Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Kỹ thuật chăn nuôi bò Sa-hi-val pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.92 KB, 9 trang )

Kỹ thuật chăn nuôi bò Sa-hi-val

1. Giống bò Sa-hi-val.
- Nguồn gốc: từ Ấn Độ
- Khối lượng trưởng thành
+ Bò đực: 480 kg/con
+ Bò cái: 360 kg/con
- Năng suất sữa: 2.200 kg một chu kỳ 300 ngày.
- Tỷ lệ thịt xẻ 50%
- Màu sắc đỏ da cam hoặc đỏ xẫm
1.1 Đảm bảo tiêu chuẩn và khẩu phần ăn
- Một bò sinh sản (thịt hoặc sữa) hàng ngày cần lượng thức ăn để
duy trì mọi hoạt động sống gọi là khẩu phần duy trì và một lượng thức ăn
thêm để sản xuất ra sản phẩm gọi là khẩu phần sản xuất.
1.2 Tiêu chuẩn khẩu phần duy trì cơ thể.
Khối
lượng (kg)
200

230

250

275

300

325

ĐVTA


2,6

2,9

3,0

3,2

3,3

3,7

Prôtêin
tiêu hoá
235

246

255

256

231

228

1.3 Tiêu chuẩn khẩu phần ăn cho bào thai phát triển
- Bào thai những tháng đầu ít phát triển, thời gian từ tháng thứ 7
trở đi phát triển mạnh. Vì vậy, ta vẫn phải chú ý bổ sung thức ăn từ tháng
thứ 5.

Tháng có chửa
thứ
5 6 7 8 9
Đơn vị thức ăn 0,3

0,6

0,9

1,2

1,5

(g)
Prôtêin tiêu hoá
(g)
45

90

135

180

225

2. Kỹ thuật nuôi bê đến 24 tháng tuổi
2.1 Xác định thời gian và khối lượng giết thịt:
- Kỹ thuật nuôi bò được tiến hành theo một qui trình nuôi liên tục
từ bê sơ sinh đến khi kết thúc 24 tháng tuổi. Giết thịt đạt trên dưới 300 kg.

- Muốn vậy phải phấn đấu nuôi đạt tăng trọng bình quân/tháng
trong thời gian nuôi là 11-12 kg.
Tăng trọng qua từng thời kỳ


(Kết thúc nuôi lúc 24 tháng tuổi)
Tháng tuổi
Chỉ tiêu


sinh
6
tháng
12
tháng
18
tháng
21
tháng
24
tháng
Khối
lượng cuối kỳ
(kg/con)
25 95 160

230

267


305

305Tăng
trọng g/ngày
390

360

400

410

430


Tăng
trọng
kg/con/tháng
11,7

10,8

12,0

12,3

12,9


2.2 Kỹ thuật nuôi dưỡng: có 02 giai đoạn.

* Giai đoạn uống hoặc bú sữa mẹ.
- Giai đoạn này kéo dài 6 tháng từ khi sơ sinh đến khi đạt khối
lượng giết thịt phải qua giai đoạn uống sữa hoặc bú trực tiếp sữa mẹ.
- Khi bê mới sinh, dạ dày chưa phát triển, sữa là nguồn dinh
dưỡng duy nhất trong những tháng đầu sinh trưởng, khi bê chưa được ăn các
loại thức ăn khác. Do đó ta phải xây dựng tiêu chuẩn và khẩu phần cho bê.
- Lượng sữa của mẹ giảm từ tháng thứ 2 cho nên tập trung cho bê
ăn sớm thức ăn để kích thích dạ dày 4 túi phát triển.
- Thức ăn tinh hỗn hợp cho ăn xen vào giữa hai bữa cho uống
sữa.
- Tắm chải ngày 1 lần, trười nắng ấm cho vận động tự do.
- Tẩy giun sán định kỳ, mỗi tháng cân bê 1 lần để kiểm tra tốc độ
tăng trọng của bê để điều chỉnh cho chế độ nuôi dưỡng hợp lý.
- Nếu nuôi dưỡng tốt lúc 6 tháng tuổi đạt trọng lượng 100 kg trở
lên.
* Giai đoạn nuôi thịt
- Giai đoạn này bắt đầu từ cai sữa đến 24 tháng tuổi mới kết thúc
vỗ béo để giết thịt.
Bảng xác định tiêu chuẩn khẩu phần ăn cho bò thịt
Tiêu chuẩn Khẩu phần
Khối
lượng (kg)

ĐVTA

Prôtêin
tiêu hoá (g)
Qui
ra cỏ tươi
(kg)

TA
hỗn hợp
(kg)
Cỏ
tươi (kg)

Cỏ
khô (kg)
qu
100 2.1 210 14 0.4

10


125 2.6 260 18 10

1.0

150 3.2 320 22 15

1.0

175 3.8 380 25 16

1.5

200 4.4 396 30 20

1.5


230 5.1 455 35 25

1.5

260 5.7 514 38 1 25

2
290 6.4 574 42 1 25

2
320 7.05 632 47 1 30

2

- Bê ở giai đoạn nuôi thịt đã phát triển hoàn chỉnh dạ dày 4 túi,
nên có thể cho bê ăn thức ăn thô xanh thoải mái. Trong nuôi dưõng cần chú
ý một số đặc điểm sau:
- Để có bò thịt đạt khối lượng cuối kỳ khi giết thịt trên dưới 300
kg ta cần tổ chức vỗ béo 3 tháng cuối từ tháng 22 đến tháng 24. Trong giai
đoạn gọi là nuôi vỗ này ngoài thức ăn thô xanh mỗi ngày cho bò ăn thêm 1
kg thức ăn tinh hỗn hợp.
- Thành phần thức ăn tinh hỗn hợp có thể:
+ Bột ngô hoặc tấm, bột sắn : 50%
+ Cám gạo : 25%
+ Khô dầu lạc (bột đậu tương) : 15%
+ Bột xương + khoáng : 3%
+ Muối : 1%
+ Urê : 3%
+ Rỉ mật đường : 2%
- Đối với bò địa phương nuôi trong giai đoạn 21 tháng tuổi phải

đạt trọng lượng trên 200 kg tăng trọng bình quân trên 280 g/ngày. Ở bò lai
đạt trọng lượng 265 kg. Tăng trọng bình quân 380 g/ngày. Số liệu dùng để
kiểm tra sinh trưởng đến 21 tháng tuổi nếu chưa đạt phải tăng thêm thức ăn
trong giai đoạn vỗ béo để đạt được trọng lượng giết thịt 230 kg bò địa
phương và 310 kg ở bò lai.
- Tăng trọng bình quân trong giai đoạn vỗ béo tương ứng là 330
và 350 g/ngày.
- Chăn nuôi bò thịt chủ yếu là chăn thả để bò tận dụng lượng cỏ
gặm ngoài đồng. Tuy nhiên lượng gặm cỏ khoảng 10 kg vì năng suất thường
thấp. Như vậy phải có lượng cỏ tươi dự trữ để cho ăn tại chuồng nên ta phải
trồng cỏ thâm canh để bổ xung thức ăn thô cho bò.
- 1 kg cỏ khô bằng 5-6 kg cỏ tươi.
- 1 kg cỏ ủ chua, 1 kg rơm ủ urê, 1 kg củ quả bằng 2 kg cỏ tươi.
- Thức ăn tinh và cỏ ủ cho ăn mỗi ngày 2 lần trước khi cho ăn cỏ
tươi.
- Lượng cỏ tươi cho ăn thêm tại chuồng buổi sáng ít hơn buổi tối
để tận dụng thức ăn ngoài đồng.
- Bò bê nuôi tại chuồng thường xuyên cho vận động ngày 2 lần,
mỗi lần 2 giờ.
- Chuồng trại luôn sạch sẽ thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa
đông.
- Định kỳ 3 tháng cân 1 lần để kiểm tra trọng lượng đạt được.
Trong trường hợp bê hụt ký thì phải bổ sung thêm thức ăn.

×