Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG CỦA TRẺ EM pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.75 KB, 5 trang )

ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG
CỦA TRẺ EM

Trẻ em là ở vào thời kỳ sinh trưởng, phát dục, sự trao đổi chất mạnh
mẽ, nên nhu cầu dinh dưỡng tương đối cao. Do vậy khả năng thiếu dinh
dưỡng cho trẻ em dễ xảy ra. Trong thời kỳ này, nếu dinh dưỡng không đầy
đủ sẽ ảnh hưởng nhiều đến sự sinh trưởng, phát dục, giảm hoạt động chức
năng, giảm kháng thể, ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ và sẽ ảnh hưởng
lâu dài cho tới tuổi trưởng thành. Dinh dưỡng đầy đủ có tác dụng thúc đẩy
sự sinh trưởng và phát dục, tăng cường sức khoẻ.
Những thanh thiếu niên, trẻ em tham gia tập luyện thể dục thể thao
cần xem trọng sự dinh dưỡng, tập luyện sẽ gia tăng tiêu hao năng lượng, do
vậy cần phải tăng thêm chế độ dinh dưỡng.
1. Ðặc điểm nhu cầu dinh dưỡng
Năng lượng tiêu hao ở trẻ em, gồm ba mặt: ngoài năng lượng trao đổi
cơ sở, năng lượng hoạt động và nhiệt năng đặc thù thức ăn, còn có phần
năng lượng cung cấp cho quá trình sinh trưởng và phát dục. Tỉ lệ phần trăm
năng lượng cung cấp cho quá trình sinh trưởng và phát dục đối với các lứa
tuổi có những đặc điểm khác nhau:
Tuổi 3-6 là 15-16%; Tuổi 7-12 là 10%; Tuổi 13-17 là 13-15%.
Do vậy sự trao đổi năng lượng ở tuổi trẻ em phải cân bằng. Theo Tiêu
chuẩn Vệ sinh dinh dưỡng của Tổ chức Y tế thế giới thì:
4-6 tuổi cần 91kcal/ngày/kg thể trọng; 7-9 tuổi cần 78kcal/ngày/kg thể
trọng; 10-12 tuổi cần 66kcal/ngày/kg thể trọng.
Tiêu chuẩn mà các nhà khoa học Trung Quốc khuyến nghị là: 13 tuổi
cần 51kcal/ngày/kg thể trọng; 16 tuổi (nam) cần 52kcal/ngày/kg thể trọng;16
tuổi (nữ) cần 50kcal/ngày/kg thể trọng.
Còn đối với các em tham gia tập luyện thể dục thể thao thì tuỳ theo
nhu cầu thực tế mà tăng thêm dựa vào tiêu chuẩn nói trên.
2. Protid
Trong quá trình sinh trưởng và phát dục, hàm lượng protid của tổ


chức cơ thể dần dần tăng lên. Nhu cầu tiêu chuẩn đối với protid theo các nhà
khoa học Trung Quốc là:
3-5 tuổi : 40g/ngày;
5-7 tuổi : 50g/ngày;
7-10 tuổi : 60g/ngày;
10-12 tuổi : 70g/ngày;
13 tuổi : 80g/ngày;
16 tuổi (nam) : 90g/ngày;
16 tuổi (nữ) : 80g/ngày.
Các chất protid chiếm 12-14% tổng năng lượng được cung cấp và cần
có các loại protid có chất lượng tốt.
3. Vitamin và muối khoáng
Tốc độ sinh trưởng và phát dục ở trẻ em rất nhanh, sự trao đổi chất
mạnh mẽ, nhu cầu vitamin và muối khoáng tương đối cao, đa số lượng và
các loại gần bằng người lớn, thậm chí có loại còn cao hơn người lớn. Trong
đó vitamin A, B, C có ý nghĩa quan trọng. Những loại vitamin này thường
hay thiếu trong thức ăn, cần chú ý bổ sung. Nhu cầu muối natri của trẻ em từ
3 tuổi trở lên cao hơn người lớn hai lần.
4. Nước
Do tốc độ tăng trưởng nhanh nên các tổ chức tế bào cần tăng thành
phần nước. Ðồng thời do sự trao đổi chất xảy ra mạnh mẽ, các thành phần
nước thải ra nhiều, do vậy nhu cầu nước càng cao.
Do hệ thần kinh, hệ nội tiết và các hệ thống khác của cơ thể trẻ em
chưa hoàn thiện, chức năng điều tiết và bù đắp còn kém nên thiếu nước có
thể sẽ rất nguy hiểm. Cần chú ý cung cấp nước đầy đủ, nhất là đối với vận
động viên nhỏ tuổi.
5. Yêu cầu thực phẩm
Chức năng tiêu hoá của cơ thể trẻ em kém hơn người lớn, do vậy thức
ăn phải là loại dễ tiêu. Kho dự trữ đường ở gan tương đối ít, đồng thời hiệu
suất trao đổi năng lượng cao, là loại hiếu động nên năng lượng tiêu hao lớn,

dễ đói, mỗi ngày ăn ba lần chưa đủ, do vậy giữa hai bữa ăn chính cần có
những bữa phụ. Thực phẩm dùng trong các bữa ăn cần phong phú về chủng
loại và phải bảo đảm vệ sinh.

×