Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Một số vấn đề về khoa học quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.71 KB, 6 trang )

Bài kiểm tra
Môn: Khoa học quản lý
Họ và tên: Đỗ Trờng Sơn
Lớp: K2A Chuyên ngành Quản lý Giáo dục
Đơn vị: Thái Thuỵ Thái Bình
Câu 1: Hãy so sánh những điểm giống và khác nhau trong lý luận quản lý của Taylor
và của Fayol.
a) Giống nhau:
- Cả thuyết quản lý của Taylor và của Fayol đều thống nhất một điểm chung về việc
thực hiện chế độ trả lơng (tiền công) theo số lợng sản phẩm (hợp lệ về chất lợng) đảm
bảo mức tiền công thoả đáng, công bằng và sòng phẳng. Có nghĩa là thống nhất về
nguyên tắc trả lơng theo lao động, trong đó chú ý khuyến khích sự sáng tạo, chủ động
của mọi ngời trong quá trình sản xuất thông qua chế độ tiền thởng.
- Về phân cấp quản lý: Cả 2 ông đều cho rằng cần phải có sự phân cấp trong quản lý,
đảm bảo sự thống nhất tập trung từ một trung tâm. Thống nhất chỉ đạo nhất quán theo
một kế hoạch, một đầu mối.
- Về trình độ tổ chức sản xuất: Đều đề cập đến vấn đề tiêu chuẩn hoá các thao tác
mang tính chuyên môn hoá cao, có sự phân công lao động phù hợp song vẫn đảm bảo sự
liên kết (sản xuất theo dây chuyền). Mỗi công nhân đợc gắn chặt với một vị trí sản xuất
nhất định, đảm bảo trật tự trong một hệ thống.
b) Khác nhau:
Thuyết quản lý Taylor Thuyết quản lý Fayol
(thuyết quản lý theo khoa học)
- Mang tính cụ thể. Tập trung nhiều đến
năng suất lao động, lợi ích vật chất.
- Đề cập tới định mức: xác định một
cách khoa học khối lợng công việc hàng
ngày của công nhân với các thao tác và thời
gian cần thiết để bố trí quy trình công nghệ
phù hợp (chia nhỏ các phần việc) và xây
dựng định mức cho từng phần việc. Định


mức đợc xây dựng qua thực nghiệm (bấm
giờ cho từng động tác)
- Đề cập tới các thao tác kỹ thuật cụ thể,
các thiết bị, công cụ, vật liệu đợc tiêu
chuẩn hoá và môi trờng làm việc thuận lợi
- Trong quản lý: Chỉ rõ cấp cao tập
trung hoạch định, tổ chức và phát triển kinh
(thuyết quản lý tổng quát)
- Mang tính tổng quát cao hơn. Ngoài
việc chú ý đến lợi ích vật chất thì còn quan
tâm nhiều hơn đến cả đời sống tinh thần.
Quan tâm xây dựng bầu không khí trong
sản xuất, xây dựng một tập thể đoàn kết, có
sự đồng thuận cao.
- Đề cập đến việc xác định rõ ràng trách
nhiệm, quyền hạn cụ thể rõ ràng và đúng
mức. Duy trì tốt kỷ luật trong đội ngũ, đảm
bảo sự quy củ và tinh thần phục vụ. Thực
hiện công bằng trong quan hệ đối xử.
- Về phân chia lợi ích: đề cao lợi ích tập
thể, trong đó chú ý đến lợi ích cá nhân,
phải giải quyết hài hoà giữa các lợi ích.
- Về tổ chức: Quan tâm tới vấn đề nhân
Thuyết quản lý Taylor Thuyết quản lý Fayol
doanh. Còn cấp dới làm chức năng điều
hành cụ thể. Tách biệt rõ chức năng quản
lý và chức năng thừa hành.
sự, nhân sự đảm bảo ổn định và phải đợc
bổ sung kịp thời khi cần.
- Đề cập một cách khái quát đảm bảo sự

thống nhất chỉ huy từ một trung tâm, chấp
hành mệnh lệnh từ một trung tâm. Song
phải đảm bảo có sự liên kết một cách chặt
chẽ.
Tóm lại: t tởng chính của thuyết Taylor là tối u hoá quá trình sản xuất (qua hợp lý
hoá lao động, xây dựng định mức lao động); tiêu chuẩn hoá phơng pháp thao tác và điều
kiện tác nghiệp; phân công chuyên mon hoá (đối với lao động của công nhân và đối với
các chức năng quản lý); và cuối cùng là t tởng con ngời kinh tế qua trả lơng theo số l-
ợng sản phẩm để kích thích tăng năng suất và hiệu quả sản xuất.
Còn t tởng chủ yếu của thuyết Fayol là những vấn đề quản lý ở cả tổng thể tổ chức
quản lý xí nghiệp, xem xét một hoạt động quản lý từ trên xuống, tập trung vào một bộ
máy lãnh đạo cao với các chức năng cơ bản của nhà quản lý. Ông cho rằng thành công
của quản lý không chỉ nhờ những phẩm chất của các nhà quản lý, mà chủ yếu nhờ các
nguyên tắc chỉ đạo hành động của họ và những phơng pháp mà họ sử dụng. Với các nhà
quản lý cấp cao phải có khả năng bao quát, còn đối với cấp dới thì khả năng chuyên môn
là quan trọng nhất. T tởng quản lý đó phù hợp với hệ thống kinh doanh hiện đại, và từ
những nguyên lý đó (trong công nghiệp) có thể vận dụng cho việc quản lý các loại tổ
chức thuộc lĩnh vực khác.
Câu 2: Qua một số kết luận rút ra qua nghiên cứu và đúc kết thực tiễn của Mayor anh
(chị) hãy bổ sung vào nội dung lý luận quản lý Z những điểm mà anh (chị) cho là thích
hợp.
Với trình tự phát triển, các thuyết về quản lý truyền thống ra đời, chúng không bác bỏ
nhau mà bổ sung cho nhau và có vị trí quan trọng ở giai đoạn đầu của xã hội công
nghiệp. Tuy nhiên mỗi trờng phái đều mang tính phiến diện, chỉ xem từng mảng của hoạt
động quản lý với cách tiếp cận cục bộ. Nếu trờng phái cổ điển là thuyết X chủ trơng sử
dụng quyền lực trong quản lý để điều khiển và quyền lợi vật chất cùng hình phạt để thúc
đẩy, thì thuyết Y tin vào bản chất tốt của con ngời, quan tâm đến yếu tố tự tạo ra động cơ
làm việc sáng tạo, tự chủ và tự hoàn thiện.
Hoạt động quản lý ngày càng đa dạng và phức tạp hơn, từ đó các nhà lý luận quản lý
hiện đại có cách tiếp cận mới toàn diện hơn, xuất hiện các thuyết thuộc trờng phái quản

lý hiện đại. Cách tiếp cận đó vừa chú trọng 5 chức năng quản lý, vừa theo hớng tình
huống ngẫu nhiên, kết hợp các lý thuyết quản lý với các điều kiện thực tiễn, sử dụng các
chìa khoá quản lý hữu hiệu để xử lý linh hoạt, sáng tạo. Từ đó ra đời thuyết Z trong quản
lý ứng với giai đoạn công nghiệp hiện đại.
Thuyết Z tạo ra nền văn hoá kinh doanh mới gọi là nền văn hoá kiểu Z, chỉ đạo lối
ứng xử dựa trên sự gắn bó, lòng trung thành và tin cậy, đợc cụ thể hoá qua những biểu t-
ợng, nghi lễ, quy tắc, và cả những huyền thoại để truyền đến mọi thành viên các giá trị
và niềm tin định hớng cho hành động. Nền văn hoá kiểu Z thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, ngời lao động gắn bó lâu dài với công ty (làm việc suốt đời)
Thứ hai, ngời lao động có quyền phê bình và tỏ lòng trung thực với ngời lãnh đạo, đợc
tham gia vào quá trình chuẩn bị ra quyết định quản lý.
Thứ ba, ngời lao động có tinh thần tập thể cao dù cá nhân vẫn đợc tôn trọng (về quyền
lợi và nhân cách), phát triển tình bạn và hợp tác, có trách nhiệm tập thể và sự giám sát,
đánh giá của tập thể.
Thứ t, ngời lao động có quyền lợi toàn cục, ngoài lơng và thởng còn có nhiều dạng
phúc lợi, lơng hu do công ty trực tiếp trả.
Tuy nhiên, trong sự phát triển đa dạng của XH công nghiệp, tính kế hoạch chặt chẽ
của quản lý đợc nhấn mạnh, tuy nhiên các nghiên cứu thực tế ở các nhà máy xí nghiệp,
Mayor đã đa ra các nghiên cứu, chú trọng đến quan hệ con ngời. Công nhân là một thành
viên của hệ thống phức tạp; trong một xí nghiệp, ngoài tổ chức chính thức còn tồn tại tổ
chức phi chính thức và năng lực lao động thể hiện ở năng lực tạo ra sự đồng thuận và
mức độ hài lòng. Vì vậy ông cho rằng, quản lý là một khoa học nhng mang tính tổng hợp
và công tác quản lý cũng là một nghệ thuật.
Mayor đã tiến hành nghiên cứu thực tế ở các nhà máy xí nghiệp và rút ra những bài
học kinh nghiệm, những đúc kết thực tiễn vô cùng quý giá trong khoa học quản lý. Đó
là: cần tăng cờng sự đối thoại với công nhân, qua đó giúp họ trút bỏ gánh nặng về tâm lý,
điều chỉnh thái độ, tự tìm ra kết luận; giúp họ sống thân thiện hơn, làm tăng tính tự
nguyện và hợp tác và đối thoại là một phơng pháp quan trọng giúp nhà quản lý thu thập
đợc thông tin nhiều hơn. Đây là một phơng pháp huấn luyện nhân viên rất tốt. Ông cho
rằng, nhà quản lý cần phải có 3 nhiệm vụ:

Thứ nhất, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất
Thứ hai, phải hệ thống hoá hoạt động sản xuất
Thứ ba, cần tổ chức hiệp tác, điều hoà quan hệ con ngời trong quá trình sản xuất.
Từ đó, theo quan điểm của cá nhân em khi nghiên cứu sự đúc kết thực tiễn và những
kết luận đợc rút ra từ nghiên cứu thực tiễn của Mayor, có thể thấy mặc dù đã có sự kế
thừa và bổ sung từ thuyết X và thuyết Y. Song thuyết Z vẫn bộc lộ những hạn chế của nó.
Đó là thuyết Z chỉ áp dụng đối với các tổ chức kinh doanh, với môi trờng bên trong
doanh nghiệp. Cũng có ý kiến cho rằng đây là cách xoa dịu mâu thuẫn giai cấp, thoả
hiệp để tránh xung đột, là giải pháp lạt mềm buộc chặt thay về chế độ làm chủ tập
thể. Tuy nhiên điều đó vẫn phụ thuộc vào bản chất chế độ chính trị và hoàn toàn có thể
vận dụng một yếu tố phù hợp nhằm phát huy tính tích cực của con ngời trong việc nâng
cao năng suất, tính hiệu quả của doanh nghiệp. Vì vậy theo em vẫn cần phải bổ sung cho
thuyết Z những nội dung sau đây:
Một là, cần quan tâm nhiều hơn tới vấn đề con ngời, ngoài việc chú ý tới lợi ích vật
chất cần phải quan tâm đến đời sống tinh thần, xây dựng đợc một tập thể đoàn kết, hiệp
tác trong sự thống nhất cao, xây dựng đợc một bầu không khí làm việc thoải mái. Điều
đó sẽ giúp cho công nhân làm việc một cách tự tin, chủ động hơn trong mọi công việc.
Để làm đợc điều đó thì cần phải quan tâm nhiều hơn tới đời sống của công nhân, của các
thành viên trong gia đình của từng công nhân, giúp họ có thể yên tâm làm việc, toàn tâm,
toàn ý phục vụ cho lợi ích của tổ chức.
Hai là, để có một năng suất lao động tốt nhất, phát huy hết khả năng trí tuệ của mọi
thành viên trong tổ chức cần phải hết sức chú ý tới điều kiện làm việc của thành viên
trong tổ chức đó. Đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu về trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá
trình sản xuất của công nhân trong tổ chức đó nếu thấy hợp lý.
Câu 3: Theo Simon, tổ chức quản lý mới có 3 tầng:
- Tầng 1: tiếp nhận nguyên liệu đầu vào sản xuất, vận chuyển sản phẩm
- Tầng giữa: là quá trình hoạch định trình tự hoá, hệ thống sản xuất và phân phối theo
kế hoạch thờng xuyên.
- Tầng trên: là quá trình hoạch định quyết sách phi trình tự hoá
Anh chị hãy phân tích mối quan hệ giữa các tầng.

Ba tầng của tổ chức quản lý đều thống nhất tồn tại trong một tổ chứa nhất định nào
đó. Chúng là cơ sở, là điều kiện hỗ trợ lẫn nhau, có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Tầng 1 (tiếp nhận đầu vào sản xuất, vận chuyển sản phẩm) là cơ sở cho tầng giữa với
việc tiếp nhận đầu vào.
Tầng giữa là cơ sở cho tầng trên, với việc hoạch định trình tự hoá, hệ thống sản xuất
và phân phối theo kế hoạch thờng xuyên đã đợc hoạch định từ tầng trên.
Tầng trên là quá trình hoạch định quyết sách, phải có quá trình này thì mới xác định
đợc nguyên liệu cho đầu vào sản xuất ở tầng 1. Và cứ thế đến tầng giữa, đây là một chu
trình khép kín, ràng buộc, quy định lẫn nhau.
Câu 4: Trong 4 mô hình quản lý, anh chị hãy chọn một mô hình quản lý mà anh chị
cho là thích hợp với hoàn cảnh quản lý của Việt Nam hiện nay. Tham khảo 3 mô hình
còn lại cộng với nhận thức vốn có, anh (chị) hãy bổ sung vào mô hình đã chọn những
điểm cơ bản về: nguyên tắc, tiêu chí đánh giá hiệu quả, triết lý cơ bản, môi trờng hoạt
động, vai trò quản lý để có đợc mô hình mà anh (chị) tâm đắc.
Khoa học quản lý và các mô hình quản lý hình thành và phát triển từ đầu thế kỷ 20
trên cơ sở nhu cầu quản lý các nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp. Trải qua quá trình phát
triển của khoa học quản lý, các mô hình quản lý cũng đợc hình thành và phát triển không
ngừng. Cho đến nửa cuối thế kỷ 20 các nhà khoa học đã nghiên cứu, dựa vào tiêu chí
hiệu quả đã tổng kết thành 4 mô hình quản lý. Đó là, mô hình mục tiêu; mô hình xử lý
nội bộ (mô hình quy trình bên trong); mô hình quan hệ con ngời và mô hình hệ thống
mở. Sự phân chia theo các mô hình trên đây chỉ có tính chất tơng đối, các mô hình vừa
có tính kế thừa, vừa có thể kết hợp đan xen lẫn nhau để thực hiện quá trình quản lý có
hiệu quả cao nhất.
Với tình hình thực tiễn Việt Nam hiện nay, là một nớc đang phát triển, điều kiện kinh
tế còn ở một trình độ thấp so với nhiều nớc trên thế giới, Việt Nam đang trên con đờng
hội nhập, toàn cầu hoá. Theo em, mô hình quản lý hệ thống mở là một mô hình thích hợp
nhất với hoàn cảnh quản lý của Việt Nam hiện nay. Với mô hình hệ thống mở sẽ bảo
đảm cho sự mở rộng mối liên hệ, liên kết, phù hợp với khả năng thích ứng nhanh của ng-
ời Việt Nam. Bên cạnh đó sẽ huy động đợc sự liên kết hỗ trợ từ bên ngoài làm tăng năng
suất, hiệu quả quản lý.

Đồng thời, trớc sự biến đổi không ngừng của khoa học và công nghệ làm cho mọi mặt
của đời sống xã hội cũng thay đổi hàng ngày. Đòi hỏi nhà quản lý cũng cần có sự linh
hoạt, sáng tạo, thích ứng với sự thay đổi, biết quản lý sự thay đổi và biết tìm ra các giải
pháp để tạo động lực cho sự thay đổi. Nhà quản lý không còn là ngời duy nhất thực hiện
chức năng quản lý mà cần có sự cải tiến, sự trao đổi, thảo luận giữa các thành viên của tổ
chức cũng nh các bên liên quan để có những quyết sách phù hợp hơn, huy động đợc trí
tuệ của tập thể tham gia vào quá trình quản lý.
Tuy nhiên, mỗi mô hình quản lý đều có những hạn chế của nó. Vì vậy mặc dù là nên
chọn mô hình quản lý hệ thống mở thì cũng cần phải bổ sung và kế thừa những quan
điểm của các mô hình quản lý khác.
- Về nguyên tắc: cần hớng tới mục tiêu cuối cùng là hiệu quả, luôn bám sát mục tiêu,
có sự điều chỉnh ở từng giai đoạn, từng thời điểm cho phù hợp thực tiễn. Các quyết định
của nhà quản lý trong từng công việc cụ thể nên có sự tham gia ý kiến của các thành viên
trong tổ chức.
- Về tiêu chí đánh giá hiệu quả: cần căn cứ năng suất và hiệu quả để đánh giá. Tuy
nhiên phải chú ý có sự cam kết chặt chẽ, tính ổn định, bền vững và phát triển liên tục.
- Về triết lý cơ bản: Ngoài sự thích nghi, biết hợp tác theo mô hình hệ thống mở cần l-
u ý chính sự điều phối, phân công lao động rõ ràng trong một dây truyền hoạt động của
tổ chức sẽ dẫn đến thành công.
- Về môi trờng hoạt động: Sự linh hoạt, đổi mới là vô cùng cần thiết song phải hớng
tới mục tiêu, tập trung vào mục tiêu của tổ chức.
- Về vai trò quản lý: Cần đóng vai trò là ngời cố vấn, hỗ trợ, tập trung đợc lực lợng
(thu hút tham gia).
Câu 5: Để hiểu và thúc đẩy chức năng hoạt động của một nhà trờng (hay một đơn vị
trực thuộc nhà trờng) hãy đa ra các trả lời ngắn gọn cho các câu hỏi sau:
- Mục tiêu của nhà trờng là gì và điều gì trong đó khiến cho các hoạt động kết hợp với
nhau?
- Đầu ra chính là gì?
- Giao dịch chính ở ranh giới trong và ngoài?
- Tơng tác chính, hay quá trình tác động để có biến đổi chính là gì?

- Đầu vào chính và giao dịch chính ở ranh giới để có đầu vào tốt?
- Làm thế nào để kích hoạt thông tin phản hồi cả tích cực và cả tiêu cực.
* Mục tiêu của nhà trờng? Điều gì trong đó khiến cho các hoạt động kết hợp với
nhau?
Cũng nh các hệ thống sống khác, nhà trờng có mục đích, hay chính là lý do tồn tại,
theo đuổi tiến trình đã chọn đến khi đạt đợc một số kì vọng trong môi trờng (kinh tế xã
hội). Mục đích của nhà trờng nhằm đáp ứng nhu cầu của riêng mình và của xã hội. Mục
đích đợc xét trong môi trờng phải có giá trị và có một số điều kiện. Chẳng hạn đối với
công ty thì mục đích là lợi nhuận, nhng phải chú ý đến các khía cạnh khác.
Trong đó, điều khiến cho các hoạt động kết hợp với nhau đó chính là sự sống còn của
nhà trờng trong việc đáp ứng nhu cầu của chính nhà trờng và nhu cầu của xã hội.
Mục tiêu của nhà trờng là xây dựng nề nếp tốt- chất lợng cao- môi trờng đẹp
* Đầu ra chính là gì?
Sản phẩm của đầu ra chính là các sản phẩm đạt đợc những tiêu chuẩn đã định trớc
(theo mục tiêu). Tuy nhiên trong đó cũng gồm cả những sản phẩm không mong muốn.
Đầu ra chính là: Chất lợng tốt nghiệp của học sinh cuối cấp.
* Giao dịch chính ở ranh giới trong và ngoài?
Giao dịch chính ở ranh giới trong đó là giao dịch giữa thầy và trò, giữa thầy với thầy,
giữa trò với trò.
Giao dịch chính ở ranh giới ngoài đó là giao dịch giữa dịch vụ công của nhà trờng với
nhu cầu của xã hội, giữa gia đình với gia đình, giữa gia đình với xã hội.
Giao dịch chính ở ranh giới trong và ngoài: Hiệu trởng và hiệu phó
* Tơng tác chính, hay quá trình tác động để có biến đổi chính là gì?
Tơng tác chính hay quá trình tác động để có biến đổi chính là: Thông qua việc kiểm tra,
quy trình kiểm tra trình độ, thi cử để đánh giá chất lợng giáo dục.
* Đầu vào chính và giao dịch chính ở ranh giới để có đầu vào tốt?
Vt cht,nng lng, ngun lc con ngi a vo nh trng nh GV, HS, ti
chớnh, CS VC.(cỳng nh c th sng tip nhn o xi, thc n)
Đầu vào chính bao gồm vật chất, năng lợng, nguồn lực con ngời đa vào nhà trờng nh
GV, HS, tài chính, CSVC thiết bị,

Giao dịch chính ở ranh giới để có đầu vào tốt đó là sự thoả thuận đối với các nguồn
lực đa vào nhà trờng, chuyển từ cơ chế hành chính tập trung sang cơ chế phân cấp, tăng
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Đầu vào chính và giao dịch chính để có đầu vào tốt: Công tác tuyên truyền và tuyển
chọn thiên về chất lợng
* Làm thế nào để kích hoạt thông tin phản hồi cả tích cực và cả tiêu cực.
Để kích hoạt thông tin phản hồi tốt nhất, nhà lãnh đạo cần phải phát huy và mở rộng
dân chủ. Ngay ở đầu vào cần phải có nhiều tiêu chí khác nhau để lựa chọn đợc đầu vào
tốt nhất. Trong quá trình vận hành tổ chức, cần phải thờng xuyên thu thập thông tin dới
nhiều hình thức khác nhau, biết trân trọng tất cả những thông tin mà mình nhận đợc, kể
cả những thông tin trái chiều để từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn
từng thời kỳ, từng giai đoạn.
Để kích hoạt thông tin phản hồi cần thăm dò d luận: học sinh, cán bộ, giáo viên, phụ
huynh học sinh và nhân dân địa phơng; lắng nghe các nguồn thông tin nhiều chiều và
chọn lọc.

×