Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

đồ án tốt nghiêp xây dựng hệ thống quảng cáo và cung cấp các dịch vụ du lịch trên mạng internet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 71 trang )

Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Ngày nay, với sự phát triển ngày càng cao của cuộc sống, con
người phải làm việc trong môi trường có tính cạnh tranh quyết liệt, thời
gian rất quý báu đối với mọi người. Cũng từ sự phát triển của xã hội con
người có thêm nhiều mặt nhu cầu về tinh thần. Du lòch là một trong
những lónh vực đang được phát triển rất mạnh.
Từ những điểm trên và cùng với sự bùng nổ công nghệ thông tin,
nên nhu cầu của con người đòi hỏi ngày càng cao hơn là ngồi ngay tại
nhà có thể tham quan thắng cảnh du lòch và đặt cho mình một tấm vé du
lòch như ý và có thể lo xa hơn nữa là đăng ký cho mình phòng khách sạn
cho chuyến đi du lòch của mình….
Website du lòch ra đời phục vụ cho nhu cầu đó, chỉ cần có một máy
tính hòa mạng là có thể tham quan được thắng cảnh du lòch tại nhà và có
thể đăng ký cho mình một tấm vé du lòch với những đòa điểm du lòch mà
mình thích.
Mục đích của đề tài này là xây dựng một website quảng cáo các
đòa danh du lòch Phú Yên và cho phép đăng ký vé du lòch trên mạng cho
một chuyến đi tour của khách. Việc đăng ký vé tại “Công Ty Dòch Vụ Du
Lòch Phú Yên” như thế nào thì đăng ký vé trên mạng cũng được thực
hiện theo trình tự như vậy. Hệ thống hoạt động của quầy bán vé và đặt
phòng đáp ứng những yêu cầu của hai đối tượng chính đó là: khách hàng
đặt vé và người quản lý quầy vé.
Đối với khách hàng, chỉ cần ở nhà hay bất kỳ nơi đâu có máy tính
hòa mạng là có thể đặt cho mình một tấm vé cho chuyến đi du lòch mà
không phải cần đến quầy vé.
Đối với người quản lý quầy vé, hệ thống này hỗ trợ tốt hơn các
công việc như quản lý, việc trao đổi, giúp thống kê doanh thu hàng tháng,
lượng vé bán ra, số tour đi du lòch.
Hình thức thanh toán chỉ giới hạn ở mức thanh toán bằng tiền mặt
và mỗi hóa đơn chỉ giao nhận một lần. Phương thức vận chuyển gồm:


chuyển đến tận tay khách hàng bằng các phương tiện thông thường hay
chuyển dưới dạng bưu phẩm hoặc khách hàng nhận ngay tại quầy vé.
Việc vận chuyển sẽ theo yêu cầu của khách hàng.
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 8 - Lớp 40TH
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
TÍNH THIẾT THỰC CỦA HỆ THỐNG
Đối với công ty
Để tồn tại và phát triển, bất kỳ công ty nào cũng phải khuếch
trương và quảng cáo công ty của mình đến với khách hàng. Việc giới
thiệu công ty mình lên mạng là hình thức quảng cáo có hiệu quả cao.
Nhất là hiện tại Internet đã trở nên quen thuộc và đi vào đời sống. Hệ
thống được thiết kế một mặt phục vụ nhu cầu cuộc sống ngày càng phát
triển cao, mặt khác dùng máy tính để tự động hóa các nghiệp vụ một
cách chính xác và nhanh chóng mà nhân viên chưa thể đạt được. Khi dữ
liệu đặt trên server thì cơ chế bảo mật tương đối tốt, các nhà quản lý có
thể yên tâm không sợ kẻ gian khai thác những thông tin mật. Đó là những
ưu điểm mà tự thân hệ thống làm được, kế đến hệ thống còn phải thực
hiện việc hướng dẫn cho khách tự đặt vé mà không cần đến quầy vé như
trước đây. Việc quản lý của công ty cũng trở nên đơn giản và nhanh hơn.
Nói tóm lại, website du lòch mang lại nhiều thuận lợi cho công ty trong
việc giới thiệu công ty đến với mọi người và đồng thời hệ thống cũng có
nhiều chức năng phục vụ công tác quản lý của công ty.
Đối với khách hàng.
Với sự phát triển của xã hội ngày càng cao, thời gian trở nên quý
báu đối với nhiều thành phần trong xã hội, khách hàng không có thời gian
để đi mua một tấm vé du lòch. Hệ thống website du lòch đáp ứng được yêu
cầu này, với những hình ảnh sinh động, những đoạn phim video clips sẽ
mang đến cho khách cảm giác như đang du lòch ngay chính trên các đòa
điểm mà khách đang xem. Khách hàng có thể mua cho mình một vé với
những hướng dẫn rất cụ thể được thiết lập ngay trên web, đồng thời có

thể xem qua khách sạn và chọn khách sạn cho chuyến đi dài ngày. Nói
tóm lại, khách không cần đi tour vẫn có thể biết được những thắng cảnh
du lòch hấp dẫn, có thể mua vé, có thể tham gia tìm hiểu về các đòa danh
du lòch và trao đổi với công ty.
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 9 - Lớp 40TH
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Phần I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ INTERNET- INTRANET-WORLD WIDE WEB
trang 10
Giới thiệu sơ lược về Internet – Intranet – Word Wide Web
Internet, Intranet và World Wide Web ngày nay có ở khắp nơi
trên thế giới. Những thuật ngữ như “siêu xa lộ thông tin” đã trở thành
những từ ngữ thông dụng. Trên mọi phương tiện quảng cáo truyền thông,
truyền hình , báo chí …
I. Sự phát triển của mạng Internet trang 10
Internet bắt nguồn từ mạng APARNET trực thuộc Bộ quốc phòng
Mỹ và được mở rộng cho các viện nghiên cứu, sau này được phát triển cho
hàng triệu người cùng sử dụng như ngày hôm nay. Ban đầu các nhà nghiên
cứu liên lạc với nhau qua mạng bằng dòch vụ thư điện tử, sau đó phát sinh
thêm một số mạng máy tính như mạng Usernet, ngày nay là dòch vụ bảng tin
điện tử. Mạng này được thiết lập lần đầu tiên ở University of North
Carolina, mà qua đó người dùng có thể gưỉ và đọc các thông điệp theo các
đề tài tự chọn. Ở Việt Nam thì Mạng Trí Tuệ Việt Nam của công ty FPT là
mạng đầu tiên được xây dựng theo dạng bảng tin điện tử.
Các nhà khoa học khắp nơi trên thế giới tham gia vào hệ thống
thông tin mở này, những người dùng với mục đích thương mại và công
chúng cũng tham gia vào hệ thống này thông qua các nhà cung cấp Dòch
vụ Internet. Vì thế gây ra sự phát triển bùng nổ thông tin liên lạc toàn

cầu qua máy tính. Đó chính là mạng Internet ngày nay.
II. Sự phát triển của mạng Intranet trang 10
Ngày nay có rất nhiều công ty đã và đang nhận ra những lợi điểm
của việc sử dụng Internet trong công ty và họ đã sử dụng những mạng
Intranet cục bộ. Những hệ thống mạng này, thời gian đầu dùng để làm
công cụ giao tiếp nội bộ trong công ty, những nhân viên có thể gửi và
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 10 - Lớp
40TH
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
nhận mail của những nhân viên khác trong cùng công ty. Những hệ thống
mạng này cũng đồng thời cho phép dùng chung tài nguyên hệ thống như :
máy in, cơ sở dữ liệu của công ty. Nhưng đối với người sử dụng thì không
có sự khác nhau giữa việc truy cập Internet và Intranet của công ty.
Intranet được dùng phổ biến cho những công ty thương mại, những
tổ chức những hệ thống mạng Intranet riêng được tập trung vào việc cung
cấp một cấu trúc cơ sở hạ tấng bảo mật, đáng tin cậy. Từ những mạng
Intranet nội bộ có thể kết nối vào Internet qua Firewall.
III.Sự phát triển của World Wide Web Trang 11
Web là dòch vụ chủ yếu chòu trách nhiệm cung cấp Internet tới
mọi nhà. Là một dòch vụ thông dụng nhất và dễ sử dụng nhất. Việc sử
dụng trình duyệt cung cấp một giao diện đồ họa “point and click” cho
việc xem nội dung trang Web đã làm cho việc truy cập Internet dễ dàng
hơn. Những sự kiện thể thao, âm nhạc, tin tức, phim ảnh được đưa lên
Internet đã làm cho các Website trở nên phổ biến rộng rãi. Web cung cấp
một kênh truyền đa dạng cho tất cả các thông tin cũng như những ứng
dụng đồ họa mạnh. Những nhà cung cấp phần mềm lớn cũng sửa lại
những sản phẩm của họ để có khả năng giao tiếp với Internet. Những
ngân hàng hiện nay cũng dùng dòch vụ ngân hàng trực tuyến. Những công
ty thương mại đang thiết lập thể hiện những trang Web trên những sản
phẩm và những dòch vụ điện tử.

Bước kết hợp của liên kết giữa các tập tin văn bản (hypertext),
liên kết giữa các tập tin, các loại hình thông tin khác nhau và khả năng
liên kết lẫn nhau giữa các tập tin trên Web đã tạo ra những làn sóng
hưởng ứng trong giới người dùng, cũng như thúc đẩy việc áp dụng các
công nghệ truyền thông hiện đại nhất vào lónh vực này.
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 11 - Lớp
40TH
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Chương 2
GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Trang 12
I. E-commerce(thương mại điện tử)?
1. E-commerce
Là một quá trình mua bán trao đổi hàng hoá hay dòch vụ thông qua
mạng điện tử. Phương tiện phổ biến dùng trong E-commercelà Internet.
E-commerce là một hệ thống không chỉ tập trung vào mua bán
hàng hoá, dòch vụ nhằm phát sinh lợi nhuận mà còn nhằm hổ trợ cho các
nhu cầu của khách hàng cũng như hổ trợ cho các doanh nghiệp giao tiếp
với nhau dễ dàng hơn.
Hay nói một cách khác:
E-commerce nghóa là kinh doanh bằng cách mang người bán và
người mua xích lại gần nhau mà không cần phải trực tiếp gặp gỡ.
E-commerce là một hình thức giao dòch liên quan đến của những tổ
chức và cá nhân. Dữ liệu được dùng để giao dòch có thể ở dạng văn bản,
dạng form, đồ hoạ, visual image, âm thanh, các video clip và hình ảnh động.
2. Loại hình giao dòch E-commerce
Có 3 loại hình chính: giữa doanh nghiệp và khách hàng (B-2-C),
giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp (B-2-B) và giữa khách hàng với
khách hàng (C-2-C).
- B-2-C: là loại hình giao dòch mà người ta nghó ngay đến khi đề cập
về E-commerce. Ở loại hình này doanh nghiệp là người bán và

khách hàng là người mua. Có thể bắt gặp loại hình này khi thăm
một số website như Amazon.com hay Match.com….
- C-2-C: khá phổ biến trong một vài năm trở lại đây, ví dụ phổ biến
nhất là hình thức bán đấu giá trên mạng và ở đó khách hàng vừa
có thể là người bán cũng vừa có thể là người mua.
- B-2-B: ở loại hình này các doanh nghiệp có thể liên lạc với
nhauqua trung gian Internet đe tổ chức mua bán, trao đổi hàng
hoá và dòch vụ. Ví dụ như hiện nay công ty Cisco System đã tạo
ra một hệ thống cơ sở hạ tầng trên Internet cho phép các doanh
nghiệp tương tác với nhau.
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 12 - Lớp
40TH
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
II. Sự Phát Triển Của E-Commerce
1. Qui mô phát triển
Hiện nay E-commerce không chỉ dừng lại phạm vi ở một quốc gia,
một khu vực mà đã phát triển trên qui mô toàn cầu. Hãy viếng thăm một
số website như Amazon.com hay điển hình ở Việt Nam là nhà sách Minh
Khai cũng đã tổ chức được một website mua bán trên mạng, thực hiện
giao dòch với khách hàng trên toàn thế giới.
Về hình thức thanh toán thì khá đa dạng: thanh toán bằng thẻ tín
dụng, chuyển khoản, bằng tiền mặt. Nhưng phổ biến nhất vẫn là thanh
toán bằng thẻ tín dụng và chuyển khoản.
2. Ưu điểm và hạn chế của E-commerce
- Lợi ích của việc điện tử hoá trong giao dòch thương mại:
Nếu trước kia muốn giao dòch trao đổi dòch vụ phải đến tận nơi
cung cấp thì nay chỉ với một cái máy tính có nối mạng Internet là làm
được điều mình muốn ở mọi lúc mọi nơi.
Với khách giao dòch thì không cần đòi hỏi nhiều, chỉ cần biết truy
cập Internet, có một ít ngoại ngữ là có thể giao dòch được.

Các loại hình giao dòch trong E-commerce thì rất phong phú đa
dạng, có thể cùng lúc viếng thăm, trao đổi, đặt dòch vụ với nhiều dòch vụ
ảo, với nhiều doanh nghiệp, công ty khác nhau trên mạng do đó tiết kiệm
được thời giờ và tiền bạc.
Đáp ứng được một số thắc mắc, góp ý của những khách hàng hkó
tính hoặc bận rộn.
Phục vụ nhiều loại hình dòch vụ đa dạng cho nhiều loại khách hàng
khác nhau.
Cơ hội mở rộng giao dòch trao đổi, mua bán, cung cấp các dòch vụ
là rất lớn không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối với các khách
hàng với nhau.
Hệ thống cung cấp dòch vụ nhỏ phản hồi nhanh, hệ thống cung cấp
các dòch vụ trung tâm, cung ứng dây chuyền đã và đang phục vụ rất tốt
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 13 - Lớp
40TH
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
cho nhu cầu giao dòch của khách hàng và còn nhiều lợi ích khác nữa của
E-commerce….
- Hạn chế của giao dòch điện tử:
Công tác đào tạo, quản lý nguồn nhân lực gặp nhiều khó khăn hơn
các ngành nghề khác do đòi hỏi phải có đội ngũ trình độ kỹ thuật cao.
Xây dựng cơ sở hạ tầng: phải đảm bảo phải có một cơ sở hạ tầng
thật tốt, vì nếu không khi gặp phải sự cố như đường truyền bò qua tải vì số
lượng truy cập sẽ gây ách tắc cho những giao dòch đang diễn ra trên mạng
gây tổn thất lớn về kinh tế.
Để thực hiện được những giao dòch thương mại trên mạng đòi hỏi
người sử dụng phải có tối thiểu ít nhiều những kiến thức về mạng, về
máy tính, về ngoại ngữ….
Chưa xây dựng được niềm tin nơi khách hàng vì độ rủi ro còn cao
của các giao dòch.

Các hệ thống dễ bò tấn công để truy cập, sử dụng tham ô, sửa đổi
hoặc huỷ một cách trái phép.
Thật công bằng và đáng tin cậy trong quảng cáo.
Những đòi hỏi nghiêm khắc và chi tiết trong mua bán giao dòch
Phải có giải pháp trong trường hợp đặt đơn dòch vụ, huỷ đơn hàng,
giao hàng nhầm đòa chỉ, bò thất lạc…
Khó khăn trong việc cập nhật thường xuyên các luật thương mại,
thói quen do trái ngược về tiêu chuẩn hàng hoá, thói quen giữa các quốc
gia với nhau.
Với sự ra đời của công nghệ World Wide Web, Internet phổ biến
trên toàn thế giới, giúp mọi người ở xa hàng vạn dặm vẫn có thể làm
quen trò chuyện, trao đổi công việc mua bán trên mạng mà không cần
gặp mặt. Với trang Web thông tin được kết hợp đồng thời hình ảnh, âm
thanh, màu sắc đồ hoạ văn bản… xuất hiện cùng lúc trên màng hình vi
tính và như vậy WWW trở thành công cụ truyền thông hữu hiệu, bất chấp
sự khác biệt về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, khoảng cách đòa lý, không
gian và thời gian của các quốc gia.
Ngày nay nhiều nước trên thế giới đã sử dụng Internet và WWW
làm phương tiện phuc vụ hoạt động thương mại trên quy mô toàn cầu,
hình thành môi trường thu hút sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp do
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 14 - Lớp
40TH
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
tính nhanh chóng, tiện lợi và hiệu quả của nó. Đó là quảng cáo tiếp thò
trên Internet thương mại và giao dòch điện tử.
III. Các Hình Thức Hoạt Động Giao Dòch Điện Tử
1. Thư tín điện tử
Là phương pháp trao đổi thông tin qua mạng và dùng thông tin phi
cấu trúc để truyền nhận thông tin
2. Thanh toán điện tử

Là hình thức thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử thay cho
việc giao tận tay bằng tiền mặt. Việc trả lương bằng cách chuyển tiền trực
tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng…
3. Trao đổi thông tin
Là hình thức trao đổi dữ liệu dưới dạng cấu trúc từ máy tính này
đến máy tính khác, giữa các công ty với tổ chức đã thoả thuận mua bán
với nhau một cách tự động. Dòch vụ này chỉ phục vụ chủ yếu phân phối
hàng (gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, hoá đơn…)
4. Các thông tin điện tử
Là phương tiện truy cập thông tin điện tử bằng các hình ảnh, tin tức
về các lónh vực: thể thao, phim truyện, sách báo, ca nhạc, du lòch….Hiện
nay nó không còn giới hạn trong lónh vực nào và phát triển ngày càng
rộng rãi.
5. Giao dòch trên mạng
Đây là hình thức giao dòch xảy ra hoàn toàn tại các công ty cung
cấp dòch vụ cũng như các dòch vụ ảo mà người cung cấp muốn trưng bày
những dòch vụ, sản phẩm của họ bằng các hình ảnh thực tế sinh động trên
một Website. Người đặt dòch vụ hoặc mua hàng có quyền lựa chọn, đặt
và thanh toán bằng hình thức điện tử. Sau đó họ sẽ có được những thứ họ
cần. Hình thức này tận dụng nhiều ưu điểm như giảm việc chi phí thuê
nhân viên, thuế…
Có thể nói một điều thuận tiện nhất mà các nhà mua bán giao dòch
đã vận dụng được là tận dụng tính năng đa phương tiện của môi trường
Web, để trang trí trang web sao cho thật hấp dẫn và thuận tiện trong việc
trưng bày sản phẩm dưới các hình thức khác nhau.
IV. Lợi Ích Của Việc Sử Dụng Giao Dòch Điện Tử
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 15 - Lớp
40TH
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Có thể hiểu được rằng bằng cách sử dụng phương tiện này sẽ giúp ích

cho người sử dụng môi trường mạng trong việc tìm kiếm đối tác giao dòch,
nắm bắt được thông tin trên thò trường, giảm chi phí tiếp thò và giao dòch…
nhằm mở rộng quy mô đầu tư hoạt động kinh doanh trong thương trường.
1. Có cơ hội đạt lợi
Nắm bắt được nhiều thông tin phong phú, giúp cho khách hàng và
các doanh nghiệp cung cấp dòch nhờ đó mà có thể đề ra các chiến lược đầu
tư phát triển dòch vụ thích hợp với xu thế phát triển trong và ngoài nước.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội mở rộng đối tác
trên thò trường, nắm tình hình thò trường mà nhờ đó khách hàng sẽ được
biết đến tên tuổi công ty.
Hiện nay giao dòch điện tử đang được nhiều người quan tâm và thu
hút rất nhiều doanh nghiệp cung cấp dòch vụ trên thế, vì đó là một những
động lực phát triển doanh nghiệp và cho cả nước.
2. Giảm thiểu các hoạt động giao dòch
Giảm chi phí văn phòng chi phí thuê mặt bằng… bên cạnh đó không
cần tốn nhiều nhân viên để quản lý và mua bán giao dòch.
Giao dòch điện tử giúp giảm chi phí giao dòch và tiếp thò bởi vì
thông qua môi trường web, một nhân viên vẫn có thể giao dòch với nhiều
đối tác, khách hàng… đồng thời còn trưng bày, giới thiệu catalog đủ loại
dòch vụ, hàng hoá, xuất xứ của từng loại sản phẩm,… do đó giảm được chi
phi in ấn cho các catalog và giao dòch mua bán.
Điều quan trọng nhất là giảm được thời gian trao đổi đáng kể cho
khách hàng và doanh nghiệp. Chỉ trong thời gian ngắn mà doanh nghiệp
có thể nắm bắt được thò hiếu khách hàng và thò trường thay đổi nhanh
chóng kòp thời củng cố và đáp ứng cho nhu cầu đó.
Qua thương mại điện tử giúp các doanh nghiệp có thể củng cố quan
hệ hợp tác, thiết lập các quan hệ tốt hơn với bạn hàng, người dùng. Đồng
thời ngày càng có điều kiện nâng cao uy tín trên thò trường.
V. Các yêu cầu trong giao dòch điện tử
Thương mại và giao dòch điện tử không đơn thuần là phương tiện

để thực hiện công việc cung cấp trao đổi giao dòch trên mạng mà còn bao
gồm các yêu cầu phức tạp đan xen nhau có liện quan đến các vấn đề
khác như: văn bằng pháp lý, luật quốc gia, tập quán xã hội, ….
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 16 - Lớp
40TH
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
1. Cơ sở hạ tầng
Trong việc phát triển giao dòch dựa trên hệ thống thông tin thì trước
hết phải có một máy tính điện tử hiện đại, server và phần mềm hỗ trợ
vững chắc những trang thiết bò tương đối hoàn thiện và đảm bảo thông tin
bảo mật chống virut và cách phòng chống những nguy cơ bò xâm nhập
ảnh hưởng quốc gia, …phù hợp với từng công ty doanh nghiệp và theo
đúng chuẩn mực do doanh nghiệp đề ra.
2. Nhân lực
Để có thể theo kòp và nắm bắt những thông tin kòp thời trong thời
đại thông tin thì phải xây dựng một đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ
tin học, kỹ thuật điện tử, khả năng tiếp cận nhanh chóng các phần mềm
mới. Bên cạnh đó ngoài khả năng giao tiếp ngôn ngữ trong nước, nhân
viên còn trang bò vốn tiếng Anh (ngôn ngữ giao tiếp toàn cầu) để có thể
tiến xa hơn. Đây là cách sẽ dẫn đến sự thay đổi trong hệ thống và giáo
dục ngày nay.
3. Tạo mối quan hệ bằng sự tin cậy
Tin cậy là trọng tâm của bất kỳ giao tiếp thương mại giao dòch nào,
không những thể hiện giữa các phòng ban, thực hiện đúng giữa các pháp
luật của các doanh nghiệp mà còn với khách hàng bằng sự tin tưởng về
vấn đề sản phẩm dòch vụ hay phàn nàn, khiếu nại. Đó là yếu tố tất yếu
của các nhà doanh nghiệp muốn kinh doanh lâu dài.
4. Bảo mật và an toàn
Trong thương trường giao dòch bằng Internet là yếu tố không mấy
đảm bảo rằng vấn đề bảo mật và an toàn là cao. Với sự mạnh mẽ của

Internet thì việc xâm nhập tài liệu cá nhân, các hợp đồng, tín dụng, dữ
liệu, … sẽ bò lộ và tin chắc rằng sẽ không có người nào sẽ tham gia vào
công việc mua bán qua mạng nữa.
Một vấn đề đáng lo ngại nữa là mất dữ liệu, một hệ thống được
xem là an toàn nhất vẫn có thể bò tấn công. Vì thế việc xây dựng một hệ
thống an toàn và bảo mật là vấn đề hàng đầu là trọng tâm để có thể cho
mọi người, nhất là các doanh nghiệp có khả năng mua bán giao dòch mà
không thể đổ lỗi cho nhau.
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 17 - Lớp
40TH
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
5. Bảo vệ quyền lợi khách hàng và bản quyền kinh doanh
Trong môi trường Internet là nơi các doanh nghiệp đầu tư sử dụng,
trình bày sản phẩm dòch vụ, giao dòch trao đổi thông tin dòch vụ, hàng hóa
thì vấn đề bản quyền rất cần thiết giúp cho các doanh nghiệp an tâm,
đảm bảo trong công việc phát triển và đồng thời ngăn chặn việc xâm
phạm bản quyền, phiên dòch trái phép hay ăn cắp “chất xám” do vấn đề
giao dòch trên mạng, việc xem hàng hóa dòch vụ thông qua sử dụng hình
ảnh thì chất lượng và vấn đề thực tế bên trong sản dòch vụ dó như thế nào
thì không ai biết được, do đó phải đề ra luật lệ và quy đònh đối với người
mua bán giao dòch qua mạng.
6. Hệ thống thanh toán điện tử tự động
Giao dòch điện tử chỉ có thể thực hiện một cách trọn vẹn nếu có
một hệ thống thanh toán điện tử tự động, nếu không có hệ thống này thì
tính cách thương mại sẽ bò giảm thấp và chỉ mang tính ứng dụng trao đổi
thông tin. Theo tiêu chuẩn và mẫu của quốc tế thì việc mã hóa theo mã
vạch là 13 và mỗi công ty có một đòa chỉ riêng của mình bằng một số có
từ 100 đến 100 000. Nếu việc hội nhập và thiết lập mã sản phẩm và mã
công ty (mã thương mại) cho một công ty nói riêng và cho một nền kinh
tế nói chung là không đơn giản.

SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 18 - Lớp
40TH
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ ASP (ACTIVE SERVER PAGE)
I. Tổng quan về ASP
1. Khái niệm về ASP
ASP là một công nghệ cho phép tạo ra những trang Web động có
khả năng giao tiếp với người dùng bằng cách lập trình Script ở máy chủ.
Mã nguồn của những chương trình này có thể được viết bằng bất kỳ ngôn
ngữ lập trình thông dụng nào, sau đó nhúng vào những thẻ (tag) đặc biệt
trong HTML. Những trang Web này sẽ được dòch và hiển thò từ máy chủ
khi có yêu cầu của người dùng.
2. Ngôn ngữ HTML
Các tác giả sẽ nhận thấy rằng ASP Script là cách dễ dàng để tạo
các trang interactive. Nếu ta muốn xây dựng thông tin từ HTML Form
(chẳng hạn như: Tên khách hàng, đòa chỉ…) hoặc sử dụng những đặc tính
khác trên Browser ta nhận thấy ASP sẽ giải quyết tốt vấn đề này. Trước
đây để lấy các thông tin từ HTML Form , ta phải học ngôn ngữ lập trình
để xây dựng ứng dụng CGI – Common Gateway Interface. Hiện tại để
lấùy thông tin và phân tích dữ liệu từ HTML Form, ta thêm các chỉ thò vào
trực tiếp trang HTML mà không cần thiết phải họïc thuộc các ngôn ngữ
lập trình để thiết kế trang Web có tính Interactive.
Microsoft đã phát triển Active Server Page (ASP) như một kiến trúc
Server-side dùng để xây dựng các ứng dụng web đôäng. Với ASP, ta có
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 19 - Lớp
40TH
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
thể biên dòch thành client-side HTML, scripting và ActiveX controls với
server-side scripting và các component COM hay DCOM để tạo nội dung

động và các ứng dụng web-based phức tạp. Các ứng dụng có thể chưa
mạnh và chưa phức tạp để tạo và mở rộng.
ASP cung cấp một cách làm mới để tạo trang Web động. ASP không
phải là một kỹ thuật mới nhưng sử dụng dễ dàng và nhanh chóng. ASP sẽ
tham vấn trực tiếp vào trình duyệt, gưỉ dữ liệu đến Web server và từ đây
sẽ đưa lên mạng.
3. Trang ASP
a. Giới tiệu trang ASP
Trang ASP là trang Web trong đó có kết hợp nhiều thành phần như
HTML- Hyperlink Text Markup Language ( ngôn ngữ đánh dấu siêu văn
bản), thành phần ActiveX và các lệnh ASP Script.
b. Hoạt động của trang ASP
Khi browser yêu cầu một trang đến server, Web Server sẽ xem xét
nội dung của files ASP từ đầu file đến cuối file. Server thực thi hết các
lệnh ASP Script có trong file và kết quả chỉ là một trang chỉ chứa các
thành phần HTML gửi về Browser. Do các lệnh Script chạy trên Server
hơn là chạy trên Client, nên Web server xử lý tất cả các công việc liên
quan đến tạo ra trang web để chuyển đến browser. Vì vậy trên máy
khách chỉ thấy được các câu lệnh dưới dạng HTML mà thôi
Mô hình tổng quát trang ASP
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 20 - Lớp
40TH
Web Server
Active Server
Pages
Browser
HTTP Request
HTTP Responsse
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Mô hình hoạt động chi tiết của trang ASP

SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 21 - Lớp
40TH
The
Internet
or
Intranet
Internet
Information
Server
ISAPI
Application
CGI
Application
Perl Awk etc
CGI
Server Side
Includes
Active Server Pages Interface DLLs
VBScript
Interpretor
Jscript
Interpretor
Active Database
Components(ADO
)
Active Server
Components
Custom
Components
DATABASE

ODBC
Active Server pages (.asp files)
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
c. Các tính chất của ASP
Với ASP ta có thể chèn các Script thực thi vào trực tiếp các files
HTML. Khi đó việc tạo ra các trang HTML và xử lý Script được thực
hiện đồng thời, điều này cho phép ta tạo ra các trang hoạt động của các
trang Web một cách linh hoạt và hấp dẫn, có thể chèn các thành phần
HTML động vào trang Web tuỳ từng trường hợp cụ thể.
ASP có các đặc điểm sau:
+ Có thể kết hợp với các files HTML
+ Dễ sử dụng, việc tạo các script dễ dàng, khi chạy không cần phải
biên dòch (compiling) hay kết nối (linking) các chương trình được tạo ra.
Hoạt động theo hướng đối tượng, hợp với các Buil-in Object rất tiện
dụng như: Request, Response, Server, Application, Session.
+ Có khả năng mở rộng các thành phần Active Server (Active Server
components).
Môi trường của ASP sẽ được cài đặt trên Server cùng với Web
server. Một ứng dụng viết bằng ASP bao gồm một file hay nhiều file văn
bản có phần mở rộng là (.ASP), các files này được đặt trong một thư mục
ảo (Virtual Dirrectory) của Web server.
Các ứng dụng ASP dễ tạo vì ta dùng các ASP Script để viết các ứng
dụng. Khi tạo các Script của ASP ta có thể dùng bất cứ một ngôn ngữ
Script nào, chỉ cần có Scripting engine tương ứng của ngôn ngữ đó mà
thôi. ASP cung cấp sẵn cho ta hai Scripting engine là: VBScript và Jscript.
Ngoài ra ASP còn cung cấp sẵn các ActiveX components rất hữu dụng ta
có thể dùng chúng để thực hiện các công việc phức tạp như truy xuất cơ
sở dữ liệu, truy xuất files,…Không những thế mà còn có thể tự mình tạo ra
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 22 - Lớp
40TH

Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
các component của riêng mình và thêm vào để sử dụng trong ASP. ASP
tạo ra các trang HTML tương thích với các Web browser chuẩn.
ASP hỗ trợ mạnh VBScript và Jscript. Vì vậy khi xây dựng các ứng
dụng web dùng ASP thì nên chọn các ngôn ngữ kòch bản mà ASP hỗ trợ.
Trong đề tài này tôi chọn VBScript để thực hiện chương trình. Bởi vì với
tôi thì VBScript dễ sử dụng và gần gũi hơn và nó được hỗ trợ bởi thư viện
MDSN trong quá trình thực hiện chương trình.
Trong khi ASP thực thi trên máy mà nó hỗ trợ dùng, thì ta có thể
xem ASP từ bất cứ máy nào và với bất cứ browser nào. ASP cung cấp
giao diện lập trình nhanh và dễ dàng để triển khai các ứng dụng.
ASP có thể chạy trên môi trường Internet Information Server 4.0 (IIS) và
Personal Web Server 4.0. ASP cho phép ta quản lý việc truyền nối giữa trình
duyệt và Web server, và tạo được hình thức động của trang Web và phản hồi lại
cho người dùng. ASP có thể cho phép ta truy cập đến cơ sở dữ liệu và quay trở về
với kết quả ngắn nhất trên Website, cập nhật nội dung trên Website khi thay đổi.
ASP là một môi trường để thực thi các component nên tùy theo yêu cầu mà
người sử dụng có thể thiết kế ra các component khác nhau, phục vụ cho những
mục đích khác nhau và đưa các component đó vào thực thi trên môi trường ASP.
Đây là một lợi điểm của ASP, khi ta muốn nâng cấp hay phát triển, thay đổi
chương trình thì chỉ cần thay thế các component mà không cần phải thay đổi toàn
bộ chương trình đó. Chính vì vậy, ASP hơn hẳn CGI và JSP do tính độc lập và dễ
phát triển , nên hệ thống sử dụng ASP làm môi trường thuận lợi cho thiết kế Web
Internet Information Service (IIS) hỗ trợ ổn đònh, giúp cho nhà
quản trò mạng dễ dàng trong việc quản trò mạng. Ngoài ra còn hỗ trợ cho
ASP thực thi nhanh hơn.
Sự khác biệt giữa ASP và các kỹ thuật mơí khác là ASP thực thi
trên web server trong khi các trang lại được phát sinh từ những kỹ thuật
khác được biên dòch bởi browser (hay client). Những lợi điểm mà ASP
dùng thích hợp hơn là dùng CGI và Perl.

4. Các chức năng của ASP
- Đọc những yêu cầu từ trình duyệt .
- Tìm trang cần thiết trong server.
- Thực hiện bất cứ những giới thiệu đã cung cấp trong ASP để
cập nhật vào trang Web.
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 23 - Lớp
40TH
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
- Sau đó gửi trả về cho trình duyệt.
II. Các vấn đề cơ bản xây dựng các ứng dụng trên ASP
1. Tập tin Global.asa
Tập tin Global.asa là tập tin tùy chọn, có thể khai báo các script
đáp ứng biến cố, các object trong ứng dụng hay các session (các phiên
làm việc). Đây là tập tin mà người dùng không cần thực thi vẫn tự động
thực thi, khi chương trình trên server thực thi. Thông tin chưá là những
thông tin được dùng cho toàn cục. Tập tin này đặt tên là Global.asa và
được đặt trong thư mục gốc của ứng dụng. Mỗi ứng dụng chỉ có một tập
tin Global.asa duy nhất: Application, Events, Session Events.
Những script trong tập tin Global.asa có thể được viết bởi bất cứ
ngôn ngữ nào có thể hổ trợ cho scripts. Nếu script được viết cùng một
ngôn ngữ thì có thể kết hợp chung trong một thẻ tag <script> duy nhất.
Khi thay đổi tập tin Global.asa và lưu lại thì server dừng việc xử lý
và yêu cầu ứng dụng hiện thời trước khi biên dòch lại tập tin Global.asa.
Trong thời gian này server từ chối các yêu cầu khác và gửi thông báo:
“Yêu cầu không thể xử lý khi ứng dụng đang khởi động lại”(“The
request can not processed while application is being restarted.”). Sau khi
yêu cầu (request) đã xử lý xong thì server sẽ xoá bỏ tất cả các session
đang thực thi. Gọi biến tương ứng Session_OnEnd tương ứng mà server
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 24 - Lớp
40TH

Gets page
Client
Web
Server
<html>
<% ASP code%>
</html>
Hello
<html>
<b>Hello</b>
</html>
Interprest ASP code
Server Response
HTTP Resquest
Browser creates the web page
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
xoá, tiếp theo là biến cố Application_OnStop. Sau khi tập tin Global.asa
được biên dòch lại yêu cầu của người dùng và sẽ khởi động lại ứng dụng.
2. Có thể dùng ASP để xem trên Netscape hoặc Internet Explorer
ASP được thực thi trên server, có nghóa là ta có thể dùng bất cứ
trình duyệt nào để xem kết quả. ASP có thể được xem dễ dàng trong trình
Netscape Navigator hay Internet Explorer. Tuy nhiên, ta cần chú ý đến
web server phải có khả năng chạy ASP.
3. Active Web Sites
Active websites vớí nhiều kỹ thuật mới, chúng được kết hợp xây
dựng vơí nhiều ngôn ngữ và các kỹ thuật, ta có thể dùng bất kỳ một trong
những kỹ thuật ngôn ngữ này:
- ActiveX Controls: được tạo bởi các ngôn ngữ như Visual C++ hay
Visual Basic. Java….
- Ngôn ngữ kòch bản (Scripting Language) như: VBScript và

JavaScript/JScript/ECMAScript.
- Active Server Page và Dynamic HTML.
III. Các thành phần cơ bản trong ASP
1. Active Server Objects
Gồm có 6 objects :
- Request.
- Response.
- Server.
- Application.
- Session.
- ObjectContext.
Mô hình đối tượng của ASP
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 25 - Lớp
40TH
CLIENT
SERVER
Response Object
Request Object
Server Object
Application
Object
Session
Object
ObjectContext
Object
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
- Request được tạo trong hình thức nhập từ một trang HTML.
- Response dùng để trả lời kết quả từ server cho browser .
- Server dùng để cung cấp nhiều chức năng như tạo một object
mới.

- Application và Session dùng để quản lý thông tin về các ứng
dụng đang chạy trong chương trình.
- ObjectContext dùng với Microsoft Transaction Server.
2. Request Object.
Cho phép ta lấy thông tin dọc theo yêu cầu HTTP. Việc trao đổi
bên ngoài từ server bò quay trở về như một phần của kết quả (Response).
Request tập trung nhiều đến phần lưu trữ thông tin.
Đối tượng Request có thể được tóm tắt như sau:
Các Request object
- QueryString: lưu trữ một tập những thông tin để vào đòa chỉ
cuối(URL).
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 26 - Lớp
40TH
Request Object
Collections
QueryString
Forms
ServerVariables
Cookies
Clientcertificate
Properties
TotalByte
Methods
* BinaryRead
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
vd: <%= Request.QueryString(“buyer”)%>
- Form: lưu trữ một tập tất cả các biến gửi đến HTTP request.
vd: <%= Request.Form(“buyer”)%>
- ClientCertificate: Khi client tạo một tập với một server yêu
cầu sự bảo mật cao.

- ServerVarialbles: Khi client gửi một yêu cầu và thông tin
được đưa tới server, nó không chỉ gửi qua mà còn thông tin
việc ai tạo trang, tên server và cổng mà yêu cầu gửi đến.
vd: <%= Request.ServerVariables(“HTTP_USER_AGENT”)%>
3. Response Object
Cung cấp những công cụ cần thiết để gửi bất cứ những gì cần thiết
trở về client. Đối tượng Response có thể được tóm tắt như sau:
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 27 - Lớp
40TH
Response Object
Collections
Cookies
Properties
Buffer
CacheControl
Charset
ContentType
Expires
ExpiresAbsolute
IsClientConnected
PICS
Methods
AddHeader
AppendToLog
BinaryWrite
Clear
End
Flush
Redirect
Write

Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Những phương thức của Response Object
- Write: ghi biến, chuỗi, cho phép ta gửi thông tin trở về
browser.
Vd: text = “Hello World!”
Response.Write text
My message is <%=text%>
- Clear: cho phép ta xoá bỏ bất cứ vùng nhớ bên ngoài HTML.
- End: cho phép ngừng việc xử lý tập tin ASP và dữ liệu đệm
hiện thời quay trở về browser.
- Flush: cho phép dữ liệu đệm hiện thời quay trở về browser
và giải phóng bộ đệm.
- Redirect: cho phép ta bỏ qua sự điều khiển của trang hiện
thời nối kết vào trang web khác.
vd: <%
If (Not Session(“LoggedOn”)) Then
Response.Redirect “login.asp”
End If %>
Những đặc tính của Response Object
- Buffer : đònh rõ trang.
- CacheControl: Xác đònh proxy server được cho phép phát
sinh ra do ASP.
- Charset: Nối thêm tên ký tự vào đầu content-type.
- ContentType: HTTP content type cho phần trả lời.
- Expires: Số lần phát sinh giưã lần lưu trữ và phần kết thúc
cho một trang lưu trữ trên browser.
- ExpiresAbsolute: Ngày giờ được phát sinh trên browser.
- IsClientConnected: Client ngưng việc kết nối từ server.
- Status: Giá trò của HTTP status quay trở về server.
4. Application Object

SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 28 - Lớp
40TH
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Mỗi ứng dụng được trình bày bởi một Application object. Đây là
đối tượng được chưá các biến và các đối tượng cho phạm vi ứng dụng.
Đối tượng Application có thể được tóm tắt như sau:
Những tập các Application object
- Content: chứa tất cả các mẫu tin thêm vào ứng dụng thông
qua các lệnh script.
- StaticObjects: Chưá tất cả các đối tượng thêm vào ứng dụng
bằng thẻ <object>
Những phương thức của Application object
- Lock: ngăn chặn các client khác từ việc cập nhật đặc tính ứng
dụng.
- Unlock: cho phép các client cập nhật đặc tính ứng dụng.
Những sự kiện của Application object
- OnStart: xảy ra khi trang web trong ứng dụng được tham
chiếu lần đầu.
- OnEnd: xảy ra khi ứng dụng kết thúc, khi web server ngưng
hoạt động
5. Session Object
Được dùng để kiểm tra trình duyệt khi trình duyệt hướng qua trang
web. Đối tượng Session có thể được tóm tắt như sau:
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 29 - Lớp
40TH
Application Object
Collections
Contents
StaticObject
Events

onStart
onEnd
Methods
Lock
UnLock
Session object
Collections
Contents
StaticObjects
Properties
CodePage
LCID
SessionID
Timeout
Methods
Abandon
Events
onStart
oEnd
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Tập các Session Object
- Content: chưá tất cả các mẩu tin thêm vào session thông qua
các lệnh script.
- StaticObject: chưá tất cả các đối tượng thêm vào session
bằng thẻ <object>.
Những phương thức của Session Object
- Abandon: Huỷ một session và giải phóng session ra khỏi
nguồn.
Những đặc tính của Session Object
- CodePage: lấy đoạn mã sẽ dùng cho symbol mapping.

- LCID: lấy nơi đònh danh.
- SessionID : quay trở về đònh danh phiên làm việc cho người
dùng.
- Timeout : lấy khoảng thời gian cho trạng thái phiên làm việc
cho ứng dụng trong vài phút.
Những sự kiện của Session Object
- OnStart: xảy ra khi server tạo một session mới.
- OnEnd: xảy ra khi một session đã giải phóng hay hết giờ làm
việc.
6. Server Object
Ta có thể tóm tắt đối tượng server như sau:
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 30 - Lớp
40TH
Server Object
Collections
Không có
Properties
ScripTimeout
Methods
CreateObject
HTMLEncode
MapPath
URLEncode
Events
Không có
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Những đặc tính của Server object
- ScriptTimeOut: khoảng thời gian dài khi script chạy trước khi
xảy ra lỗi.
Những phương thức của Server object

- CreateObject: Tạo một đối tượng hay server component.
- HTMLEncode: Ứng dụng HTML vào chuỗi chỉ đònh.
- MapPath: Chuyển đường dẫn ảo vào đường dẫn vật lý.
- URLEncode: áp dụng đòa chỉ URL.
IV. Quản lý ASP và Session
Một trong những lợi ích của ASP là có phiên làm việc (Session)
quản lý tốt, được xây dựng trong chương trình. Đối tượng Session là duy
trì thông tin lưu trữ cho những phiên làm việc của người dùng trong vùng
nhớ trên Server. Người dùng được cung cấp một Session ID duy nhất mà
ASP sử dụng để nối kết các yêu cầu của người dùng với các thông tin đặc
biệt đến Session của người dùng đó. Điều này cho phép Session nốí kết
các yêu cầu của những trang Web.
Các thẻ đònh dạng của ASP
Các đoạn mã chương trình đều chưá trong thẻ <% và %>. Qui ước
này thường là quen thuộc đối với chúng ta nếu ta làm việc vơí bất cứ loại
lệnh server-side nào trong HTML. Các thẻ này thể hiện phần xử lý đoạn
mã của ASP thực thi và chuyển kết quả từ server. Thẻ đònh dạng của ASP
cần dựa vào một ngôn ngữ kòch bản nào đó để thể hiện như: VBScript,
JavaScript
V. Vài nét về Scripting Language
Cung cấp nhiều cổng truy cập vào chương trình.Việc dùng trang
web client-side script phát triển để cung cấp từ trang HTML động đến
trang HTML tónh.
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 31 - Lớp
40TH
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
JavaScript là ngôn ngữ kòch bản đầu tiên. VBScript do Microsoft
phát triển và dựa vào ngôn ngữ Visual Basic. Scripting chạy trên trình
duyệt Internet Explorer 3.0 và trong trình Netscape Navigator/
Communication 2.0.

Internet Explorer 4.0 hổ trợ cả hai ngôn ngữ: JScript và VBScript .
Hình thức ngôn ngữ kòch bản dựa trên nền tảng ASP. ASP thực thi
do web server hơn là trình duyệt. Ngôn ngữ kòch bản có thể được dùng để
truy cập những bit khác nhau và những mảng mà ASP cung cấp là object.
Nhận xét
Không giống như CGI, ASP là một ngôn ngữ lập trình máy chủ,
chương trình kết nối với web server thông qua vài biến môi trường và
tham số. ASP tương thích với việc nâng cấp với web server và cải tạo
chương trình. ASP thích hợp với nhiều cách thức khác nhau, có khả năng
quan trọng nhất trong việc xử lý các đối tượng được xây dựng sẵn.
Các ưu điểm của ASP là:
- Có khả năng đọc đúng các trường (field) khi có yêu cầu vào
của HTML (Request)
- Có khả năng xuất ra các trường (field) Response.
- Nhiều kỹ thuật lưu trữ trạng thái thông tin thông qua các biến
ứng dụng Session.
- Khả năng truy cập vùng tài nguyên và các đặc điểm giao tác
của MTS (Microsoft Transaction Server).
- Truy cập vài hàm linh tinh khác có ích.
- Có khả năng làm rõ ràng, đơn giản các HTML và mã Script
trong một tập tin đơn.
VI. Truy xuất cơ sở dữ liệu trong Active Server Page
Ở phần trên chúng ta đã biết về các khái niệm tổng quát về Active
Server Page và các thành phần cần có khi xây dựng một ứng dụng, trong
phần này sẽ trình bày kỹ hơn về Active Data Object, đây chính là ưu
điểm mạnh nhất cho việc phát triển ứng dụng cơ sở dữ liệu trên Web
(Web Database).
Active Data Object bao gồm các đối tượng sau:
Các Object chính trong đó là: Connection, RecordSet và Command,
ngoài ba Object chính này còn có các Object, tham số, thuộc tính, phương

SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 32 - Lớp
40TH

×