế trong nớc và trực tiếp nhất là tới
tỷ lệ lạm phát. Ví dụ khi USD lên giá, hàng hoá nhập khẩu từ bên ngoài vào Mỹ
trở nên rẻ hơn làm lạm phát trong nớc giảm bớt vì những hàng hoá đó đều đợc tính
vào chỉ số giá cả trong nớc, hay có thể nói là đồng tiền trong nớc đợc lu thông ít
hơn, mức cung tiền giảm. Ngợc lại, đồng tiền một nớc càng mất giá so với USD
bao nhiêu thì giá cả hàng hoá nhập khẩu bằng đồng tiền nớc đó càng lên cao, giá
thành sản phẩm trong nớc cũng tăng lên, gây sức ép lạm phát mạnh mẽ hơn.
3. Tỷ giá hối đoái là một công cụ quản lý vĩ mô hết sức lợi hại. Vì vậy nên
Chính phủ các nớc luôn quan tâm tìm cách điều chỉnh việc xác định tỷ giá trên thị
trờng hối đoái với ý đồ sử dụng nó làm công cụ để quản lý và điều tiết những mất
cân đối lớn trong hoạt động kinh tế trong nớc cũng nh những mất cân đối trong
kinh tế đối ngoại.
2

1.3. Các cơ chế tỷ giá hối đoái :
Cơ chế hoặc hệ thống tỷ giá hối đoái là một tổng hoà những điều kiện trong
đó chính phủ các quốc gia cho phép ấn định các tỷ giá hối đoái. Lịch sử tiền tệ thế
giới đã trải qua các chế độ tỷ giá sau :
Chế độ tỷ giá cố định lấy vàng làm bản vị : là chế độ tiền tệ trong đó vàng
đóng vai trò là vật ngang giá chung để xác định tỷ giá giữa các đồng tiền . Trong
chế độ này , tỷ giá đợc hình thành trên cơ sở so sánh hàm lợng vàng giữa hai đồng
tiền . Do vậy , nó mang tính chất cố định, chỉ dao động trong một biên độ nhỏ .
Chế độ này bị sụp đổ trong và sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933.
Chế độ tỷ giá cố định Bretton Woods :
Sau chiến tranh thế giới thứ II , chế độ tỷ giá này ra đời với quan diểm cho
rằng muốn phục hồi và phát triển kinh tế, trớc hết phải phục hồi và phát triển th-
ơng mại quốc tế. Muốn thơng mại quốc tế phát triển phải có một chế độ tỷ giá cố

định . Nội dung của chế độ này là :
Mỗi nớc hội viên phải xác định một nội dung vàng cho đồng tiền của mình .
Nội dung vàng của đồng tiền có thể trực tiếp biểu hiện bằng vàng hoặc biểu hiện gián tiếp
bằng Dolar Mỹ.
Mỗi nớc hội viên không đợc tự động thay đổi nội dung vàng đồng tiền của
mình , không đợc tăng hoặc giảm quá 10% nếu không đợc quỹ tiền tệ cho phép
Ngân hàng Trung ơng của các nớc hội viên phải can thiệp vào thị trờng để giữ
tỷ giá hối đoái không biến động quá so với giá vàng .
Chế độ tỷ giá này sụp đổ vào tháng 8/1971.
Chế độ tỷ giá thả nổi : Sau khi hệ thống tỷ giá cố định Bretton Woods bị
sụp đổ , các nớc trên thế giới bắt đầu chuyển sang hình thức thả nổi tỷ giá. Chế độ
tỷ giá thả nổi đợc hình thành do quan hệ cung cầu tự do quyết định . Có hai loại tỷ
giá thả nổi :
Chế độ tỷ giá hoàn toàn thả nổi(tỷ giá linh hoạt) : hoàn toàn do quan hệ
cung cầu trên thị trờng hối đoái quyết định , không có sự can thiệp của Chính phủ.
Một số nớc có đồng tiền mạnh áp dụng chế độ này nh Mỹ, Nhật. Tuy nhiên, thỉnh
thoảng Ngân hàng Trung ơng có can thiệp thông qua sức mua bán
nhằm hớng tỷ giá đi theo huớng mong muốn. Việc can thiệp này không thờng
xuyên và chỉ mang tính chất tác động, điều chỉnh tạm thời.
Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý : tuy vẫn do quan hệ cung cầu trên thị trờng
quyết định nhng chính phủ có biện pháp can thiệp lúc cần thiết để giữ cho đồng
nội tệ không bị lên giá hoặc mất giá quá mức so với ngoại tệ. Hiện nay hầu hết các
nớc áp dụng chế độ này nhng với mức độ khác nhau .Một số nớc trong hệ thống
tiền tệ Châu Âu xây dựng khối tiền tệ để ổn định tỷ giá giữa các nớc trong khối.
Hệ thống này cho phép đồng tiền của họ linh hoạt một cách tơng đối so với các n-
ớc ngoài khối, nhng giữa các nớc trong khối các đồng tiền đợc giữ ổn định trong
mối quan hệ với nhau.
Nhiều nớc, đặc biệt là các nớc nhỏ, gắn đồng tiền của mình vào một rổ các
đồng tiền chính, mỗi khi các đồng tiền trong rổ thay đổi thì đồng tiền của họ cũng
thay đổi theo. Tuy nhiên mức độ thay đổi cũng tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố trong n-

ớc và quốc tế và tỷ trọng quy định giữa các đồng tiền trong rổ. Việt Nam hiện nay
cũng theo chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý với xu hớng ngày càng tự do hoá để cho
3

tỷ giá phù hợp với quan hệ cung cầu . Tỷ giá chính thức đợc xác định căn cứ vào
kết quả giao dịch hối đoái trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng.
1.4 Các nhân tố ảnh h ởng đến tỷ giá:
Lạm phát : Theo thuyết ngang sức mua thì tỷ giá hối đoái giũa hai đồng tiền
sẽ đợc điều chỉnh phù hợp với mức giá cả hai nớc. Chẳng hạn, khi mức lạm phát
trong nớc cao hơn mức lạm phát ở nớc ngoài thì nhu cầu về hàng nội địa giảm
khiến đồng nội tệ có xu hớng giảm giá để cho hàng nội địa có thể bán đợc trên thị
trờng.
Lãi suất : tác động đến tỷ giá theo thuyết ngang bằng lãi suất. Thuyết này
nói lên rằng lãi suất thực giữa các nớc là bằng nhau, sự khác nhau tạm thời của lãi
suất thực giữa các nớc đợc bù đắp bởi sự thay đổi trong tỷ giá. Khi lãi suất trong n-
ớc tăng so với lãi suất nớc ngoài sẽ dẫn đến nhu cầu đầu t bằng đồng bản tệ tăng,
ngoại tệ giảm, đồng bản tệ có xu hớng tăng giá và ngợc lại.
Năng suất lao động : Nếu năng suất lao động của một nớc cao hơn các nớc
khác sẽ làm cho giá cả hàng nội địa rẻ hơn so với hàng ngoại. Do vậy, nhu cầu
hàng nội địa tăng, đồng nội tệ có xu hớng tăng giá.
Tình trạng cán cân thanh toán quốc tế của một nớc ảnh hởng trực tiếp đến
tỷ giá thông qua quan hệ cung cầu. Khi cán cân thanh toán quốc tế thặng d làm
cho dự trữ ngoại tệ tăng, cung ngoại tệ tăng. Do đó đồng ngoại tệ có xu hớng giảm
giá. Ngợc lại, cán cân thanh toán quốc tế bị thâm hụt , nhu cầu ngoại tệ tăng làm
cho ngoại tệ có xu hớng tăng giá.
Thay đổi mức cung tiền tệ: Nếu lợng cung tiền tăng, về mặt dài hạn giá cả
trong nớc sẽ tăng, do đó tỷ giá có xu hớng tăng lên, đồng bản tệ mất giá và ngợc
lại.1
Thuế quan và Quota : Khi chính phủ đa ra hàng rào thuế quan, sẽ làm cho
nhu cầu nhập khẩu giảm, dẫn đến cầu ngoại tệ giảm và ngoại tệ có xu hớng giảm

giá.
Sự can thiệp của chính phủ trên thị trờng hối đoái : Trong chế độ tỷ giá
thả nổi có quản lý, Ngân hàng Trung ơng sẽ can thiệp trên thị trờng ngoại hối khi
tỷ giá biến động quá mức để làm thay đổi cung cầu ngoại tệ. Khi Ngân hàng
Trung ơng bán ngoại tệ làm cho cung ngoại tệ trên thị trờng tăng, tỷ giá giảm. Ng-
ợc lại, khi mua ngoại tệ cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá tăng lên.
Những sự can thiệp khác của chính phủ nh chính sách đầu t nớc ngoài,
chính sách quản lý ngoại hối cũng tác động đến tỷ giá.
Yếu tố tâm lý cũng ảnh hởng đến sự biến động của tỷ giá. Yếu tố này phụ
thuộc vào việc dự đoán sự biến động của tỷ giá trong tơng lai. Chẳng hạn, dự đoán
USD tăng giá, mọi ngời muốn đầu t USD làm cầu về USD tăng, dẫn đến sự tăng
giá của USD thực sự.
2. Chính sách tiền tệ :
Khái niệm : Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô
của Nhà nớc do Ngân hàng Trung ơng chịu trách nhiệm khởi thảo và thực thi ,
thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều tiết lợng tiền
4

cung ứng nhằm đạt đợc các mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền , tạo công ăn việc
làm , thúc đẩy phát triển Kinh tế Xã hội.
Chính sách tiền tệ trong một quãng thời gian nào đó của một quốc gia có thể
đợc xác định theo một trong hai hớng :
+ Chính sách tiền tệ mở rộng : Trong trờng hợp khi nền kinh tế có dấu hiệu
suy thoái, Ngân hàng Trung ơng sẽ hoạch định chính sách tiền tệ theo hớng áp
dụng chính sách mở rộng tiền tệ nhằm khuyến khích đầu t, mở rộng sản xuất, tạo
thêm công ăn viậc làm cho ngời lao động.
+ Chính sách tiền tệ thắt chặt : Trong trờng hợp nền kinh tế có những dấu
hiệu lạm phát gia tăng thì việc hoạch định chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung
ơng theo hớng áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm hạn chế đầu t kìm hãm
sự tăng trởng quá mức của nền kinh tế.


3. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái với chính sách tiền tệ :
Trong quan hệ thơng mại xuất hiện tỷ giá. Để thực hiện đợc quan hệ này và
tỷ giá đợc ấn định phải thông qua thị trờng ngoại hối và phù hợp với chính sách
phát triển kinh tế của đất nớc mà đặc biệt Nhà nớc thông qua chính sách tiền tệ để
quản lý.
Giữa chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái có quan hệ biện chứng với nhau.
Tỷ giá vừa phản ánh sức mua nội tệ , vừa biểu thị quan hệ cung cầu ngoại tệ.
Không những thế, tỷ giá còn là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh
mẽ đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nớc. Tỷ giá có ảnh
hởng trực tiếp đến các mục tiêu của chính sách tiền tệ. Tỷ giá thể hiện sức mua
của đồng nội tệ, qua đó tác động đến sự ổn định của giá trị đồng tiền bản tệ. Tỷ
giá hối đoái tác động trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu, đến cán cân thanh
toán quốc tế. Nếu tỷ giá cao sẽ bất lợi cho nhập khẩu, nhng lại khuyến khích xuất
khẩu vì làm cho hàng nhập khẩu đắt hơn, hàng xuất khẩu rẻ hơn, dễ cạnh tranh
trên thị trờng quốc tế, dễ tìm thị trờng tiêu thụ, kích thích chuyển dịch ngoại tệ vào
trong nớc, làm thặng d cán cân thanh toán quốc tế, thúc đẩy phát triển tăng trởng
kinh tế. Hơn nữa tạo công ăn việc làm cho ngời lao động nhiều hơn. Ngợc lại, nếu
tỷ giá thấp sẽ thuận lợi cho nhập khẩu, khó khăn trong xuất khẩu vì hàng xuất
khẩu tơng đối đắt, khó bán ra nớc ngoài, gây trở ngại cho ngành sản xuất hàng
xuất khẩu, qua đó thất nghiệp tăng, thâm hụt cán cân thơng mại, dự trữ ngoại tệ bị
xói mòn.
Đến lợt chính sách tiền tệ tác động trở lại với chế độ tỷ giá, điều tiết tỷ giá
bằng cách Ngân hàng Trung ơng tác động lên thị trờng ngoại hối làm thay đổi l-
ợng tiền cung ứng trên thị trờng. Khi Ngân hàng Trung ơng mua ngoại tệ trên thị
trờng ngoại hối sẽ làm tăng lợng tiền cung ứng dẫn đến tỷ giá tăng. Ngợc lại, khi
Ngân hàng Trung ơng bán ngoại tệ, thu nội tệ về thì lợng tiền cung ứng trên thị tr-
ờng sẽ giảm làm cho tỷ giá giảm xuống.
Ngân hàng Trung ơng thông qua việc tác động vảo tỷ giá để thực hiện các
mục tiêu của chính sách tiền tệ và cả mục tiêu của chính sách kinh tế đối ngoại .

Do trình độ phát triển kinh tế mỗi nớc khác nhau, do cách thức tổ chức quản
lý khác nhau nên có những cơ chế tỷ giá khác nhau. Và vì thế, sự tác động của
chính sách tiền tệ với mỗi chế độ tỷ giá cũng khác nhau .
5


+ Đối với hệ thống tỷ giá cố định
Tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Trung ơng quy định và giữ ở một mức cố
định đã công bố. Khi có sức ép nâng hoặc giảm tỷ giá, Ngân hàng trung ơng sẽ
dùng dự trữ ngoại tệ để can thiệp cho tỷ giá giữ nguyên mức. Tuy nhiên vì t bản
chuyển động hoàn toàn tự do, Ngân hàng Trung ơng sẽ không thể cùng một lúc
theo đuổi cả hai mục tiêu ổn định tỷ giá hối đoái và ổn định mức cung tiền.
Thực vậy, khi vì một lý do nào đó , lãi suất trong nớc tăng lên , t bản nớc
ngoài đổ dồn vào trong nớc gây sức ép giá đồng nội tệ , tỷ giá tăng. Ngân hàng
Trung ơng phải đứng ra mua ngoại tệ , tăng dự trữ ngoại tệ vào để tăng cung nội tệ
trên thị trờng ngoại hối nhằm giữ cho tỷ giá không đổi . Mặt khác, dân chúng
trong nớc sẽ bán ngoại tệ để đổi lấy nội tệ mua tài sản trong nớc. Cả hai trờng hợp
đều dẫn đến cung nội tệ tăng lên làm cho cung tiền tuột khỏi sự kiểm soát của
Ngân hàng trung ơng, mục tiêu ổn định giá cả khó thực hiện trong ngắn hạn.
Chúng ta sẽ xem xét sự tác động của chính sách tiền tệ đối với cơ chế tỷ giá
thả nổi theo mô hình sau:
Giả sử, nền kinh tế đang ở trạng thái cân bằng E, Ngân hàng Trung ơng quyết định
thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng với việc tăng cung tiền danh nghĩa. Với mức
giá đã cho, cung tiền thực tế tăng lên, đờng LM dịch chuyển đến LM, lãi suất
giảm bằng mức lãi suất thế giới, các nhà đầu t trong nớc sẽ tìm kiếm cơ hội đầu t ở
nớc ngoài. Một luồng vốn sẽ chạy ra nớc ngoài, Ngân hàng Trung ơng phải bán dự
trữ ngoại tệ để giữ tỷ giá hối đoái không đổi.
Quá trình này
kéo dài cho đến khi mức cung i LM
tiền và lãi suất trở lại ban đầu . LM

Nh vậy, chính sách tiền tệ tỏ
ra kém hiệu quả hơn trong nền E E
kinh tế đóng; ở đây sự tác động i = i
của sự mở rộng tiền tệ đã bị triệt E
tiêu bởi luồng vận động của t IS
bản ra nớc ngoài do lãi suất giảm
đi, mặc dù đầu t cá nhân có tăng lên. Y + + +
Đối với hệ thống tỷ giá thả nổi i: Lãi suất trong nớc
hoàn toàn với sự vận động của tu bản là tự do : i: Lãi suất thế giới
Trờng hợp này tỷ giá linh hoạt đợc E, E, E: Tỷ giá cân bằng
xác định trên thị trờng ngoại hối và thay trong từng thời điểm
đổi theo cung cầu trên thị trờng. Khi 1 LM : Cân bằng thị trờng
luồng vốn từ nớc ngoài đổ vào trong tiền tệ
nớc , cầu về ngoại tệ tăng , đồng nội tệ IS: Cân bằng thị trờng
tăng giá, tỷ giá giảm . Sự tăng giá của hàng hoá
đồng nội tệ ảnh hởng trực tiếp đến cán
cân thơng mại : xuất khẩu giảm, nhập
khẩu tăng, cán cân thơng mại bị thâm hụt. Nếu chính sách tiền tệ làm
tăng cung tiền , đờng LM dịch chuyển đến LM , lãi suất giảm làm đồng
tiền mất giá . Tỷ giá giảm làm tăng khả năng cạnh tranh , xuất khẩu ròng
6

tăng lên, đờng IS dịch chuyển đến IS; lãi suất trở về mức cân bằng với thế
giới. Chính sách tiền tệ mở rộng
làm tăng sản lợng. Tuy nhiên, về mặt i LM
dài hạn, sản lợng tăng làm giá cả tăng.
Cân bằng tiền tệ thực tế giảm. LM dịch LM
chuyển về vị trí ban đầu, lãi suất tăng E
dần , đồng nội địa tăng giá, tỷ giá tăng i=i E
IS dần trở về IS. Cân bằng đợc thiết lập ở IS

vị trí cũ. Nh vậy, chính sách tiền tệ có E
tác động lớn trong nền kinh tế mở, tỷ giá IS
linh hoạt, t bản vận động tự do nhng tác
động đó bị hạn chế về mặt dài hạn.
+ Đối với hệ thống tỷ giá thả nổi có quản lý:
Đây là cách quản lý tỷ giá phổ biến nhất hiện nay, nó khắc phục hạn chế của cả
hai loại cơ chế tỷ giá trên.
Nó cho phép tỷ giá dao động trong i
một khoảng tuỳ theo yêu cầu của chính LM
sách quản lý kinh tế sao cho phù hợp với i E
thực trạng. Nếu tỷ giá vợt quá khoảng E
giới hạn cho phép thì chính sách tiền tệ E
mới tác động để đẩy tỷ giá về khoảng IS
giới hạn đó. i E

Y

7


Phần II
Thực trạng tỷ giá trong quá trình
đổi mới kinh tế ở Việt Nam và một số giải pháp
điều chỉnh cơ chế tỷ giá


1. Nhìn nhận về cơ chế điều hành tỷ giá tại Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới :
Phải thừa nhận rằng trong thời gian qua Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đã đa
ra những bớc đi thích hợp trong việc điều hành tỷ giá và đã gặt hái đợc những

thành công nhất định, đặc biệt là trong lĩnh vực ổn định thị trờng ngoại tệ, góp
phần tích cực vào những thành tựu chung của nền kinh tế.
Kể từ sau lần lạm phát phi mã ở Việt Nam năm 1986, cùng với việc thay đổi
quan điểm nhìn nhận nền kinh tế nớc ta. Đảng và Nhà nớc đã đa nền kinh
tế đi đúng hớng phù hợp với thực tế khách quan, đa ra những chính sách kinh tế vĩ
mô thích hợp qua từng thời kỳ. Trong đó phải kể đến chính sách tiền tệ về quản lý
ngoại hối và điều hành tỷ giá.
Đầu tiên phải nói đến chính sách điều hành tỷ giá của Ngân hàng Trung ơng
luôn theo sát và phù hợp với thực tế biến đoọng của tỷ giá. Thực thi theo cơ chế
mới, tỷ giá đợc hình thành trên quan hệ cung cầu, rõ ràng là mềm dẻo hơn, linh
hoạt hơn, vì thế nó phù hợp với thông lệ quốc tế, góp phần tăng cờng sự hoà nhập
của nền kinh tế nớc ta vào cộng đồng kinh tế thế giới. Cơ chế này khác hẳn với cơ
chế tỷ giá trớc kia, khi mà tỷ giá không xuất phát từ quan hệ cung cầu thì mỗi lần
Nhà nớc điều chỉnh tỷ giá đều tạo sức ép tâm lý nặng nề, nhất là khi tỷ giá không
đợc điều chỉnh thờng xuyên, đến khi điều chỉnh sẽ tạo ra một bớc nhảy đột ngột;
lòng tin vào đồng tiền có thể vì thế mà dao động, tình trạng đầu cơ, găm giữ ngoại
tệ sẽ có cơ hội phát triển.
Điều hành theo cơ chế mới, những năm đầu của thời kỳ đổi mới Ngân hàng
Trung ơng vẫn kiểm soát, điều hành tỷ giá theo tỷ giá chính thức nên vẫn không
sát với tỷ giá thị trờng. Chính vì vậy, qua quyết định số 64-65/1999/QĐ-NHNN7
đã bỏ việc công bố tỷ giá chính thức, thay bằng tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trờng ngoại tệ liên ngân hàng của VND so với USD và đợc công bố trên các phơng
tiện thông tin đại chúng thay cho việc công bố trực tiếp trên thị trờng ngoại tệ
LNH nh trớc đây. Tỷ giá này do Ngân hàng Nhà nớc công bố hàng ngày đợc xác
định trên cơ sở tỷ giá thực tế bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng của
ngày giao dịch gần nhất trớc đó; các tổ chức tín dụng đợc phép kinh doanh ngoại
tệ xác định tỷ giá mua bán giao ngay của VNĐ so với USD không vợt quá 0,1% so
với tỷ giá này. Đây là một bớc thay đổi cơ bản về chất trong cơ chế quản lý và
điều hành tỷ giá , phản ánh một cách khách quan sức mua của VND so với ngoại
tệ, đồng thời NHNN vẫn thể hiện đợc vai trò kiểm soát thị trờng thông qua biên độ

giao dịch. Tại Việt Nam, tỷ giá hối đoái cũng đã từng rơi vào tình trạng mất cân
bằng, nhất là trong thời kỳ khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á vừa qua. Sự mất
8

×