Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghóa và tính cấp thiết của hoạt động xuất khẩu
Thế kỷ thứ XXI, Việt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển
được các nước trong khu vực và thế giới công nhận, có nền kinh tế năng động,
đa dạng, mở cửa và đang đóng vai trò quyết đònh đối với sự ổn đònh chính trò
của đất nước.
Nền kinh tế nhiều thành phần đònh hướng xã hội chủ nghóa có nhiều
hoạt động kinh tế hỗ trợ, thúc đẩy cho nhau để phát triển, trong những hoạt
động đó, xuất khẩu là một bộ phận quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân
góp phần chuyển đònh cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại. Tác động
tích cực tới việc giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, làm cơ sở
để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại, đảm bảo sự cân bằng
cán cân thanh toán ngoại thương. Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy sự hoàn thiện
về chất và lượng của hàng hóa cũng như hỗ trợ cho sản xuất trong nước mà
còn nâng cao khả năng cạnh tranh, gia tăng lợi ích xã hội và lợi ích cho người
tiêu dùng. Xuất khẩu không những tạo điều kiện cho các nước tham gia vào
phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế mà còn làm giàu cho đất nước.
Xuất khẩu là một động lực phát triển kinh tế phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nhà nước Việt Nam có nhiều chính
sách phát triển kinh tế khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng sản xuất
nhằm phục vụ xuất khẩu. Trong hoạt động xuất khẩu có nhiều hàng hóa,
chủng loại… Việt Nam có nhiều mặt hàng truyền thống được xuất khẩu thành
công và nổi tiếng trên thế giới, trong đó hàng gốm sứ được xem là một mặt
SVTH: Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
hàng quan trọng trong chiến lược xuất khẩu của nước ta. Từ nhiều năm qua
kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này luôn tăng trưởng cao, đem về nhiều ngoại
tệ và giải quyết việc làm cho nhiều lao động.
Tuy nhiên, vài năm gần đây việc xuất khẩu hàng gốm sứ đang có chiều
hướng chậm lại. Nguyên nhân có cả những khó khăn khách quan bên ngoài
và những yếu tố chủ quan phía trong nội tại của các doanh nghiệp. Do ý thức
được sự phức tạp và tầm quan trọng hoạt động xuất khẩu đối với hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp. Cũng như trước đòi hỏi thực tế của việc nâng
cao hiệu quả công tác xuất khẩu đối với hàng gốm sứ thủ công mỹ nghệ. Vì
vậy trong quá trình thực tập ở công ty TNHH ROSA PLANTERS, tôi đã chọn
đề tài “Phân tích hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
công tác xuất khẩu tại công ty TNHH ROSA PLANTERS Việt Nam “
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh công tác xuất khẩu mặt hàng gốm sứ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động xuất khẩu mặt hàng gốm sứ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Công ty TNHH ROSA PLANTERS Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Những quan điểm hệ thống kinh tế cấu trúc nền kinh tế quốc dân, quan
điểm phát triển, quan điểm thực tiễn, quan điểm khách quan là những tư
tưởng phương pháp luận chỉ đạo cho việc nghiên cứu của chuyên đề này.
Phương pháp duy vật lòch sử và duy vật biện chứng là cơ sở lý luận chung của
SVTH: Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
mọi nhận thức khoa học. Tôi luôn bám sát, vận dụng các nguyên lý, quy luật
của phép duy vật biện chứng và duy vật lòch sử để nghiên cứu xem xét hoạt
động xuất khẩu nói chung và của Công ty TNHH ROSA PLANTERS Việt
Nam nói riêng. Ngoài ra, để tiến hành phân tích được tình huống kinh doanh
cụ thể của công ty, tôi còn sử dụng phương pháp phân tích kinh tế, phương
pháp tiếp cận thống kê và dựa trên các học thuyết kinh tế khác.
5. Kết cấu của đề tài
Chương I: Cơ sở lý luận việc phân tích hoạt động xuất khẩu và một số
giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu tại công ty TNHH ROSA
PLANTERS Việt Nam.
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng gốm sứ thủ công mỹ
nghệ tại công ty TNHH ROSA PLANTERS Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh công tác xuất khẩu hàng gốm
sứ thủ công mỹ nghệ tại công ty TNHH ROSA PLANTERS Việt Nam.
SVTH: Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VIỆC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC XUẤT
KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH ROSA PLANTERS VIỆT NAM
1.1. Hoạt động xuất nhập khẩu và sự cần thiết phải phân tích hoạt
động xuất khẩu
1.1.1. Hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế hiện nay
Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng trướng kinh tế khá
nhanh và ổn đònh trong những năm gần đây. Để làm được như vậy là nhờ
chúng ta đã thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
Nước về tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới trên mọi lónh vực. Từ khi
nước ta thực hiện chính sách mở cửa (1989) để thu hút đầu tư đến nay, chúng ta đã
từng bước đạt được những thành quả đáng khích lệ trong công cuộc xây dựng và
phát triển đất nước, đặc biệt là việc nền kinh tế đang từng bước phát triển.
Hiện nay, Việt Nam đã và đang cố gắng đẩy mạnh quan hệ hợp tác đối
ngoại với tất cả các nước trên thế giới (Việt Nam đã chính thức kết giao hữu
nghò với hơn 167 quốc gia) nhằm tạo điều kiện thuận lợi về thò trường cho các
doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập. Cho đến nay, Việt Nam đã ký nhiều hiệp
đònh song phương với các nước trong đó có Hiệp đònh về dệt may với EU
nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngành may ở thò trường này. Hiệp
đònh thương mại Việt - Mỹ (7/2000) và cùng với sự kiện Việt Nam gia nhập
WTO đã giúp các doanh nghiệp mở rộng khả năng xuất khẩu và tăng khả
năng cạnh tranh. Bên cạnh đó, những chính sách và cơ chế tài trợ về xuất
SVTH: Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
khẩu đã tác động tích cực, đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp nâng cao khả năng xuất khẩu của chính bản thân doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu mua bán hàng hóa là một hoạt động kinh doanh
của phạm vi quốc tế, nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả
một hệ thống có tổ chức bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh
hoạt động sản xuất. Mặt khác, hoạt động xuất khẩu còn là hoạt động kinh tế
đối ngoại, nó mang lại hiệu quả kinh tế rất cao. Tuy nhiên, hoạt động xuất
khẩu sẽ không mang lại hiệu quả, có khả năng làm rối loạn nền kinh tế và
gây ra những thiệt hại không nhỏ cho các doanh nghiệp mà còn cho cả quốc
gia nếu như thiếu hiểu biết và thiếu thông tin về kinh doanh quốc tế, đặc biệt
là thiếu hiểu biết về hoạt động ngoại thương.
Như vậy, muốn cho hoạt động xuất khẩu có hiệu quả không còn con
đường nào khác hơn là con đường phải nắm vững lý luận và hiểu đúng bản
chất kinh doanh quốc tế, để từ đó tìm ra những phương pháp sử dụng chúng
một cách thành công và hiệu quả trong thực tế sôi động đầy những rủi ro trên
thương trường quốc tế hiện nay.
1.1.2. Khái niệm phân tích hoạt động xuất khẩu
Sản xuất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Sản
xuất đã trải qua nhiều phương thức, nhiều thời đại khác nhau nhưng đều chòu
sự tác động chung bởi rất nhiều nhân tố chủ quan lẫn khách quan đến hoạt
động này của con người. Mặc dù đặc điểm kinh tế cũng như trình độ phát
triển sản xuất xã hội ở mỗi nơi, mỗi thời đại một khác, nhưng dù ở đâu và làm
gì bất cứ lúc nào con người vẫn luôn luôn tìm kiếm một phương thức hoạt
động có hiệu quả hơn, đem lại nhiều lợi ích hơn nhằm hướng đến một đời
sống vật chất tinh thần ngày càng đầy đủ và tốt đẹp hơn. Từ những nhu cầu
đó, con người trong quá trình hoạt động xuất khẩu luôn phải quan sát thực tế,
SVTH: Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
phải tư duy, phải tổng hợp và phải phân tích các hoạt động của mình. Mặt
khác, cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật, cho nên bản thân các mối quan hệ kinh tế trong xã hội và trên thế
giới cũng phát triển ngày càng phức tạp và đa dạng. Do đó, nó đòi hỏi con
người cần phải nhận thức chúng một cách đầy đủ và chính xác hơn để hoạt
động xuất khẩu của mình được tốt hơn.
Việc phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu gắn liền với mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh doanh với
quy mô, trình độ và khả năng khác nhau công việc phân tích cũng tiến hành
khác nhau.
1.1.3. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích hoạt động xuất khẩu
Trước khi tiến hành phân tích hoạt động xuất khẩu, tất cả các doanh
nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mọi diễn biến và kết quả của
quá trình sản xuất kinh doanh xuất khẩu, để từ đó tìm ra giải pháp khai thác
năng lực của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Như vậy, nội dung nghiên cứu của phân tích hoạt động xuất khẩu là các hiện
tượng kinh tế đã và đang hoặc sẽ xảy ra ở bất kỳ doanh nghiệp nào dưới tác
động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau.
Quá trình phân tích không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả hoạt
động xuất khẩu thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu vào việc nghiên
cứu tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu biểu hiện
trên các chỉ tiêu đó. Như vậy, nội dung phân tích được thể hiện qua hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế, không những giúp cho doanh nghiệp đánh giá một cách
đầy đủ về kết quả hoạt động xuất khẩu và sự nổ lực của doanh nghiệp mà nó
còn tìm ra được nguyên nhân của mặt mạnh, mặt yếu để từ đó có các biện
pháp giải quyết nhằm làm tăng hiệu quả của hoạt động xuất khẩu.
SVTH: Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
1.2. Phân tích hoạt động xuất khẩu là một nhu cầu tất yếu của
nền kinh tế
Ngày nay, để có thể duy trì được sự phát triển bền vững của hoạt
động sản xuất với hiệu quả kinh tế cao, các công ty, xí nghiệp cần phải trang
bò những kiến thức về kinh doanh và phân tích hoạt động xuất khẩu để qua đó
biết cách đánh giá kết quả cũng như hiệu quả của hoạt động xuất khẩu. Đồng
thời biết tổng hợp một cách có hệ thống các nhân tố tác động thuận lợi và
không thuận lợi đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển các nhân tố tích cực, hạn chế và loại
bỏ những nhân tố tiêu cực ảnh hưởng xấu.
Phân tích hoạt động xuất khẩu nhằm đánh giá xem xét việc thực
hiện các hoạt động xuất khẩu như thế nào? Những mục tiêu đề ra được thực
hiện đến đâu, rút ra những tồn tại, tìm ra những nguyên nhân chủ quan và
khách quan cuối cùng đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt
để các thế mạnh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc phân tích còn giúp cho
doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ thể với sự tham gia của từng
phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn vò trực thuộc của doanh nghiệp. Đồng
thời nó cũng là công cụ quan trọng để liên kết hoạt động của các bộ phận này
với nhau làm cho hoạt động của doanh nghiệp được ăn khớp nhòp nhàng và
đạt hiệu quả cao hơn.
Nói tóm lại, những điều trình bày trên đây là nhằm để chứng minh
rằng việc phân tích một cách toàn diện các hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp là điều thật sự cần thiết.
SVTH: Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Chương II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG GỐM SỨ
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI CÔNG TY TNHH ROSA PLANTERS
VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH
ROSA PLANTERS Việt Nam
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay, hội nhập đã trở thành
một vấn đề tất yếu. Hoạt động kinh tế đối ngoại đặc biệt là ngoại thương
đang ngày càng thể hiện tầm quan trọng của mình là một lónh vực không thể
thiếu ở bất kì quốc gia nào, là cầu nối giữa thò trường trong nước với thò trường
quốc tế. Tuy nhiên xuất nhập khẩu không phải là vấn đề có thể thực hiện tốt
trong thời gian ngắn mà đây là cả một quá trình mới có thể hoàn thiện được.
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã và đang làm tốt nhiệm vụ tăng xuất
khẩu, thu hút nguồn thu ngoại tệ của mình. Và Công Ty TNHH ROSA
PLANTERS Việt Nam ra đời cũng nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu của
nước ta.
Tên gọi chính: Công ty TNHH Rosa Planters Việt Nam.
Tên giao dòch: ROSA PLANTERS VIỆT NAM CO.LTD.
Trụ sở chính: 157 chợ Hamlet, xã Mỹ An, huyện Măng Thít, tỉnh Vónh
Long, Việt Nam.
SVTH: Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Văn Phòng đại diện: 19 Tân Canh, Phường 1, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí
Minh.
Điện thoại: (84-8) 846 3786
Fax: (84-8) 997 0393
Email: rp-vnrp-vn.com
Website: www.rp-vn.com
Mã số thuế: 1500430700
Số giấy phép đăng ký kinh doanh: 4063
Giám đốc / chủ doanh nghiệp: Mr. Josep Elias Pardo
Ngày đăng ký kinh doanh: 17-12-2004
Ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh: 01-01-2005
Năm 2005, công ty còn gặp phải một số khó khăn vì bước đầu mới
thành lập, còn bỡ ngỡ khi gia nhập vào thò trường đã có khá nhiều doanh nghiệp
đang hoạt động. Ngoài ra, qui mô của công ty là một doanh nghiệp nhỏ, nguồn
vốn huy động có hạn, chưa có thương hiệu và chưa có nhiều đối tác.
Từ năm 2006 đến nay là thời kỳ khởi sắc của Công ty. Hoạt động sản
xuất kinh doanh đã đi vào quỹ đạo và đem lại lợi nhuận cho công ty. Các mặt
hàng xuất khẩu truyền thống của Công ty ngày càng tăng về kim ngạch xuất
khẩu, dẫn đầu là mặt hàng Terra d’Aqua (gốm đất đỏ) và Classica (gốm tráng
men) luôn đạt trên 500.000 USD/năm trong ba năm gần đây . Những mặt
hàng như hàng Zinc (chậu kim loại), hàng đá mài nhẹ Light Terrazzo, gỗ mỹ
nghệ và các mặt hàng làm từ chất liệu tự nhiên như cói, đay,lục bình dần
chiếm lónh được thò trường.
SVTH: Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Những thò trường khó tính như EU, Nhật Bản đặc biệt là thò trường
như Tây Ban Nha, Pháp, Bỉ đã nhập khẩu một khối lượng lớn hàng hoá của
Công ty trong 3 năm gần đây và kim ngạch xuất khẩu luôn đạt trên 1 triệu
USD mà ít có khiếu nại hoặc từ chối thanh toán.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng
Công ty TNHH Rosa Planters Việt Nam đã hoạt động được gần 05
năm. Về qui mô thì công ty thuộc loại qui mô nhỏ, ra đời với chức năng thiết
kế, sản xuất lắp ráp và kinh doanh đồ gốm, thủ công mỹ nghệ, trang trí nội
thất.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề ,lónh vực hoạt động đã đăng kí.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhu
cầu, tình hình thò trường, khả năng phát triển của công ty cho từng thời kì,
từng giai đoạn cụ thể, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch đã đề ra.
- Chấp hành đầy đủ các chính sách, chủ trương của Đảng, Nhà nước,
tuân thủ pháp luật, thực hiện các nghóa vụ đối với người lao động, đảm bảo
cho người lao động tham gia quản lý công ty theo đúng Bộ Luật Lao Động.
2.1.2.3. Hoạt động kinh doanh chính của công ty
- Công ty Rosa Planters Việt Nam hoạt động thương mại là thuần túy.
Công ty chỉ chuyên về hoạt động kinh doanh, mà không thực hiện khâu sản
xuất sản phẩm. Chính vì vậy hoạt động chính của công ty được trọn gói trong
nhiệm vụ xuất khẩu trực tiếp.
SVTH: Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
- Trong nghiệp vụ này công ty là nhà cung cấp và liên hệ trực tiếp với
người mua (bằng cách gặp mặt, qua thư từ, hoặc điện tín) để cùng nhau thỏa
thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dòch khác. Như vậy, để có
hàng hóa xuất khẩu trực tiếp thì công ty phải mua, đặt hàng với các xưởng, cơ
sở sản xuất gốm ở Vónh Long, Bình Dương
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Bộ máy tổ chức của Công Ty ROSA PLANTERS Việt Nam được tổ
chức theo sơ đồ sau
Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của công ty]
(Nguồn: Công ty Rosa Planters Việt Nam)
Nhìn chung công ty Rosa Planters Việt Nam có cơ cấu tổ chức gọn
nhẹ, đơn giản, mọi hoạt động trong công ty chòu sự giám sát trực tiếp của
Giám đốc. Tổng số cán bộ nhân viên trong công ty là 15 người.
SVTH: Trang 11
Giám đốc
Phòng kinh doanh
và Marketing
Phòng Kế
toán
Phòng Xuất
khẩu
Phòng mua
hàng
Bộ phận kho
Bộ phận
kiểm tra chất
lượng hàng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Đứng đầu là Giám đốc công ty, Giám đốc chòu trách nhiệm toàn bộ về
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước pháp luật. Giám đốc là người
đứng đầu trong việc hoạch đònh chiến lược kinh doanh đồng thời cũng là
người trực tiếp điều hành, giám sát mọi hoạt động của công ty.
Bộ phận kinh doanh và Marketing (gồm 2 người)
- Triển khai công tác tìm kiếm khách hàng và xúc tiến thương mại.
- Triển khai thực hiện cam kết thỏa thuận trong hợp đồng với khách
hàng đồng thời theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng.
- Tổ chức thực hiện trao đổi thư từ điện tín với các công ty nhập khẩu
để tiến hành các thủ tục xuất khẩu.
- Quản lý thực hiện và triển khai mẫu mã.
- Xây dựng Catologue cho hàng hoá, xây dựng chương trình quảng bá
thương hiệu của công ty.
- Tổ chức tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế.
Phòng tài chính kế toán (gồm 3 người)
2 nhân viên làm việc ở văn phòng công ty và đảm nhận các công việc sau
- Thực hiện công tác tài chính đối với hoạt động kinh doanh của công
ty.
- Xây dựng kế hoạch tài chính để chủ động cân đối vốn phục vụ hiệu
quả cho hoạt động kinh doanh của công ty.
- Kiểm soát tính hợp lệ, hợp lý của các chứng từ kế toán.
SVTH: Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
- Lập sổ kế toán tài chính.
- Lập báo cáo tài chính và bào cáo thuế chính xác, hợp lý.
1 người làm việc ở kho có nhiệm vụ sau:
- Phụ trách xuất nhập tồn kho hàng hóa.
- Phụ trách nguyên phụ liệu.
Phòng Xuất Khẩu (gồm 4 người) nhiệm vụ chính
- Lên kế hoạch xuất hàng.
- Quản lý dữ liệu và tính giá bán sản phẩm.
- Làm chứng từ hải quan và các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá.
Bộ phận kho: Dưới quyền phòng xuất khẩu có trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ sau để báo cáo lại với phòng xuất khẩu
- Phụ trách xuất – nhập hàng ở kho.
- Theo dõi hàng tồn kho.
Phòng mua hàng (gồm 5 người)
- Liên hệ với nhà sản xuất để triển khai sản xuất đơn đặt hàng của khách.
- Bàn bạc với nhà sản xuất thiết kế sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
- Theo dõi tiến độ giao hàng của đơn hàng.
Bộ phận kiểm tra chất lượng hàng hóa
- Kiểm tra quá trình sản xuất hàng của nhà sản xuất.
SVTH: Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
- Sản phẩm được kiểm tra dựa trên căn cứ mẫu mã của khách hàng và
chi tiết về kỹ thuật, chất liệu, kích thước, màu sắc, chất lượng về sản phẩm.
- Mỗi sản phẩm đều được kiểm tra qua 3 giai đoạn
+ Kiểm tra chi tiết bán thành phẩm.
+ Kiểm tra thành phẩm được giao.
+ Kiểm tra tổng quát trước khi đóng gói.
Toàn thể cán bộ, nhân viên của công ty đều được qua đào tạo và đào
tạo lại, thông thạo về nghiệp vụ ngoại thương-kinh doanh xuất nhập khẩu, sử
dụng thành thạo máy vi tính và thiết bò văn phòng, có bằng Cao đẳng, Đại học
hoặc trên Đại học.
2.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
2.2.1.Tình hình hoạt động xuất khẩu gốm sứ của công ty
từ 2006 đến 2009
2.2.1.1. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của
công ty trong những năm gần đây
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2006 đến
năm 2009
(Đơn vò: Triệu đồng)
Năm 2006 2007 2008 2009
Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh 25.618 27.813 37.877 37.073
Doanh thu thuần 25.618 27.813 37.877 37.073
Giá vốn hàng bán 14.532 16.053 21.680 17.272
Lợi nhuận gộp 9.678 11.728 11.119 9.088
Doanh thu hoạt động tài chính 226 335 5.967 6.311
Chi phí tài chính 350 400 2.937 2.00
SVTH: Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Trong đó chi phí lãi vay 264 - - -
Chi phí bán hàng - - - 1.629
Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.270 2.267 2.748 2.768
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 8.763 9.396 11.401 12.957
Thu nhập khác 271 271 25 37
Chi phí khác 180 252 - 277
Lợi nhuận khác 20 19 25 1.718
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 9.013 9.415 11.426 12.718
Chi phí thuế TNDN 1.215 1.318 1.113 1.018
Lợi nhuận sau thuế TNDN 9.723 8.097 10.313 11.700
(Nguồn: Công ty TNHH Rosa Planters Việt Nam)
Do năm đầu bước vào hoạt động nên nhìn chung thu nhập năm 2006 ở
mức không cao. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu tăng ổn đònh
trong 3 năm gần đây, năm 2007 là 27 tỷ 813 triệu đồng sau đó tăng đột biến
lên 37 tỷ 877 triệu đồng năm 2008 và giảm nhẹ còn 37 tỷ 073 triệu đồng
trong năm 2009. Con số thay đổi rõ rệt giữa năm 2007 và 2008 chứng tỏ quy
mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng, mặt hàng kinh
doanh phong phú hơn, số lượng hàng hoá nhiều hơn. Lợi nhuận sau thuế của
công ty liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước nhưng tổng doanh thu năm
2009 lại nhỏ hơn năm 2008. Kết quả như vậy là do năm 2009 doanh nghiệp
phải chi phí lớn cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý trong khi năm 2007 và
2008 công ty chưa thực sự đẩy mạnh hoạt động giới thiệu sản phẩm và quy
mô công ty chưa được mở rộng. Chi phí bán hàng 1tỷ 629 triệu đồng và chi
phí quản lý doanh nghiệp 2 tỷ 768 triệu đồng một con số quả là không nhỏ đối
với một doanh nghiệp có tổng doanh thu là 37 tỷ 073 triệu đồng
Năm 2008 là năm đặc biệt với các doanh nghiệp Việt Nam, việc Việt
Nam gia nhập WTO đã mang đến cho doanh nghiệp cả nước nói chung và các
SVTH: Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
công ty xuất khẩu nói riêng trong đó có cả Công ty TNHH Rosa Planters Việt
Nam nhiều cơ hội mới đẩy mạnh xuất khẩu và tạo thêm quan hệ với nhiều đối
tác mới. Thò trường chủ đạo của công ty là Tây Ban Nha tuy tăng trưởng kinh
tế nhưng nhu cầu về các mặt hàng gốm thủ công mỹ nghệ của người dân sụt
giảm, dẫn tới sụt giảm các đơn hàng từ các doanh nghiệp Tây Ban Nha khiến
kim ngạch xuất khẩu của công ty tại thò trường này bò giảm theo. Tuy nhiên,
công ty lại đạt được nhiều đơn hàng từ các nước châu Âu khác như Pháp, Ý,
Bỉ, Áo…Do đó, giá vốn hàng bán của công ty tăng lên 21 tỷ 680 triệu đồng
trong năm 2008 là tất yếu do công ty đã mở rộng mặt hàng và tăng số lượng
sản phẩm xuất khẩu.
Đến năm 2009, công ty đã cải tiến kỹ thuật nhằm sản xuất hàng hóa
với số lượng lớn hơn nhưng chi phí thấp hơn. Đặc biệt là hoạt động tài chính
trong năm này cũng đã mang lại 6 tỷ 331 triệu đồng cho công ty, chứng tỏ lónh
vực tài chính doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Tuy nhiên, năm 2009 cũng
đánh dấu một năm kinh tế toàn cầu rơi vào khủng hoảng tài chính nghiêm
trọng và khối EU cũng không thoát khỏi vòng suy thoái nghiêm trọng đó, các
tập đoàn lớn ráo riết lên kế hoạch đóng cửa nhà máy, sa thải nhân viên còn
các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì thu hẹp sản xuất kinh doanh, đề phòng
trường hợp thua lỗ. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó, bằng chứng là
việc giá cả leo thang, lạm phát gia tăng khiến không ít doanh nghiệp lâm vào
tình trạng thua lỗ, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thiếu đơn hàng trầm
trọng, đối với công ty Rosa Planters một mặt chòu ảnh hưởng khủng hoảng
kinh tế trong nước mặt khác phải đối mặt với nguy cơ thiếu đơn hàng như các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác. Nhưng nhờ uy tín và quan hệ tốt với các
bạn hàng nên doanh thu xuất khẩu vẫn tăng tỷ trọng và lợi nhuận sau thuế
của công ty đạt 11 tỷ 700 triệu đồng, tuy chỉ tăng 0.13% so với năm 2008.
Đây là kết quả của công ty trong tình hình kinh tế hiện nay, qua đó thấy được
SVTH: Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
công ty đã có những chiến lược và tầm nhìn cụ thể cho hoạt động kinh doanh
trong năm 2010.
Cũng từ bảng trên ta thấy lónh vực kinh doanh chính mang lại lợi nhuận
cho công ty là lónh vực xuất khẩu hàng hóa. Còn về hoạt động tài chính và
hoạt động thu lợi nhuận khác tuy có mang lại hiệu quả nhưng không ổn đònh.
Như vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch phân phối nguồn đầu tư hợp lý hơn
nữa để nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao
Trên đây là phân tích sơ bộ tình hình kinh doanh của công ty trong 4
năm gần đây. Nhìn vào bảng biểu ta cũng thấy một thực tế là tổng doanh thu
từ hoạt động xuất khẩu của công ty vẫn tương đối ổn đònh. Điều đó chứng tỏ
rằng, để phù hợp với những biến động của thò trường, chiến lược kinh doanh
của công ty cũng đã thay đổi. Đó cũng chính là lý do mà công ty đưa ra chi
phí bán hàng và giảm thiểu tối đa chi phí tài chính trong năm 2009 với mục
tiêu tập trung nguồn lực để thâm nhập thò trường nước ngoài, duy trì quan hệ
với các đối tác cũ và tìm kiếm các đối tác mới. Đó là chiến lược kinh doanh
đúng đắn của công ty trong tình hình hiện nay khi mà xu hướng toàn cầu hoá
đang và sẽ tác động đến mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế. Một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trên thò trường quốc tế - một thò trường
đầy cơ hội nhưng cũng đầy thách thức - phải luôn biết tự vận động thay đổi
bản thân không ngừng.
SVTH: Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
2.2.1.2.Cơ cấu thò trường xuất khẩu
Bảng 2: Cơ cấu thò trường xuất khẩu của công ty từ năm 2006 đến năm 2009
(Đơn vò USD)
STT Thò Trường
2006 2007 2008 2009
Giá trò Tỷ lệ % Giá Trò Tỷ lệ % Giá Trò Tỷ lệ % Giá Trò Tỷ lệ %
1 Hồng kông - - 79,726.00 3.58 190,339.00 8.52
2 Nhật - - 13,900.00 0.62 100,432.00 4.50
3 Ý - - 25,845.00 1.16 209,881.00 9.40
4 Bỉ 40,562.00 3.43 49,735.00 3.04 9,942.00 0.45 11,154.00 0.50
5 Pháp 223,685.00 18.93 234,496.00 14.33 374,672.00 16.82 550,106.00 24.63
6 Đức 10,234.00 0.87 18,032.00 1.10 33,588.00 1.51 40,693.00 1.82
7 Tây Ban Nha 897,598.00 75.99 1,318,250.00 80.57 1,439,567.00 64.61 783,332.00 35.07
8 Canada 4,235.00 0.36 6,726.00 0.41 52,948.00 2.38 70,099.00 33.14
9 Các nước khác 4,899.00 0.42 8,849.00 0.54 197,877.00 8.88 277,701.00 12.43
Tổng cộng 1,181,213.00 100 1,636,088.00 100 2,228,065.00 100 2,233,737.00 100
(Nguồn Tài liệu nội bộ Công ty)
Bảng 3: So sánh cơ cấu thò trường xuất khẩu từ năm 2006 đến năm 2009
(Đơn vò: USD)
Stt Thò trường
2007/2006 2008/2007 2009/2008
Giá trò Tỉ lệ % Giá trò Tỉ lệ % Giá trò Tỉ lệ %
SVTH: Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
1 Hồng Kông 110.613,00 58,11
2 Nhật 86.532,00 86,16
3 Ý 184.036,00 87,69
4 Bỉ 9,173.00 18.44 - 39793,00 - 400,25 1.212,00 10,87
5 Pháp 10,811.00
4,71
140176,00 37,41 175.434,00 31,89
6 Đức 7,798.00
43,25
15556,00 46,31 175434,00 17,46
7 Tây Ban Nha 420,652.00
31,92
121317,00 8,43 - 656235,00 - 83,77
8 Canada 2,491.00
37,04
46222,00 87,30 17151,00 24,47
9 Các nước
khác
3,950.00
44,64
189028,00 95,53 79824,00 28,74
Tổng số 454,875.00 27.80 591,977.00 26,57 5672,00 0,25
(Nguồn: Tài liệu nội bộ Công ty)
SVTH: Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Nhìn vào bảng ta thấy, thò trường xuất khẩu lớn nhất của Công ty là thò
trường Tây Ban Nha, trong 4 năm gần đây mặc dù có xu hướng giảm nhưng
khu vực thò trường này luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất là 3,541,149 USD trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Đứng thứ hai là thò trường Pháp, kim
ngạch xuất khẩu của thò trường này tăng đột biến trong giai đoạn từ năm
2007-2009 chiếm 1,159,274 USD, và chiếm đến 24.63% tổng kim ngạch xuất
khẩu của công ty trong năm 2009. Ngoài ra cũng phải kể đến thò trường đầy
triển vọng – thò trường Ý. Từ khi thâm nhập năm 2008, kim ngạch xuất khẩu
vào thò trường này của công ty có sự tăng trưởng vượt bậc với giá trò đạt
209,881 USD trong năm 2009, tăng 72.08% về giá trò xuất khẩu so với năm
2008. Công ty có quan hệ làm ăn rộng rãi với nhiều nước trên khu vực thò
trường Châu Âu nên kim ngạch xuất khẩu vào thò trường này hàng năm vẫn
chiếm tỷ trong cao và lớn nhất.
Năm 2006, các thò trường xuất khẩu của công ty chưa nhiều, thò trường
chủ lực là Tây Ban Nha chiếm 75,99% tỷ trọng.
Năm 2007, thò trường chủ đạo vẫn là Tây Ban Nha chiếm đến 80.57%
tỷ trọng xuất khẩu, đạt giá trò 1,318,250 USD. Đứng thứ 2 là thò trường Pháp
với con số 234,496 USD chiếm 14.33%. Ngoài ra, thò trường Châu Âu có thêm
sự góp mặt của Bỉ và Đức nhưng nhìn chung tỷ trọng chưa cao
Sang năm 2008, công ty đã thâm nhập thêm các thò trường tiềm năng
khác ở Châu Âu như Croatia, Ý, Hà Lan, Anh v.v Tuy nhiên, Tây Ban Nha
vẫn là thò trường chủ đạo với kim ngạch xuất khẩu tăng 9.2% (tăng 121,317
USD) và chiếm tỷ trọng 64.61% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty.
Bên cạnh đó, công ty cũng đã mở rộng sang các thò trường khác ở Châu Á đầy
triển vọng là Nhật Bản và Hồng Kông. Nhìn chung tỷ trọng xuất khẩu đều
SVTH: Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
tăng trưởng mạnh riêng chỉ có kim ngạch xuất khẩu vào thò trường Bỉ là giảm
80.01% về số tương đối, tương ứng với 39,793 USD so với năm 2007.
Năm 2009 đánh dấu sự xâm nhập mạnh mẽ của công ty vào thò trường
Châu Âu nâng tổng số các quốc gia ở khu vực này lên 13 nước, trong đó do
Cộng hòa Séc vẫn là một thò trướng mới nên đây cũng là thò trường có tỷ
trọng kim ngạch xuất khẩu thấp nhất của Công ty trong năm (4,454 USD).
Năm 2009 cũng là năm có sự sụt giảm đáng kể của các thò trường Úc, Hà Lan
và Anh cả về kim ngạch và tỷ trọng. Ngược lại, đây lại là năm đánh dấu bước
tăng trưởng mạnh mẽ về kim ngạch xuất khẩu vào thò trường Ý. Kim ngạch
xuất khẩu vào thò trường này tăng 184,036 USD tương đương với 72.08% so
với năm trước. Năm 2009, cơ cấu thò trường xuất khẩu của Công ty có sự biến
động khá lớn. Tây Ban Nha mặc dù có giảm tỷ trọng đáng kể 656,235 USD
nhưng vẫn là thò trường số một có kim ngạch xuất khẩu cao nhất 35.07% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Nhìn chung thò trường Châu Á lại có
mức tăng trưởng ổn đònh và rõ rệt, Hồng Kông tăng 38.74% và Nhật Bản tăng
62.53% so với năm 2008
Qua sự phân tích ở trên ta thấy rằng thò trường Châu Âu nói chung và
thò trường Tây Ban Nha là thò trường xuất khẩu lớn nhất của Công ty. Đặc
biệt có sự tăng trưởng đều và đáng kể về kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng
trên thò trường Pháp, Đức và Ý. Đồng thời cũng thấy được rằng thò trường
Châu Á là một thò trường tiềm năng đầy triển vọng, kim ngạch và tỷ trọng
xuất khẩu của Công ty vào thò trường này có xu hướng tăng mạnh trong những
năm gần đây. Qua đó, Công ty Rosa planters nên chú trọng giữ tăng trưởng ổn
đònh trên các thò trường chủ đạo và có biện pháp tích cực để khai thác thò
trường Châu Á triển vọng để tiếp tục nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa của Công ty.
SVTH: Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
2.2.1.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Bảng 4: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty từ năm 2006 đến năm 2009
(Đơn vò: USD)
Mặt hàng
2006 2007 2008 2009
ST TT% ST TT% ST TT% ST TT%
Terrad’Aqua (gốm đất đỏ 300,786 23.62 381,699 23.33 518,025 23.25 568,930 25.47
Classica (gốm tráng men) 290,835 22.84 313,638 19.17 420,881 18.89 422,660 18.92
Light Terrazo (đá mài nhẹ) 220,210 17.31 270,936 16.56 363,843 16,33 365,556 16.37
Zinc (chậu kim loại) 150,245 11.80 235,597 14,4 332,650 14,93 332,208 14,87
Natural (giỏ cói, lục bình) 190,630 14.97 245,740 15.02 340,226 15.27 293,338 13,13
Hàng khác 120,500 9.46 188,477 11.52 252,440 11.33 251,044 11.24
Tổng số 1,273,206 100 1,636,088 100 2,228,065 100 2,233,737 13.13
(Nguồn Tài liệu nội bộ Công ty)
SVTH: Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Bảng 5: So sánh cơ cấu mặt hàng xuất khẩu từ năm 2007 đến năm 2009
(Đơn vò: USD)
Mặt hàng
2007/2006 2008/2007 2009/2008
CL TL% ST TT% ST TT%
Terrad’Aqua (gốm đất đỏ 80,913 21.20 136,326 26.32 50,905 8.95
Classica (gốm tráng men) 22,803 7.27 107,243 25.48 1,778 0.42
Light Terrazo (đá mài nhẹ) 50,726 18.72 92,907 25.53 1,713 0.47
Zinc (chậu kim loại) 85,352 36.23 97,053 29.18 -442 -0.13
Natural (giỏ cói, lục bình) 55,110 22.43 94,485 27.77 -46,887 -15.98
Hàng khác 67,977 36.07 63,977 26.57 5,672 0.25
Tổng số 362.882 22.18 591,977 26.57 5,672 0.25
(Nguồn Tài liệu nội bộ Công ty)
Qua bảng trên ta thấy rằng mặt hàng xuất khẩu của công ty Rosa Planters
Việt Nam là tương đối đa dạng, song tập trung lớn vào hai mặt hàng chủ đạo là
hàng Terra d’Aqua (gốm đất đỏ) và hàng Classica (gốm tráng men) (chiếm hơn
1/3 tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty). Hai mặt hàng này luôn là hai mặt hàng
có tỷ trọng cao nhất trong số những mặt hàng xuất khẩu của Công ty.
Năm 2008 ta thấy kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng đều tăng lên
đáng kể. Trong năm này, mặt hàng truyền thống của công ty là gốm đất đỏ
đột biến tăng một cách mạnh mẽ 136,326 USD tương đương 26,32%, các mặt
hàng gốm tráng men cũng tăng 107,243 USD tương ứng là 25,48%. Tiếp đó là
kim ngạch của các mặt hàng Light Terrazo (đá mài nhẹ), hàng Zinc (chậu kim
loại) và các loại hàng đan bằng cói hoặc lục bình cũng tăng đều trong khoảng
25-30%. Chính vì thế tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty năm 2008 tăng
lên 591,977 USD tương đương với 26,57% so với năm 2007.
SVTH: Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Sang năm 2009 cả kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng các mặt hàng đều
có nhiều thay đổi một số mặt hàng thì bò giảm mạnh kim ngạch xuất khẩu và
tỷ trọng.Cụ thể là mặt hàng Terra d’Aqua (gốm đất đỏ) tăng 50,905 USD
tương ứng 8.95%, còn hai mặt hàng là Classica gốm tráng men và Light
Terrazo (đá mài nhẹ) chỉ tăng thêm 0.42% va 0.47 %. Tuy nhiên,các mặt
hàng như hàng Zinc (chậu kim loại) và các loại hàng đan bằng cói hoặc lục bình
và các mặt hàng khác giảm đáng kể, nhất là hàng đan bằng cói hoặc lục bình giảm
46,887 USD tương ứng với giảm 46,87 %, hàng Zinc (chậu kim loại) giảm 0.13%
và các mặt hàng khác cũng đồng loạt giảm 0.56% so với năm 2008. Nhìn chung
năm 2009 kim ngạch xuất khẩu vẫn tăng 5,672 USD tương đương 0,25%.
2.2.1.4. Khả năng cạnh tranh của công ty
- Đối thủ cạnh tranh của công ty
Hiện nay, trong nền kinh tế thò trường luôn diễn ra sự cạnh tranh quyết
liệt giữa các thành phần kinh tế, cũng như các công ty trong và ngoài nước
nhằm để tồn tại và phát triển trong đó có Công ty TNHH Rosa Planters.
Đối thủ cạnh tranh chủ yếu hiện nay của Công ty TNHH Rosa Planters
là các công ty gốm thủ công mỹ nghệ: Công ty Lotus, Tinh Khôi Đây được
xem là những đối thủ cạnh tranh mạnh có tầm cỡ của Công ty TNHH Rosa
Planters hiện tại và tương lai. Ngoài ra công ty còn phải đối đầu với một số
nhà cung ứng hàng trước nay cho công ty, các nhà cung ứng này đã mở rộng
sản xuất và kinh doanh trực tiếp với khách hàng bán lẻ thay vì trước nay họ
chỉ bao tiêu cung ứng cho công ty mà thôi: Tự Lực, Phương Hạnh, Vónh Trà…
phần lớn các đối thủ cạnh tranh hiện nay đều có được đội ngũ nhân viên giỏi
về nghề nghiệp lẫn chuyên môn, công nhân có tay nghề. Mặc dù vậy Rosa
Planters xem đây là động lực thúc đẩy chính bản thân mình ngày càng nỗ lực
để tự khẳng đònh mình trong lónh vực chế biến gốm thủ công mỹ nghệ.
SVTH: Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Đònh hướng phát triển của công ty
Cố gắng, nổ lực tìm kiếm và khai thác thò trường mới một cách có hiệu
quả, đồng thời cũng phải chú trọng nâng cao chất lượng của sản phẩm để tăng
khả năng cạnh tranh của công ty trong tương lai.
Mở rộng hơn nữa khả năng xuất khẩu sang thò trường Úc và EU trong
khoảng thời gian ngắn nhất.
2.2.2. Phân tích tình hình xuất khẩu theo điều kiện thương mại
(Incoterms)
Điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms) là ngôn ngữ thương mại giúp
người mua và người bán ở các nước khác nhau, có phong tục tập quán buôn
bán khác nhau, ngôn ngữ khác nhau, có luật lệ điều hành khác nhau có thể dễ
dàng quy đònh về quyền lợi, nghóa vụ đối với nhau trong quá trình mua bán.
Hiện nay, công ty Rosa Planters Việt Nam chỉ sử dụng duy nhất điều
kiện thương mại là FOB để giảm thiểu chi phí, đối với mẫu phát triển cho
mùa hàng mới thì công ty gởi mẫu cho khách theo giá FOC chi phí vận
chuyển (Freight) sẽ do khách chi trả.
- Điều kiện FOB: khi sử dụng điều kiện này người bán chỉ việc giao
hàng lên tàu (qua lan can tàu) là hết nghóa vụ. Đònh hướng trong tương lai của
công ty sẽ áp dụng thêm điều kiện CFR.
2.2.3. Phân tích chiến lược marketing-mix để hỗ trợ cho hoạt động
xuất khẩu của công ty
SVTH: Trang 25