Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Khí Hậu Trong Nuôi Trồng Nông Nghiệp phần 9 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.68 KB, 23 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


176

biển ngày một nóng thêm. Vùng nước nóng ngày càng mở rộng trên vùng biển cả hai phía
xích ñạo, kéo dài tới giữa Thái Bình Dương, nhiệt ñộ mặt biển tăng thêm tới 5 – 7
o
C. Lớp
nghịch nhiệt nóng phía dưới không nghiêng về phía Tây mà gần như nằm ngang ở ñộ sâu sâu
hơn. Lớp nghịch nhiệt nóng mới hình thành ngoài khơi vùng biển Nam Mỹ ngăn cản nước trồi
ở vùng này. Vùng biển lạnh ngày một thu hẹp, ñôi khi biến mất hẳn kéo theo sự nghèo ñi rõ
rệt thành phần phù du là nguồn thức ăn của cá.
Như vậy El Ninô rõ ràng là kết quả của sự tương tác giữa khí quyển và ñại dương mà
cụ thể là giữa hoàn lưu tín phong Nam bán cầu (SO) và lớp nước gần mặt biển ở khu vực xích
ñạo Thái Bình Dương. Sự thay ñổi của mỗi phía lập tức gây ra phản ứng từ phía kia. Chu kỳ
xuất hiện của El Ninô khoảng từ 2 ñến 7 năm, nhưng cũng có khi cách nhau trên 10 năm.
Thời gian kéo dài của El Ninô thường từ 6 tháng ñến 1năm.
Ngược lại với El ninô là La Nina. La Nina là hiện tượng nước biển ngoài khơi Nam
Mỹ lạnh hơn so với bình thường ñược gọi là pha lạnh ñể phân biệt với pha ấm xảy ra khi có
El Ninô. Do hiện tượng xảy ra ngược với El Ninô nên người ta gọi là La Nina (ñối El Ninô).
Theo tiếng Tây Ban Nha, La Nina có nghĩa là “cô bé con”. La Nina có thể xuất hiện sau khi
El Ninô kết thúc, nhưng cũng có nhiều truờng hợp sau El Ninô là một năm bình thường rồi
mới xuất hiện La Nina.
El Ninô có thể gây biến ñộng thời tiết, khí hậu ở nhiều khu vực trong suốt quá trình
phát triển và tồn tại của nó, tuy nhiên sự biến ñộng này thể hiện rõ rệt hơn ở một số khu vực
như ðông Nam Á, Austraylia, bờ biển ðông Thái Bình Dương (Hình 9.3. và Hình 9.4).
Khi El Ninô xuất hiện, nhiệt ñộ tăng ở hầu hết các vùng biển thuộc vành ñai nhiệt ñới
của trái ñất, một số khu vực ôn ñới thuộc châu Mỹ, châu Á và châu Úc.
Các hiện tượng thời tiết như bão, giông, tố, lốc… xuất hiện nhiều hơn ở những vùng
vốn khô hạn và ít hơn ở những vùng ẩm ướt. Khô hạn, cháy rừng xảy ra thường xuyên ở vùng


nhiệt ñới phía Tây Thái Bình Dương, Ấn ðộ, Nam Phi hoặc một số nước vùng Trung Mỹ như
Ca-ri-bê, Cô-lôm-bi-a và ðông Bắc Bra-xin.
Mưa lớn, lũ lụt thường xảy ra ở khu vực xích ñạo ðông Thái Bình Dương, miền Tây
Hoa Kỳ, Chi Lê, Ác-hen-ti-na và châu Phi.



Hình 9.2. Nêm nhiệt ở Thái Bình Dương trong ñiều kiện El Ninô
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


177



Hình 9.3. Những khu vực chịu tác ñộng mạnh của El Ninô mùa ñông

El Ninô ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của gió mùa mùa hè ở Nam Á và ðông Nam Á.
Khảo sát lượng mưa mùa hè ở Ấn ðộ qua hơn một thế kỷ, các nhà khí hậu nhận thấy lượng
mưa có xu hướng giảm khá rõ vào những năm xuất hiện El Ninô, ngược lại, lượng mưa ở khu
vực xích ñạo ðông Thái Bình Dương lại tăng lên ñáng kể.



Hình 9.4. Những khu vực chịu tác ñộng mạnh của El Ninô mùa hè
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


178


4.7. Tình hình biến ñổi khí hậu thời ñại hiện nay

a) Biến ñổi khí hậu ñầu thế kỷ XX

Vấn ñề biến ñộng khí hậu ñầu thế kỷ XX, Rútkopskaia ñã giới thiệu 2 quan ñiểm khác
nhau: Quan ñiểm thứ nhất cho rằng từ ñầu thế kỷ tới nay nhiệt ñộ không khí liên tục tăng,
mùa ñông tăng rõ rệt nhất. Một quan niệm nữa cho rằng, nhiệt ñộ không khí chỉ tăng ñến
những năm thập kỷ 40 thế kỷ XX, sau ñó thời kỳ ấm dần ở vĩ ñộ cao Bắc bán cầu ñã kết thúc.
Kônhipôvich (1921) ñã chú ý ñến nhiệt ñộ nước biển Barensơ từ năm 1919 bắt ñầu tăng cao:
nhiệt ñộ 1919 - 1928 cao hơn nhiệt ñộ 1912 -1918 khoảng 0.8
0
C, băng ở biển bắc cực cũng
giảm. Theo Sulighin (1953) và Rôñêoan (1953), biển Bắc hải và biển Bắc cực các năm 1931 -
1950 ấm hơn các năm 1901 - 1930 khoảng 0,4
0
. Anôsova (1955) căn cứ vào số liệu quan trắc
từ năm 1771 ñến năm 1950 phát hiện thấy thời kỳ ñóng băng trên sông Ða-u-ga-va cứ 10 năm
rút ngắn khoảng hơn 2 tuần.
Ru-bin-sten (1946) cho rằng, nhiệt ñộ ở nhiều khu vực ñều tăng cao. Ví dụ, ở Spi-sư-
pếch nhiệt ñộ trung bình các năm 1930 - 1938 cao hơn trị số trung bình nhiều năm 1,5 - 3,5
0
C.
Ở Upenivich (Tây Greenland) năm 1926 - 1936 cũng có tình trạng tương tự.
Lysgaard (1949) so sánh nhiệt ñộ trung bình tháng I và tháng VII ở Greenland trong
vòng 30 năm trước (1881 - 1910) với 30 năm sau (1911 - 1940), ñã thấy rằng, vùng Bắc Á và
Bắc Mỹ nhiệt ñộ tăng 2
0
- 3
0
C, ngược lại, vùng ðông Á và châu Úc nhiệt ñộ lại giảm. Vilett

(1950) căn cứ vào nhiệt ñộ ño ñược của nhiều trạm khí tượng, tiến hành vẽ ñường biểu diễn
xu thế nhiệt ñộ ở các ñới vĩ ñộ ñã phát hiện thấy từ sau năm 1885, nhiệt ñộ có xu thế tăng lên.
Xu thế này biểu hiện rõ nhất ỏ các vùng vĩ ñộ cao và ñịa cực Bắc bán cầu, càng về phía Nam
thì xu thế càng giảm ñi.

b) Những thông báo mới ñây về biến ñổi khí hậu trái ñất

Theo quan ñiểm của Tổ chức khí tượng thế giới (WMO), biến ñổi khí hậu là sự vận
ñộng bên trong hệ thống khí hậu, do những thay ñổi kết cấu hệ thống hoặc trong mối quan hệ
tương tác giữa các thành phần của nó do các ngoại lực hoặc do hoạt ñộng của con người. Năm
1995, khi ñánh giá hệ thống khí hậu toàn cầu Tổ chức khí tượng thế giới (WMO) vẫn chưa thể
ñưa ra một vấn ñề gì về biến ñổi khí hậu ngoài việc kết luận những biến ñộng dị thường về
khí hậu chỉ xảy ra trong những khoảng thời gian ngắn so với ñộng thái hoàn lưu tổng thể,
chưa có những xu thế biến ñổi dài hạn. Năm 1998 Tổ chức khí tượng thế giới (WMO) ñã có
báo cáo về xu thế nóng lên với những minh chứng về biến ñổi khí hậu dài hạn. Các tài liệu
quan trắc ñược về trạng thái ñóng băng ở biển Bắc và Nam cực, thời gian xuất hiện băng và
băng tan trên mặt hồ ở phần châu Âu nước Nga, Ucraina, các nước vùng Baltic, sự thu hẹp
diện tích ñóng băng trên các ñỉnh núi trong thế kỷ XX và sự gia tăng nhiệt ñộ của phần ñất
ñóng băng vĩnh cửu ñã cho phép khẳng ñịnh sự biến ñổi khí hậu trái ñất hiện nay. Sự dao
ñộng ñáng kể của khí hậu hàng năm ñã phát hiện thấy ở một vài nơi, ñặc biệt là vùng nhiệt ñới
với sự gia tăng cường ñộ các yếu tố khí hậu. Cũng ñã phát hiện ñược các dòng nước biển và
nhiệt ñộ nước biển (SST
s
) ñóng vai trò lớn trong cơ chế biến ñổi khí hậu. Các hệ thống gió
quy mô lớn ở vùng nhiệt ñới và các dòng hải lưu dưới biển kèm theo sự biến ñổi nhiệt ñộ
nước biển ñã tạo nên chu trình nhiễu ñộng Nam Bán cầu (SO). bằng chứng mới nhất là tần
suất của ENSO và cường ñộ hoạt ñộng của nó trong thời gian gần ñây gia tăng ñáng kể. Ðiều
này có quan hệ tới sự nóng lên trên phạm vi toàn cầu từ giữa thập kỷ 70 thế kỷ XX. Các hoạt
ñộng của con người, trước hết là việc ñốt nhiên liệu hoá thạch gia tăng và việc làm thay ñổi
ñộ che phủ thực vật trên mặt ñất ñã dẫn ñến sự thay ñổi thành phần khí quyển và các tính chất

hấp thụ bức xạ của bề mặt trái ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


179

Báo cáo ñánh giá lần thứ 3 của Ban Liên chính phủ về biến ñổi khí hậu (IPCC) ñã nêu
lên những chứng cứ khẳng ñịnh ảnh hưởng hoạt ñộng của con người với biến ñổi khí hậu (báo
cáo lần thứ 2, 1995 chưa khẳng ñịnh ñược). Sự gia tăng nồng ñộ các khí nhà kính ñóng góp cơ
bản vào các sự kiện nóng lên toàn cầu trong vòng 50 năm qua.
Dự thảo báo cáo lần thứ 3 của Ban Liên chính phủ về biến ñổi khí hậu (IPCC) ñưa ra
những rủi ro chính xếp theo thứ tự giảm dần ñộ tin cậy dự báo như sau:
• Làm trầm trọng thêm tính dễ bị tổn thương ñối với các hiện tượng khí hậu cực ñoan
như khô hạn, lũ lụt
• Sản lượng cây trồng và thuỷ sản bị ñe doạ bởi tổ hợp các ức chế về nhiệt ñộ, ñộ ẩm,
nước biển dâng, sự gia tăng lụt lội, gió mạnh, xoáy thuận nhiệt ñới mạnh
• Các châu thổ và vùng trũng ven biển bị ngập chìm dứơi biển do nước biển dâng.
• Lượng nước ngọt dự trữ bị cạn kiệt do biến ñổi khí hậu.
• Cường ñộ mưa tăng trong mùa mưa làm tăng những vùng bị lũ lụt, những vùng bị hạn
thì bị sói mòn ñất và chịu tác ñộng bởi hạn hán nặng nề hơn.
• Bão và xoáy thuận nhiệt ñới sẽ mạnh hơn.
• Dịch bệnh sẽ gia tăng do ñiều kiện ấm hơn và ẩm hơn.
• Ða dạng sinh học bị ñe doạ trầm trọng hơn do việc thay ñổi sử dụng ñất, ñộ che phủ
giảm và áp lực của dân số tăng lên.

c) Một số ñặc trưng chủ yếu của các sự kiện En Nino và La Nina từ 1949 tới nay.

Theo một số tài liệu, các sự kiện ENSO hiện còn lưu giữ ñược từ giữa thế kỷ XIX,
nhưng số liệu chi tiết về nhiệt ñộ nước biển, áp suất không khí ñể có thể ñánh giá ñộ hoạt
ñộng của chúng thì chỉ có từ giữa thập kỷ 30 trở lại ñây. Từ dãy số liệu nhiệt ñộ nước biển

trung bình tháng (1949 - 1997), Viện KTTV ñã thống kê một số ñặc trưng chủ yếu của các sự
kiện En Nino và La Nina xuất hiện trong 50 năm qua trình bày ở bảng 9.6.
Bảng 9.6 và những chỉ số theo dõi En Nino cho thấy:
- Từ năm 1949 ñến nay có 13 lần En Nino, En Nino lần thứ 13 bắt ñầu từ tháng 3/1997.
- Trung bình mỗi ñợt En Nino kéo dài 10 tháng, dài nhất 17 tháng, ngắn nhất 3 tháng.
- Trung bình thời gian cường ñộ En Nino tăng dần ñạt cực ñại kéo dài 3 tháng, dài nhất 6
tháng, ngắn nhất 1 tháng.
- Trung bình thời gian cường ñộ En Nino suy giảm từ cực ñại ñến khi kết thúc kéo dài 4,5
tháng, dài nhất 11 tháng, ngắn nhất 1 tháng.
- Trung bình thời gian En Nino tồn tại ở cường ñộ cực ñại kéo dài 2,5 tháng, dài nhất 8 tháng,
ngắn nhất 1 tháng.
- Phân bố tần suất En Nino thấp nhất vào tháng 2 là 4,9%, cao nhất vào các tháng 5, 7, 8, 9 là
9,8%, trung bình là 8,3% khi xem tổng số tháng có En Nino là 100%.
- Tần suất En Nino cực ñại thấp nhất vào các tháng 10, 11 là 3,2%, cao nhất vào tháng 5 là
19,4%, trung bình là 8,3%.
- Chuẩn sai nhiệt ñộ nước biển tầng mặt là một trong những chỉ số theo dõi hiện tượng En
Nino. Tổng chuẩn sai trong một ñợt En Nino khu vực C luôn có giá trị dương tương ñối lớn.
Ngược lại ở khu vực D, khu vực biển phía ñông Philippines trong vùng ðông Nam Á thường
có giá trị âm (9/13 trường hợp, chiếm khoảng 70% số lần En Nino).
Qua chuỗi số liệu thống kê và những ñặc ñiểm của chúng có thể rút ra những kết luận sau:
• Thời gian từ lúc En Nino xuất hiện ñến khi ñạt cường ñộ cực ñại ngắn hơn thời gian
cường ñộ suy giảm từ cực ñại ñến khi kết thúc hiện tượng.
• Tần suất En Nino với cường ñộ cực ñại lớn nhất trong 3 tháng mùa hè (IV,V,VI), gấp
2 ñến 3 lần các tháng khác.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


180


Bảng 9.6. Thống kê hiện tượng En Nino từ 1949 ñến nay.

Tháng Thời gian kéo dài (tháng) (1) Tổng STT (2)
Năm
En
Nino
Bắt ñầu Kết thúc Tăng Cực ñại

Giảm Cộng Khu C
(3)
Khu D
(4)
1951 5/1951

11/1951

1 2 4 7 +10,5

+0,8

1953 3/1953

9/1953

1 1 5 7 +11,1

-0,5

1957 2/1957


4/1958

3 1 11 15 +13,9

-0,7

1963 8/1963

10/1963

1 1 1 3 +1,8

-0,6

1965 4/1965

1/1996

1 1 8 10 +11,3

-5,0

1969 31969

12/1969

2 1 7 10 +9,0

+0,1


1972 2/1972

1/1973

6 1 5 12 +23,4

-2,7

1976 5/1976

1/1977

1 1 7 9 +10,7

-2,8

1982 7/1982

10/1983

5 8 3 16 +33,8

-3,5

1987 11/1986

12/1987

8 6 3 17 +17,1


+0,9

1991 3/1991

7/1992

6 6 2 14 +13,5

-1,7

1993 3/1993

6/1993

1 2 1 4 +3,7

-0,7

1997 3/1997



1 1 +15,3

+1,0

Cộng (ñến En Nino 1993 36 31 57 124
Ghi chú: (1) Thời gian tăng là số tháng từ bắt ñầu xuất hiện En Nino ñến cực ñại, thời gian
giảm là số tháng tính từ sau cực ñại ñến kết thúc hiện tượng. Thời gian tổng cộng là số tháng
En Nino tồn tại.(2)

Σ
SST : Tổng chuẩn sai nhiệt ñộ nước biển tầng mặt.
• Tần suất En Nino nhỏ nhất trong 3 tháng mùa ñông (XII,I,II).
• Sự ngược dấu chuẩn sai nhiệt ñộ nước biết tầng mặt giữa khu vực C và khu vực D
chứng tỏ sự nóng lên của nước biển ở khu vực C không ảnh hưởng trực tiếp ñến vùng ðông
Nam Á mà phải thông qua một quá trình vật lý - khí quyển khác, người ta ñã khẳng ñịnh, ñó
là chu trình Nam bán Cầu (Southern Oscilation).
• Tần suất En Nino xuất hiện lớn nhất vào tháng V, nhỏ nhất vào các tháng mùa ñông
(từ tháng IX năm trước ñến tháng I năm sau), ñây cũng là thời gian En Nino thường kết thúc.

d) Hiện tượng En Nino và những ñặc ñiểm thời tiết mùa ở nước ta


1. Thời tiết mùa liền trước En Nino
• Từ 1949 ñến 1982, mùa Ðông Xuân liền trước thời kỳ En Nino thường lạnh hơn trung
bình (8/9 năm), có những mùa rất lạnh như ñông xuân 1956 - 1957, 1968 - 1969, 1975 - 1976,
nhưng từ 1991 trở lại ñây có 3 kỳ En Nino thì cả 3 mùa Ðông Xuân liền trước ñều ấm hơn
trung bình, trong ñó Ðông Xuân 1990 - 1991 rất ấm.
• Trong 13 kỳ En Nino có 1 kỳ (1987) mùa liền trước là mùa mưa bão, mùa này có nhiều
mưa ( chuẩn sai là +470mm và có 8 cơn bão)

2. Thời tiết trong thời kỳ En Nino
• Chế ñộ nhiệt mùa Ðông Xuân trong thời kỳ En Nino không thể hiện quy luật rõ rệt, có thể
rất ấm như Ðông Xuân 1986 - 1987, có thể rất lạnh như mùa Ðông Xuân 1976 - 1977.
• Ða số các mùa mưa bão trong thời kỳ En Nino thường ít mưa (9/14 mùa tổng chuẩn sai
mưa từ tháng V ñến tháng X có giá trị âm) và ít bão, tổng số bão và áp thấp nhiệt ñới ảnh
hưởng ñến Việt Nam trong các mùa này ñều từ 6 cơn trở xuống, không có trường hợp ngoại
lệ.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp



181

3. Thời tiết mùa liền sau En Nino
• Ða số mùa Ðông Xuân sau thời kỳ En Nino là mùa Ðông Xuân tương ñối ấm (chiếm tỷ
lệ 4/6), tuy nhiên, trong 2 mùa Ðông Xuân lạnh hơn trung bình có một mùa khá lạnh, tổng
chuẩn sai nhiệt ñộ cả mùa xuống tới - 9,0
0
C.
• Ða số các mùa bão liền sau thời kỳ En Nino thường có lượng mưa ñạt trung bình nhiều
năm (4/5 trường hợp), nhưng số lượng cơn bão thì thất thường, không có quy luật rõ rệt, có
năm chỉ có 2 cơn bão, nhưng năm khác có ñến 11 cơn bão.

e) Những biến ñổi của nhiệt ñộ trên lãnh thổ Việt Nam thập kỷ 1986 - 1995.


1. Nguồn gốc các số liệu.
Chuỗi số liệu ñược khai thác là Clim của 40 trạm khí hậu phân bố ñều khắp trên phạm
vi cả nước trong 10 năm từ tháng 1/1986 ñến tháng 12/1995. Các chuẩn khí hậu ñược khai
thác trong chương trình cấp Nhà nước (mã số 42-A) ñã ñược nghiệm thu.

2. Biến ñổi của các loại nhiệt ñộ trung bình.
Nhiệt ñộ trung bình năm.
Xu thế biến ñổi của nhiệt ñộ trung bình năm trên lãnh thổ Việt Nam trong thập kỷ này
ñược chia thành hai miền rõ rệt: miền Bắc (tính từ Huế trở ra) có nhiệt ñộ trung bình năm tăng
từ 0,2 - 0,4
0
C, ngược lại miền Nam (tính từ Huế trở vào) giảm từ 0,1 - 0,2
0
C.

Nhiệt ñộ trung bình mùa hè (tháng 6, 7, 8)
Nhiệt ñộ trung bình mùa hè trên phần lớn lãnh thổ trong thập kỷ tăng trung bình từ 0,2
- 0,4
0
C, trong ñó xen kẽ có một số vùng giảm như Cao Bằng, ven biển Trung Trung Bộ, Nam
Tây Nguyên và Tây Nam Bộ.
Nhiệt ñộ trung bình mùa ñông (tháng 12, 1, 2)
Nhiệt ñộ trung bình mùa ñông trên phần lớn lãnh thổ miền Bắc trong thập kỷ tăng
trung bình từ 0,4 - 0,8
0
C, trong khi lãnh thổ miền Nam lại giảm trung bình từ 0,2 - 0,4
0
C.
Như vậy, ở miền Bắc và ven biển Nam Trung Bộ nhiệt ñộ trung bình năm, trung bình
mùa ñông và trung bình mùa hè trong thập kỷ ñều tăng, nhiệt ñộ trung bình mùa ñông tăng
mạnh hơn nhiệt ñộ trung bình mùa hè khoảng 2 lần.
Xu thế biến ñổi của nhiệt ñộ trung bình năm, trung bình mùa ñông và trung bình mùa
hè ở miền Nam trong thập kỷ diễn ra phức tạp hơn so với miền Bắc, nhưng nếu xem xét chi tiết
hơn có thể thấy một số ñặc ñiểm như sau:
- Vùng Bắc Tây Nguyên nhiệt ñộ trung bình năm và trung bình mùa hè tăng, nhưng nhiệt ñộ
trung bình mùa ñông lại giảm
- Vùng ñồng bằng sông Cửu Long nhiệt ñộ trung bình năm, trung bình mùa hè và trung bình
mùa ñông ñều giảm.

3. Biến ñổi của nhiệt ñộ tối cao.
Nhiệt ñộ tối cao trung bình năm.
Nhiệt ñộ tối cao trung bình năm trên phần lớn lãnh thổ trong thập kỷ tăng trung bình
từ 0,2 - 0,4
0
C, ñặc biệt ở Tây Ninh tăng ñến 1,1

0
C, nhưng xen kẽ có một số khu vực giảm, tập
trung ở Tây Nguyên, vùng núi Bắc Bộ và miền Tây Nam Bộ.
Nhiệt ñộ tối cao trung bình mùa hè.
Nhiệt ñộ tối cao trung bình mùa hè trên phần lớn lãnh thổ trong thập kỷ tăng trung
bình từ 0,2 - 0,8
0
C, ñặc biệt ở Tây Ninh tăng ñến 1,3
0
C, riêng vùng ven biển Nam Trung Bộ
từ 0,3 - 0,5
0
C. Khu vực có nhiệt ñộ tối cao trung bình mùa hè giảm xảy ra tập trung ở một vài
ñịa phương thuộc vùng núi Bắc Bộ.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


182

4. Biến ñổi của nhiệt ñộ tối thấp
Nhiệt ñộ tối thấp trung bình năm.
Nhiệt ñộ tối thấp trung bình năm trên phần lớn lãnh thổ trong thập kỷ tăng trung bình
từ 0,3 - 0,6
0
C, riêng một số khu vực nhỏ thuộc Nam Bộ nhiệt ñộ tối thấp trung bình năm lại
giảm.
Nhiệt ñộ tối thấp trung bình mùa Ðông.
Nhiệt ñộ tối thấp trung bình mùa Ðông trên phần lớn lãnh thổ trong thập kỷ tăng trung
bình từ 0,6 - 1,0
0

C, ven biển Nam Trung Bộ từ 0,6 - 0,8
0
C, Nam Bộ và Nam Tây Nguyên từ
0,1 - 0,3
0
C, các khu vực ñồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Bắc Tây Nguyên tăng mạnh nhất
trung bình ñạt 1,0 - 1,5
0
C.
Như vậy, nhiệt ñộ tối thấp trung bình năm và tối thấp trung bình mùa ñông có xu hướng tăng
trên toàn lãnh thổ, loại trừ một vài khu vực nhỏ thuộc Nam Bộ thì ngược lại. Về giá trị, nhiệt
ñộ tối thấp trung bình mùa Ðông tăng lớn nhất so với tất cả các yếu tố nhiệt ñộ trung bình
khác. Tổng hợp xu thế biến ñổi nhiệt ñộ ở các khu vực (Bảng 9.7).

g) Cảnh báo xu thế biến ñổi một số yếu tố thời tiết

* Hệ quả xu thế biến ñổi của nhiệt ñộ trung bình năm, trung bình mùa hè và mùa ñông.
+ Nhiệt ñộ trung bình năm, trung bình mùa hè và trung bình mùa ñông là yếu tố ñược dùng ñể
ñánh giá chế ñộ nhiệt của mỗi lãnh thổ hoặc một khu vực. Xu thế biến ñổi của ba yếu tố này ở
Việt Nam trong thập kỷ 1986 - 1995 khác nhau giữa hai miền rõ rệt.
- Miền Bắc (từ Huế trở ra) và vùng ven biển Nam Trung Bộ ñồng nhất có chuẩn sai dương
phù hợp với xu thế ấm lên toàn cầu.
Bảng 9.7. Chuẩn sai nhiệt ñộ trung bình của thập kỷ 1986 - 1995 (
0
C)
(Khoảng giá trị phổ biến ở từng khu vực)
Nhiệt ñộ
trung bình
Vùng
núi BB

Ðồng
bằng
BB
Bắc TB Ven biển
NTB
Bắc Tây
Nguyên
Nam
Tây
Nguyên
Nam Bộ
Năm 0.2÷0.4 0.2÷0.4 0.2÷0.4 0.1÷0.2 -0.1 -0.2

-0.1 -0.2

-0.1 -0.2
mùa Hè 0.2÷0.4 0.2÷0.4 0.1÷0.4 0.2÷0.3 0.1÷0.1 -0.5 -0.5

xxx
mùa Ðông 0.4÷0.8 0.4÷0.8 0.3÷0.6 0.1÷0.1 -0.2 -0.3

xxx -0.1 -0.4
Tối cao TB năm xxx 0.2÷0.4 0.2÷0.4 0.2÷0.4 -0.1 -0.1

xxx 0.2÷0.4
Tối cao mùa Hè xxx 0.3÷0.6 0.5÷0.8 0.3÷0.5 0.6÷0.7 0.1÷0.6 0.2÷0.6
Tối thấp TB năm 0.4÷0.6 0.4÷0.8 0.4÷0.6 0.4÷0.6 0.4÷0.6 0.1÷0.3 xxx
Tối thấp mùa Ðông

0.6÷1,0 1.0÷1,5 1.2÷1,3 0.6÷0,8 1.5÷1,8 0.2÷0,3 0.2÷0,4

Ghi chú: xxx - xu thế biến ñổi không ñồng nhất, nơi tăng xen kẽ nơi giảm.

- Miền Nam (từ Huế trở vào) tương ñối ñồng nhất có chuẩn sai âm ngược với xu thế ấm lên
toàn cầu. Xu thế ấm lên ở miền Bắc, lạnh ñi ở miền Nam sẽ làm tăng cường hoàn lưu hướng
Ðông và suy yếu hoàn lưu hướng Tây, tính trung bình giá trị của sự thay ñổi tốc ñộ gió có thể
ñạt từ 0,4 - 0,8m/s một năm ở lớp khí quyền từ mặt ñết ñến ñộ cao 5km. Sự thay ñổi ñó sẽ dẫn
ñến sự thay ñổi những hiện tượng thời tiết liên quan như suy giảm lượng mưa ở sườn Tây
Trường Sơn, suy giảm gió khô nóng, tăng cường lượng mưa ở sườn Ðông Trường Sơn.
* Hệ quả xu thế biến ñổi nhiệt ñộ tối thấp trung bình năm và nhiệt ñộ tối thấp mùa ñông.
Nhiệt ñộ tối thấp trung bình năm và nhiệt ñộ tối thấp trung bình mùa Ðông trên toàn lãnh thổ
trong thập kỷ có xu thế tăng mạnh, ñiều ñó phù hợp với xu thế ấm lên toàn cầu và là dấu hiệu
cảnh báo sự suy giảm tính khắc nghiệt của nền nhiệt ñộ thấp mùa ñông trong những năm tới,
ñặc biệt ở miền Bắc và khu vực Tây Nguyên
* Hệ quả xu thế biến ñổi nhiệt ñộ tối cao trung bình năm và nhiệt ñộ tối cao mùa hè:
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


183

Nhiệt ñộ tối cao trung bình năm và nhiêt ñộ tối cao trung bình muà hè trên toàn lãnh thổ trong
thập kỷ qua có xu thế tăng phù hợp với xu thế ấm lên toàn cầu, là dấu hiệu cảnh báo sự tăng
cường tính khắc nghiệt của nền nhiệt ñộ cao trong mùa hè ñặc biệt ñối với các khu vưc Bắc
Trung Bộ va Bắc Tây Nguyên.

4.8. Nghiên cứu hệ quả của BÐKH ở Việt Nam

a) Hệ quả của biến ñổi khí hậu

Ðối với hệ sinh thái rừng:
Kết quả nghiên cứu hệ quả của BÐKH ở vùng rừng Ninh Thuận, Bình Thuận cho

thấy, Vùng này trước kia có diện tích rừng 1.154.500 ha nhưng nay bị tàn phá tới 48% tổng
diện tích rừng của tỉnh. Số diện tích rừng còn lại cũng chỉ là rừng thưa, cây thấp. Do rừng bị
phá hoại nghiêm trọng, không có cây che phủ mà nguồn nước cạn kiệt, nhiệt ñộ ñất và không
khí tăng lên rõ rệt. Dự ñoán rằng tới năm 2070 nhiệt ñộ có thể tăng tới trên 1
0
C so với hiện
nay. Ðể ổn ñịnh ñược chế ñộ nhiệt ẩm ở vùng này, giải pháp duy nhất là trồng rừng và tích trữ
nguồn nước.
Ðối với rừng ngập mặn ở Việt Nam, trước Cách mạng tháng 8 có tới 400.000 ha (theo
Maurand, 1943) chủ yếu ở Nam Bộ, ñặc biệt là ở Cà Mau, Sóc Trăng và Biên Hoà. Rừng
ngập mặn có tác dụng quan trọng là bảo vệ tốt vùng ven biển, hạn chế sự thâm nhập của mặn
vào ñất liền và duy trì một hệ sinh thái biển cân bằng. Trong những năm gần ñây, rừng ngập
mặn ở Việt Nam bị phá hoại nghiêm trọng, một phần lớn do con người vì mục ñích kinh tế
(như phá ñể nuôi tồm sú, cá), mặt khác, do hoạt ñộng của các dòng hải lưu nóng, mực nước
biển dâng lên làm chìm ngập các rừng ngập mặn. Sự tăng dần mực nước biển là hệ quả của
BÐKH. Khi nhiệt ñộ tăng dần làm tan các khối băng ở các cực của trái ñất, nước dồn về các
vùng vĩ ñộ thấp. Cần từng bước khôi phục lại rừng ngập mặn, hạn chế việc phá rừng ngập
mặn ñể nuôi tôm hay mục ñích kinh tế khác. Việc khôi phục lại rừng ngập mặn là công việc
cực kỳ khó khăn và tốn kém.
Vấn ñề sử dụng năng lượng ở Việt Nam:
Hiện nay, do việc cung cấp, tiêu thụ năng lượng thương mại ở Việt Nam gia tăng rất
nhanh chóng, ñặc biệt là tiêu thụ dầu hoả, xăng, nhớt và than. Do hậu quả ñó mà các chất khí
nhà kính tăng lên, thúc ñẩy quá trình BÐKH ở Việt Nam.
BÐKH và tài nguyên nước:
Việt Nam ñược mệnh danh là xứ sở của tài nguyên nước, nhưng hiện tại ñã diễn ra sự
phân phối nước không ñồng ñều, nơi thì thiếu nước do bị ô nhiễm, nơi thì thừa nước. Tình
trạng thiếu nước ñã ngày càng trở nên nghiêm trọng. Theo dự báo tới năm 2070 ở một số
vùng, nhất là ở Trung Bộ, lũ lụt sẽ tăng từ 4 ñến 8%. Nhưng cũng có một số vùng khác như ở
miền Bắc Việt Nam lũ sẽ giảm ñi.
BÐKH và sản xuất nông nghiệp:

Ngoài sự tác ñộng của các yếu tố khí tượng như nhiệt ñộ, lượng mưa, ñộ ẩm , người
ta nhận thấy rằng, do nồng ñộ CO
2
tăng từ 228 ppmv ñến 255 ppmv, cường ñộ quang hợp của
một số loại cây trồng cũng tăng lên nên sinh khối và năng suất kinh tế của chúng cũng tăng.
Nhưng sự thiếu nước và sự tàn phá thảm thực vật tăng lên gấp bội nên khả năng tăng sinh
khối không bù ñắp ñược sự mất mát về sản lượng lương thực, thực phẩm. Vì thế, vấn ñề an
toàn lương thực ñang ñặt ra một bài toán khó ñối với nhu cầu của dân số ñang bùng nổ.

b) Những giải pháp ứng phó với BÐKH

• Bằng các phương tiện truyền thông ñại chúng tăng cường giáo dục về bảo vệ môi trường
trong trường học làm cho mọi người có ý thức trách nhiệm cao, tự giác trong mọi hành ñộng,
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


184

bảo vệ tốt môi trường sống của mình. Các luật bảo vệ môi trường cần ñược thi hành nghiêm
chỉnh.
• Các giải pháp cần thực hiện tốt, trước hết là bảo vệ các loại rừng tự nhiên, rừng tái sinh,
rừng ngập mặn. Trồng mới các loại rừng; tìm mọi cách dự trữ nước và phân phối sử dụng các
nguồn nước một cách hợp lý.
• Có chính sách và luật lệ về sử dụng năng lượng, ñặc biệt là năng lượng thương mại như
than ñá, dầu khí và ñiện. Hạn chế tới mức tối ña sự thải ra các chất khí nhà kính.
• Có các quy ñịnh về xử lý các chất thải từ các hoạt ñộng công nghiệp, từ các ngành sản
xuất và trong sinh hoạt ñể bảo vệ nguồn nước và ñất trồng trọt.
• Cảnh báo về việc các nước chậm phát triển hiện ñang bị các nước công nghiệp làm ô
nhiễm lòng ñất của mình bởi những chất thải công nghiệp có ñộ ñộc hại rất cao.
• Phat triển các hoạt ñộng dịch vụ khí tượng nông nghiệp, phòng tránh thiên tai và sâu bệnh

như chọn giống cây dự phòng, vẽ bản ñồ khí hậu, thiết kế ñai rừng chống gió, bảo hiểm thiên
tai
• Giám sát và cảnh báo về thời tiết trong các giai ñoạn vật hậu xung yếu của cây trồng.
Trong Hội thảo Acra về nhu cầu và triển vọng của khí tượng nông nghiệp thế kỷ XXI ñã ñề
xuất Dự án “Canh tác ứng phó” với mục tiêu chính là kiểm kê tài nguyên khí hậu, dự báo thời
tiêt tương lai, nghiên cứu nhu cầu của cây trồng về khí hậu, ñưa ra các giải pháp kỹ thuật
ðó chính là những giải pháp ứng phó với sự biến ñổi của khí hậu.

5. CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Hãy nêu khái niệm về biến ñổi khí hậu ? Các thời kỳ biến ñổi khí hậu ?
2. Hãy phân tích nguyên nhân và phương pháp nghiên cứu biến ñổi khí hậu thời ñại ñịa chất ?
ðặc ñiểm khí hậu hậu kỳ băng hà kỷ ñệ tứ ?
3. Anh, chị hãy nêu rõ những căn cứ ñể nghiên cứu biến ñổi khí hậu thời ñại lịch sử ? Những
quan ñiểm và cơ sở khoa học của chúng về biến ñổi khí hậu thời ñại lịch sử ?
4. Anh, chị hãy phân tích ñặc ñiểm của khí quyển và những tác nhân gây nên biến ñổi khí hậu
thời ñại hiện nay ?
5. Thế nào là hiệu ứng nhà kính ? Nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính ? Những tác ñộng do
hiệu ứng nhà kính gây nên ?
6. Thế nào là suy thoái tầng ôzôn ? Quá trình suy thoái tầng ôzôn xảy ra như thế nào ? Tác
ñộng của tầng ôzôn ñến biến ñổi khí hâu thời ñại ngày nay ?
7. Anh, chị hãy phân tích khái niệm về hiện tượng En Nino và La Nina ? Mối quan hệ giữa
ÉNSO và những biến ñổi khí hậu thời ñại ngày nay ?
8. Hãy nêu phương pháp xác ñịnh chỉ số En Ninô và chỉ số SO ? Ý nghĩa của các chỉ số ñó ?
9. Anh, chị hãy phân tích cơ chế hiện tượng En Nino và La Nina ? Những ảnh hưởng của
chúng ñối với thời tiết của các vùng ?
10. Anh, chị hãy phân tích tình hình biến ñổi khí hậu trong thời ñại hiện nay ? thông báo của
WMO về tình trạng biến ñổi khí hậu hiện nay ? Dự thảo báo cáo lần thứ 3 của Ban Liên chính
phủ về biến ñổi khí hậu (IPCC) ñưa ra những rủi ro chính gì ?

11. Hãy nêu những ñặc ñiểm chính của En Nino trong những năm gần ñây ?Ảnh hưởng của
En Nino ñối với thời tiết ở nước ta ?
12. Hãy phân tích những kết quả nghiên cứu về biến ñổi chế ñộ nhiệt ở Việt Nam trong thập
kỷ 1985 - 1995 ?
13. Anh, chị hãy nêu hệ quả của biến ñổi khí hậu ở nước ta và những giải pháp ứng phó với
biến ñổi khí hậu ?
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


185

Chương X. SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU


































1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU

1.1. Công tác quy hoạch sản xuất nông nghiệp

Công tác quy hoạch sản xuất nông nghiệp ở các vùng chưa có những căn cứ khoa học
về sử dụng tài nguyên khí hậu nông nghiệp. Các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh hình
thành một cách tự phát, phát triển ồ ạt, vì thế ñã có những tổn thất lớn do ñiều kiện thời tiết,
khí hậu gây ra. Ðặc biệt, ñứng trước yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp, vừa ñảm bảo
lương thực, thực phẩm trong nước, vừa ñáp ứng nhu cầu hàng hoá ñể xuất khẩu, nền nông
nghiệp trong những năm qua ñã ñẩy mạnh chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, áp dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật, mở rộng diện tích các giống cây trồng mới, giống ưu thế lai, các công nghệ
Khí hậu là loại tài nguyên vô cùng quý giá, quyết ñịnh sự sống còn c
ủa một dân tộc. Loại
tài nguyên này có thể ngày càng phong phú hay cạn kiệt là tuỳ thuộc vào sự khai thác v
à

bảo vệ của con người. Bằng những biện pháp khác nhau, con người có thể làm cho
khí
hậu một vùng trở nên phong phú, ngược lại tài nguyên sẽ bị cạn kiệt, khi ñó các yêu c
ầu
của cây trồng vật nuôi không ñược bảo ñảm, nguồn nước bị thiếu nghiêm tr
ọng, lũ lụt, lở
ñất, xói mòn ñất Sản xuất b
ị ngừng trệ, năng suất cây trồng thấp dẫn tới nạn thiếu
lương thực, rau xanh và quả tươi cùng các nguồn thực phẩm khác. Nguồn nư
ớc thiếu hụt
dẫn tới thiếu nước uống và nước sinh hoạt, từ ñó phát sinh bệnh tật và nhiều tệ nạn x
ã
hội. Vì vậy phải tiến hành những biện pháp bảo vệ có hiệu quả, thường xuy
ên và lâu dài
tài nguyên khí hậu ñất nước. Khác với các nguồn tài nguyên không có kh
ả năng phục hồi
như khoáng sản, dầu mỏ , khí hậu nếu ñược khai thác và s
ử dụng hợp lý sẽ không bao
giờ bị cạn kiệt, hơn nữa, chúng còn có thể ñược cải thiện tốt hơn. Từ trư
ớc ñến nay, tổ
chức Khí tượng Thế giới (WMO) cùng với các tổ chức Quốc tế khác nh
ư FAO, ICRAF
và các Quốc gia ñều ñã rất chú trọng nghiên cứu nguồn tài nguyên khí h
ậu, khai thác
chúng một cách hợp lý ñể ñem lại hiệu quả kinh tế cao và môi trư
ờng bền vững. Các kết
quả nghiên cứu khí hậu nông nghiệp ở vùng ðông Nam Á áp dụng trong ñề án "Các v
ùng
sinh thái nông nghiệp (1978 - 1981) của FAO ñã sử dụng khái niệm "Ðộ dài mùa s
ản

xuất", căn cứ vào cân bằng nước, tiềm năng về bức xạ và nhiệt , cân ñối giữa ñất ñai v
à
cây trồng lập nên các biến khí hậu nông nghiệp. Công trình này ñã coi các y
ếu tố khí hậu
nông nghiệp là tài nguyên ñầu tư vào các quá trình sản xuất. Tài nguyên khí h
ậu nông
nghiệp chẳng những có tầm quan trọng trong việc xác ñịnh chiến lư
ợc phát triển nông
nghiệp mà còn có ý nghĩa ñối với việc xây dựng các quy trình k
ỹ thuật sản xuất nông
nghiệp và bảo vệ môi trường.
Ở nư
ớc ta, ñể thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, trong công
cuộc công nghi
ệp hoá, hiện ñại hoá, sản xuất nông nghiệp phải khai thác có hiệu quả các
nguồn lực trong nước, lơi thế của một nền nông nghiệp nhiệt ñới, ñưa ti
ến bộ kỹ thuật
mới, ñặc biệt là các thành tựu của công nghệ sinh học vào sản xuất Ðối với tài nguy
ên
khí hậu, chúng ta rất cần phải có những chính sách nghiên c
ứu, khai thác, sử dụng hợp lý
ñể phục vụ ñắc lực cho những nhiệm vụ chiến lược phát triển nông nghiệp.


Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


186

sản xuất mới mà chưa chú ý nghiên cứu, ñánh giá tác ñộng của ñiều kiện thời tiết, khí hậu ñối

với chúng.

1.2. Công tác phục vụ khí tượng nông nghiệp

Công tác phục vụ khí tượng nông nghiệp chưa ñáp ứng ñược nhu cầu thông tin của sản
xuất nông nghiệp. Chưa có ñầy ñủ những thông tin về yêu cầu ngoại cảnh của các loại cây
trồng, cơ cấu thời vụ cây trồng ở các vùng sinh thái, dự báo khí tượng nông nghiệp, những
thông tin về mức bảo ñảm an toàn lương thực, an toàn sản xuất ñặc biệt là những vùng có
nguy cơ mất ổn ñịnh cao liên quan ñến thời tiết có hại và thiên tai

a) Những kết quả nghiên cứu khí tượng nông nghiệp


Những kết quả nghiên cứu, phục vụ khí tượng nông nghiệp mới chỉ tập trung vào các
cây trồng ngắn ngày (cây lương thực, cây thực phẩm, một số cây công nghiệp). Còn ít các
công trình nghiên cứu về cây ăn quả và cây ñặc sản có giá trị kinh tế cao, có nhu cầu hàng hoá
ngày càng lớn ở trong nước và xuất khẩu, các lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản và chăn nuôi
Trong những năm qua, vị thế của cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm ñang ngày càng ñược
khẳng ñịnh. Nhiều vùng cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm ñang chịu tác ñộng mạnh mẽ
bởi ñiều kiện thời tiết và thiên tai chưa kiểm soát ñược như hạn hán ở Tây Nguyên ñối với cà
phê Vối (Coffea Robusta); lũ lụt ở vùng cây ăn quả Ðồng bằng sông Cửu Long; sương muối,
băng giá ở vùng cà phê chè (Coffea Arabica) Sơn La, cây ăn quả ở Hà Giang ñang ñặt ra
nhiệm vụ rất nặng nề ñối với Khí tượng Nông nghiệp.

b) Mạng lưới trạm khí tượng nông nghiệp


Mạng lưới trạm khí tượng nông nghiệp phân bố không ñều trên các vùng sản xuất
nông nghiệp và các vùng khí hậu. Nhiều vùng sản xuất quan trọng như vùng cây công nghiệp
Tây Nguyên, Tây Bắc, Vùng Trung Trung Bộ mới có rất ít các trạm Khí tượng nông nghiệp

cơ bản. Trang thiết bị, máy móc, cơ sở hạ tầng ở các cơ sở nghiên cứu thiếu thốn và lạc hậu.
Trình ñộ cán bộ ở các Ðài, Trạm chưa ñược nâng cao, rất ít có các lớp ñào tạo chuyên môn,
không ñáp ứng ñược với nhiệm vụ trong giai ñoạn mới. Quy phạm quan trắc chưa ñược cải
tiến phù hợp với ñặc ñiểm của cây trồng, ñặc biệt là các loại cây ăn qủa, cây công nghiệp lâu
năm và các giống cây trồng mới ñược lai tạo

c) Công tác khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên khí hậu


Công tác nghiên cứu nâng cao khả năng khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên khí hậu,
tài nguyên ñất, nước bảo ñảm phát triển nông nghiệp bền vững, bảo vệ môi trường, phòng
tránh thiên tai chưa ñược chú trọng hoặc chưa giải quyết ñược những vấn ñề chính. Do nhu
cầu phát triển sản xuất nông nghiệp, do sự gia tăng dân số ngày càng cao, diện tích rừng ñã bị
giảm sút nghiêm trọng, là nguyên nhân gây ra hiện tượng lũ quét, lở ñất, lụt lội Ngoài ra,
ñây cũng là nguyên nhân dẫn ñến biến ñổi chế ñộ nhiệt, ẩm ở vùng ven biển miền Trung, ở
trung du và miền núi


Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


187

2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU

2.1. Củng cố hệ thống chính sách

Củng cố hệ thống chính sách phát triển sản xuất và nghiên cứu khoa học, ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các thông tin khí tượng nông nghiệp nhằm khai thác hợp lý
tài nguyên khí hậu nông nghiệp. Nhà nước ñã thông qua luật môi trường, trong ñó có luật về

bảo vệ và sử dụng tài nguyên khí hậu. Tuy nhiên ñể luật này ñi vào cuộc sống cần ñược phổ
biến rộng rãi trong các tầng lớp nhân dân, viên chức nhà nước, quân ñội, các cơ quan nghiên
cứu khoa học và các ñơn vị sản xuất. Hướng dẫn lập kế hoạch bảo vệ tài nguyên khí hậu.
Khai thác tiềm năng khí hậu tức là khai thác tiềm năng năng suất của cây trồng, vật
nuôi, chính vì vậy các chính sách phát triển sản xuất cần khuyến khích sử dụng các kết quả
nghiên cứu khí tượng nông nghiệp, bố trí thời vụ trồng trọt, chăn nuôi hợp lý, né tránh ñược
thiên tai và các ñiều kiện thời tiết bất thuận. Ngoài ra, chính sách phát triển sản xuất nông
nghiệp cũng phải khuyến khích ñược những hoạt ñộng nghiên cứu khoa học nhằm sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái.

a) Những chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp


• Chính sách sử dụng ñất ñai phải chú trọng ñối với kết quả thực nghiệm khí tượng
nông nghiệp
Nhà nước cần cụ thể hoá chính sách sử dụng ñất ñai theo hướng ưu tiên ñối với những
cây trồng, vật nuôi ñã ñược quy hoạch sản xuất trong ñiều kiện thời tiết, khí hậu của ñịa
phương. Những cây trồng, vật nuôi ñược quy hoạch là những loại cây ñã qua nghiên cứu thực
nghiệm về Khí tượng Nông nghiệp, vừa thích hợp với ñiều kiện tự nhiên (khí hậu, ñất ñai)
vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao. Những loại cây trồng, vật nuôi ñã ñược Nhà nước quy
hoạch trong vùng sản xuất cũng bao gồm nhiều chủng loại, nhiều giống khác nhau, ở những
ñịa bàn cụ thể, ñất ñai cần ñược quy hoạch tới cấp thôn, cấp xã, ưu tiên phát triển những
giống cây, con ñã có những chỉ tiêu vật hậu phù hợp với ñiều kiện khí hậu ñịa phương. Những
giống cây trồng, vật nuôi ñó sẽ cho năng suất khá ổn ñịnh, ít bị tổn thất do những diễn biến
thất thường của ñiều kiện thời tiết, hoặc do thiên tai mamg lại. Từ quan ñiểm này, Nhà nước
cần có quy chế khuyến khích các ñịa phương phối hợp chặt chẽ với các Ðài Khí tượng nông
nghiệp vùng ñể tiến hành kiểm ñịnh và xác ñịnh những chỉ tiêu vật hậu của các giống cây, con
mới.
• Chính sách ñầu tư huy ñộng vốn sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng cho các loại cây
trồng, vật nuôi phù hợp với ñiều kiện khí hậu ñịa phương.

Nhà nước ưu tiên cho vay vốn lãi suất thấp ñể khuyến khích phát triển sản xuất các
giống cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao, ñã ñược công nhận là phù hợp với ñiều kiện
khí hậu ở ñịa phương. Ðặc biệt, vốn vay ưu ñãi ñối với việc sản xuất nhân nhanh các loại
giống tốt ñể phát triển diện rộng. Chính sách vốn cũng khuyến khích các hộ gia ñình trồng
trọt, nuôi trồng thuỷ sản và chăn nuôi trên các diện tích ñất ñã ñược kiến thiết các công trình
thuỷ lợi, ñai rừng phòng hộ, ñai rừng chắn gió, băng cây phân xanh trồng theo ñường ñồng
mức chống sói mòn ñất, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Cùng với các chính sách phát
triển sản xuất, Nhà nước cũng cần ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tạo nâng cấp các trục
ñường giao thông, xây dụng các công trình thuỷ lợi ñầu mối, hồ ñập giữ nước, ñiều hoà khí
hậu, giữ ñộ ẩm trong mùa khô ở các vùng sản xuất hàng hoá ñã ñược quy hoạch, ñặc biệt là
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


188

các vùng có ñiều kiện thời tiết, khí hậu khắc nghiệt. Quan tâm ngay từ ñầu các chính sách và
giải pháp thích hợp bảo vệ môi trường, xây dựng rừng phòng hộ, bảo hiểm cây trồng, bảo
ñảm nguồn nước tưới, ñặc biệt là sử lý nước thải, không ñể gây ra ô nhiễm môi trường.

• Chính sách thuế nông nghiệp khuyến khích ứng dụng khí tượng nông nghiệp.
Ðể giúp nông dân sản xuất, kinh doanh những cây trồng mới có hiệu quả kinh tế và
môi trường, thích ứng với ñiều kiện thời tiết, khí hậu ñịa phương, Nhà nước cần cụ thể hoá
chính sách thuế nông nghiệp, miễn giảm thuế những năm ñầu thời kỳ kiến thiết cơ bản ñể
nông dân tập trung vốn mở rộng sản xuất, mua sắm trang thiết bị, chăm sóc và thiết kế vườn,
ao, chuồng theo hướng dẫn của cán bộ khuyến nông và khí tượng nông nghiệp.
• Thực hiện chính sách khuyến nông, chuyển giao thông tin khí tượng nông nghiệp.
Quy trình kỹ thuật sản xuất ñược thiết lập căn cứ vào các kết quả nghiên cứu khí
tượng nông nghiệp về thời vụ gieo trồng, các biện pháp kỹ thuật chăm sóc phải ñược truyền
bá, chuyển giao xuống tới tận tay người nông dân. Cần giúp ñỡ nông dân tìm hiểu những
thông báo khí tượng nông nghiệp, dự báo thời tiết, cảnh báo khí tượng, thuỷ văn ñể người

dân có thể chủ ñộng sử dụng. Cán bộ khuyến nông truyền bá kỹ thuật canh tác, các thông tin
khí tượng nông nghiệp dưới nhiều hình thức như tập huấn kỹ thuật tại chỗ, hướng dẫn thao tác
và thông qua các mô hình trình diễn giúp nông dân thấy ñược tác dụng của các biện pháp kỹ
thuật canh tác có thể ñiều khiển ñược sinh trưởng, phát triển của cây trồng, né tránh thiên tai.
Mặt khác, hình thức khuyến nông còn là cầu nối ñể tuyên truyền sử dụng giống cây, con ñã
ñược kiểm nghiệm khí tượng nông nghiệp.

b) Củng cố chính sách phát triển Khoa học và Công nghệ


• Coi trọng công tác ñiều tra cơ bản về thời tiết, khí tượng nông nghiệp ñể quy hoạch các
vùng sản xuất.
Ðất nước ta kéo dài trên 15 vĩ ñộ, có ñịa hình phức tạp, lại nằm trong vùng ảnh hưởng
của gió mùa, ñiều kiện khí hậu trên lãnh thổ phân hoá rất nhiều. Vì vậy, ñiều tra cơ bản về khí
hậu và khí tương nông nghiệp phải trở thành bắt buộc, ñược ghi nhận trong văn bản pháp quy
ñể quy hoạch các vùng sản xuất. Công tác ñiều tra cơ bản ñặc biệt nhấn mạnh ñến việc khảo
sát, thử nghiệm các giống cây trồng, vật nuôi trong ñiều kiện thời tiết, khí hậu ở ñịa phương,
xác ñịnh ñược những thông số cơ bản về yêu cầu vật hậu của mỗi giống và ñiều kiện khí hậu,
những thiên tai có thể xảy ra.

• Xây dựng chính sách hợp tác khoa học giữa khí tượng nông nghiệp và nông nghiệp.
Xây dựng chính sách hợp tác khoa học giữa khí tượng nông nghiệp và ngành nông
nghiệp, ñảm bảo thông tin thông suốt, kịp thời về khí tượng nông nghiệp ñể các cấp có ñiều
kiện tiếp thu, vận dụng trong nghiên cứu và sản xuất nông nghiệp. Những thông tin này ñược
ña dạng hóa theo các dự báo ñịnh kỳ hoặc tham khảo ñột xuất. Nội dung các thông tin phản
ánh diễn biến của ñiều kiện thời tiết và dự báo thời vụ, sinh trưởng, phát triển của cây trồng,
vật nuôi, khả năng sâu, bệnh phát triển, cảnh báo thiên tai và các biện pháp phòng chống
Ðặc biệt, trong công tác chọn tạo giống, khu vực hoá và ñưa vào sản xuất giống mới cần phải
ñược ñánh giá yêu cầu về ñiều kiện thời tiết, khí hậu, xác ñịnh các chỉ tiêu vật hậu của giống.


Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


189

• Củng cố chính sách ñầu tư phát triển khoa học công nghệ ñể tăng cường năng lực khí
tượng nông nghiệp và kỹ thuật nông nghiệp cho các cấp cơ sở.
Việc ñầu tư tăng cường năng lực ñược xem xét trên cả 2 mặt: trang thiết bị hiện ñại hoá
và nâng cao năng lực làm việc của cán bộ. Trang bị lại các trang thiết bị khảo sát khí tượng
nông nghiệp ở các trạm cơ sở, phát triển công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý và phân
tích các tài liệu khí tượng nông nghiệp, thông tin, truyền bá các kết quả nghiên cứu về thời
tiết, khí tượng nông nghiệp. Nối mạng thông tin phục vụ sản xuất nông nghiệp và nghiên cứu
khoa học. Củng cố các chính sách sử dụng nguồn nhân lực khí tượng nông nghiệp như chính
sách lương, chính sách ưu tiên khu vực, phụ cấp ngoài giờ nhằm phát huy hết nội lực. Có
chiến lược ñào tạo nâng cao trình ñộ chuyên môn, trình ñộ quản lý của cán bộ ở Trung ương
và Cơ sở. Tiến hành công tác ñào tạo theo nhiều hình thức: chính quy, tại chức, mở các lớp
huấn luyện, hội thảo ngắn hạn phù hợp với các ñối tượng.
• Tăng cường hợp tác Quốc tế về Khí tượng nông nghiệp
Tăng cường hợp tác Quốc tế về khí tượng nông nghiệp trong các lĩnh vực như ñào tạo
nâng cao năng lực cán bộ, nghiên cứu khoa học và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật. Mở rộng
hành lang pháp lý dưới các văn bản, luật, quy chế, chính sách thuế, chính sách khai thác các
nguồn thông tin khoa học về khí tượng, thuỷ văn và môi trường.

2.2. Nâng cao năng lực hoạt ñộng khí tượng nông nghiệp.

Theo báo cáo tổng kết 40 năm ngành Khí tượng nông nghiệp, những ñịnh hướng phát
triển và ñổi mới công tác phục vụ khí tượng nông nghiệp bao gồm:
• Tăng cường năng lực phục vụ khí tượng nông nghiệp cho cán bộ và các ñơn vị tổ chức cơ
sở với các nội dung gồm tăng cường các trang thiết bị khảo sát và sử lý thông tin hiện ñại,
ñào tạo nâng cao năng lực nghiên cứu và phục vụ khí tượng nông nghiệp của cán bộ, hợp

tác Quốc tế về ñào tạo và nghiên cứu khoa học
• Hoàn thiện hệ thống tổ chức, quản lý thống nhất các hoạt ñộng khí tượng nông nghiệp từ
trung ương ñến ñịa phương nhằm xây dựng những văn bản pháp quy quản lý Nhà nước về
khí tượng nông nghiệp trong các lĩnh vực: cơ cấu thời vụ cây trồng, vật nuôi theo các tiêu
chuẩn khí hậu của mỗi giống; thẩm ñịnh khả năng phân bố của các giống mới lai tạo và
nhập nội phù hợp với ñiều kiện khí hậu; Bảo hiểm cây trồng liên quan ñến thời tiết có hại
và thiên tai Làm rõ những nguyên nhân gây ra mất mùa do thời tiết, thiên tai hay do con
người.
• Nắm bắt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước ñể xác ñịnh ñúng những nội
dung khí tượng nông nghiệp cần nghiên cứu và phục vụ, ñặc biệt là trong việc quy hoạch
những vùng sản xuất lớn. Thông qua các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp của
Nhà nước, hợp tác và liên kết với các cơ quan nghiên cứu, quản lý nông nghiệp ñể quy
hoạch, thiết kế các vùng sản xuất nhằm khai thác hợp lý nguồn tài nguyên khí hậu, bảo vệ
môi trường sinh thái.
• Ðổi mới công tác ñiều tra, khảo sát khí tượng nông nghiệp, phối hợp với các ñơn vị sản
xuất nông nghiệp trong việc thu thập thông tin về diện tích gieo trồng, các giống mới ñưa
vào sản xuất, tình hình sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng, tình hình sâu, bệnh,
thiên tai và tổn thất do chúng gây ra. Rà soát các chỉ tiêu khảo sát khí tượng nông nghiệp,
xây dựng quy phạm quan trắc phù hợp với ñặc ñiểm sinh vật học của mỗi loại cây trồng,
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


190

chú ý tới các giống mới và các loại cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm Ðặc biệt, các
tài liệu khảo sát phải ñảm bảo so sánh ñược với nhau, phải lấy các yếu tố thời tiết, khí hậu
làm biến số, ñưa ñược các yếu tố khác (phân bón, giống, chăm sóc, phòng trừ sâu, bệnh )
làm yếu tố phi thí nghiệm, bất biến trong cả chuỗi quan trắc. Ðây là yêu cầu kỹ thuật cao
nhất trong quy phạm quan trắc.
• Ðẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, biên soạn các bản tin dự báo khí tượng nông

nghiệp, dự báo thời vụ, sinh trưởng, phát triển của cây trồng, cảnh báo về thời tiết hại,
thiên tai Dành ưu tiên cho việc biên soạn các thông tin phục vụ các vùng chuyên canh,
các vùng sản xuất hàng hoá quy mô lớn, các vùng trồng cây ñặc sản, cây có giá trị kinh tế
cao Thành lập mạng lưới thông tin khí tượng nông nghiệp bao gồm các cơ sở sản xuất,
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học , nối mạng thông tin phục vụ sản xuất nông nghiệp và
an ninh lương thực Quốc gia.


2.3. Những hành ñộng thiết thực bảo vệ tài nguyên khí hậu

Tiến hành các biện pháp thiết thực ñể bảo vệ tài nguyên khí hậu như:
• Ngăn chặn việc khai thác bừa bãi các loại rừng ñầu nguồn, rừng tự nhiên và rừng ngập
mặn. Rừng là giải pháp hữu hiệu nhất nhằm cải thiện chế ñộ mưa, chế ñộ ẩm và nhiệt ñộ
của ñịa phương, ñem lại ñiều kiện sinh thái thuận lợi cho sản xuất và con người.
• Trồng mới các loại rừng, xây dựng cơ cấu rừng hợp lý cho từng vùng, tạo các kiểu rừng
có kết cấu nhiều tầng ñể khai thác tối ña ñiều kiện không gian và nhanh chóng phủ ñất,
che bóng cho mặt ñất, chống xói mòn, mức che phủ phải ñạt trên 50% diện tích ñất.
• Củng cố và xây dựng các hồ chứa nước góp phần hạn chế dòng chảy, phân phối, ñiều
hoà nước và làm tăng ñộ ẩm ñất. Ðó là giải pháp ñiều tiết khí hậu rất có hiệu quả.
• Quy hoạch hợp lý việc phát triển giao thông vận tải, phát triển công nghiệp, hạn chế tối
ña việc giải phóng bừa bãi các chất thải vào môi trường, ñặc biệt là các chất khí thải gây
hiệu ứng nhà kính từ việc ñốt các nhiên liệu hoá thạch như xăng dầu, than ñá
• Tổ chức phòng chống thiên tai có hiệu quả, xây dựng và củng cố hệ thống dự báo về lụt,
bão, cháy rừng , tiến hành các biện pháp phòng chống kịp thời, chu ñáo sẽ hạn chế
ñược rất nhiều ảnh hưởng xấu của thiên tai.

3. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU

Trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên khí hậu ñặt ra một số vấn ñề như sau:
- Ðánh giá ñược yêu cầu của cây trồng, vật nuôi ñối với ñiều kiện khí hậu.

- Ðánh giá ñược tiềm năng khí hậu từng vùng, những thuận lợi, khó khăn của các vùng ñó.
- Xây dựng dự án sử dụng tài nguyên khí hậu vùng cho những mục ñích của sản xuất.

3.1. ðánh giá yêu cầu của cây trồng ñối với ñiều kiện khí hậu

Cây trồng có phản ứng rất nhạy ñối với chế ñộ bức xạ, chế ñộ nhiệt, ẩm. Tiềm năng
năng suất của các loại cây trồng rất khác nhau. Chỉ có thể ñạt ñược năng suất cao khi hiểu rõ
ñược các yêu cầu về ñiều kiện khí hậu của chúng. Có thể nêu ra một trong rất nhiều ví dụ,
Vùng Ðiện Biên, Sơn La có số giờ nắng trung bình ngót 2.000 giờ/năm. Trước ñây năng suất
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


191

lúa thấp do gieo cấy các giống lúa có hiệu suất sử dụng bức xạ quang hợp thấp, năng suất
không vượt quá 3 tấn/vụ. Nhưng từ năm 1993, do sử dụng các giống lúa thuần của Trung
Quốc như San hoa, Lùn 32, Tạp giao, Nam kháng năng suất ñã ñạt tới trên 8 tấn/ha/vụ, gấp 2
lần năng suất trước ñây.
Tổ chức khí tượng thế giới tại Giơnevơ (năm 1991) ñã công bố một cuốn sách rất có giá trị
trình bày cặn kẽ về yêu cầu của các loại cây trồng ñối với ñiều kiện môi trường, ñặc biệt là
ñiều kiện khí hậu. Dựa vào các chỉ tiêu ñặc trưng ñó, có thể bố trí các loại cây trồng hợp lý
theo vùng và theo thời gian trong năm ñạt ñộ an toàn cao.
Phương pháp xác ñịnh yêu cầu của cây trồng ñối với ñiều kiện khí hậu ñược tiến hành bằng 2
cách:
- Gieo trồng các giống ở các thời vụ khác nhau trong một năm. Trong mỗi thời vụ ñó , do
ñiều kiện thời tiết rất khác nhau, ñã gây ra các phản ứng rất rõ rệt ñối với sự sinh trưởng và
năng suất của cây trồng. Ví dụ: gieo cấy lúa trong nhiều thời vụ, mỗi thời vụ cách nhau 5, 10,
15 ngày, sau ñó theo dõi các thời kỳ phát dục và năng suất của cây trồng và ñiều kiện khí
tượng. Dùng phương pháp thống kê, có thể tính toán ñược yêu cầu về khí hậu của chúng.
Các dòng lúa của Trung Quốc có phản ứng rất chặt với nhiệt ñộ. Ở ñiều kiện nhiệt ñộ thích

hợp 25-28
0
C hạt phấn của chúng là hữu dục. Ngược lại, nếu nhiệt ñộ cao trên 28
0
C, hạt phấn
của chúng trở thành bất dục. Ðặc tính ñó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong kỹ thuật sản xuất
hạt lai F1 phục vụ sản xuất. Thời vụ gieo cấy khác nhau sẽ dẫn tới một trong hai hệ quả trên.
- Cũng có thể gieo cấy cây trồng trong cùng một thời vụ nhưng ở các vùng ñịa lý khác
nhau. Do chế ñộ khí hậu ở mỗi vùng là khác nhau, phản ứng của cây trồng cũng giống như ñã
gieo chúng ở các thời vụ khác nhau trong một năm. Phương pháp thống kê xác ñịnh yêu cầu
về ñiều kiện khí hậu của chúng cũng ñược tiến hành như ñã nêu ra ở trên.

3.2. ðánh giá ñiều kiện khí hậu

a) Ðánh giá tiềm năng khí hậu một vùng


Ngoài việc ñánh giá các ñặc trưng khí hậu như chế ñộ mưa ẩm, chế ñộ nhiệt, chế ñộ
bức xạ và chế ñộ bốc hơi, người ta rất coi trọng việc ñánh giá tiềm năng khí hậu thông qua
tiềm năng năng suất cây trồng. Có nhiều phương pháp ñánh giá tiềm năng năng suất cây trồng
dựa vào tài nguyên khí hậu như:
- Ðánh giá theo tài nguyên bức xạ
- Ðánh giá theo tài nguyên nhiệt ẩm
- Ðánh giá theo tài nguyên nhiệt.
Theo Viện sĩ Ðào Thế Tuấn, nếu lấy hệ số sử dụng bức xạ quang hợp (PAR) của cây
lúa là 0,02; khả năng sinh nhiệt của 1 kg chất khô của chúng là 4.000 Kcalo, hệ số kinh tế là
0,5 (hiện các dòng lai và giống thuần của Trung Quốc ñạt tới > 0,6), thì kết quả tính toán tiềm
năng năng suất lúa ở 2 ñịa ñiểm là Từ Liêm (Hà Nội) và Sóc Sơn (vùng khô hạn Hà Nội) thu
ñược như sau.
Bảng 10.1. Tiềm năng năng suất lúa tính theo các phương pháp khác nhau (tạ/ha)


Ðịa ñiểm Tiềm năng năng suất
theo bức xạ
Tiềm năng năng suất
theo nhiệt ñộ
Tiềm năng năng
suất theo nhiệt, ẩm
Từ Liêm 135,5 170,6 120,4
Sóc sơn 148,0 167,8 112,0
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


192

Nguồn: ðào Thế Tuấn (1963)
Kết quả ở bảng 10.1 cho thấy, phương pháp tính toán khác nhau thì thu ñược tiềm năng năng
suất lúa (Y
p
) chênh lệch nhau ñáng kể.
Theo Yoshida (FAO), ở vùng nhiệt ñới có thể tính năng suất tiềm năng của cây trồng theo bức
xạ quang hợp (PAR), công thức như sau:

η . K
eco
. PAR
Y
p
= (1)
q


Trong ñó:
Y
p
(potential yield) - năng suất tiềm năng (tạ/ha)
η - hệ số sử dụng bức xạ quang hợp (PAR) của cây trồng:
Ðậu tương: η = 0,015-0,025; Lúa: η = 0,015-0,030
Lạc: η = 0,015-0,025; Khoai tây: η = 0,025; Ngô : η = 0,015 - 0,045
K
eco
- hệ số kinh tế, ñược tính bằng công thức:
Năng suất kinh tế
K
eco
=
Năng suất sinh vật học
Hệ số kinh tế của một số loại cây trồng như sau: Lúa K
eco
= 0,40-0,55; Ngô K
eco
= 0,30 - 0,5;
ðậu tương K
eco
= 0, 25 - 0,35; Lạc K
eco
= 0, 34 - 0,57; Khoai tây K
eco
= 0,40 - 0,71.
PAR- bức xạ quang hợp (cal/cm
2
/vụ).

Tuỳ thuộc vào từng thời vụ trong năm và vào thời gian sinh trưởng của cây trồng. Ðối với lúa
PAR khoảng 25.494 cal/cm
2
/vụ.
q - năng lượng tính bằng calo khi ñốt 1 gam (hoặc 1 kg) vật chất khô của mỗi loại cây (q của
lúa là 3760-4000 calo/kg).
Ðưa các dữ kiện ñã có vào công thức (1) và tính ñược năng suất tiềm năng của lúa ở
huyện ðan Phượng (Hà Tây) là 11,19 tấn/ha/vụ.
Ngày nay, không ít những ñiển hình về sử dụng tài nguyên ñã ñạt năng suất thực thu xấp xỉ
với năng suất tiềm năng như Ðiện Biên (Sơn La).
Việc ñánh giá năng suất tiềm năng giúp người sản xuất tự lý giải nguyên nhân năng
suất thực tế còn thấp. Những lý do dẫn tới năng suất thấp có thể như sau:
• Giống chưa có tiềm năng năng suất cao: cần phải chon giống tốt và sử dụng giống thích
hợp. Ví dụ, các dòng lúa thuần của Trung Quốc gieo cấy ở vùng ñất bạc màu Thái
Nguyên cho năng suất gần gấp ñôi năng suất của giống CR203 là giống vốn có năng
suất cao và ổn ñịnh. Năng suất trung bình của CR203 ñã ñạt ñược 25 tạ/ha/vụ.
• Thời vụ chưa phù hợp, ñể có năng suất cao thời vụ phải phù hợp cho từng giống trên
từng vùng sinh thái.
• Chế ñộ nước tưới chưa ñủ: cần nghiên cứu nhu cầu tưới của cây trồng ñể ñưa ra kỹ
thuật tưới phù hợp.
• Mật ñộ cây trồng chưa hợp lý: giống cà phê chè Catimor trồng phổ biến ở nhiều vùng,
hiện nay mật ñộ có thể lên tới 6.000 cây/ha so với trước ñây chỉ khoảng 3.000 cây/ha.
Theo kinh nghiệm của người dân ở Khe Sanh (Quảng Trị), trồng cà phê chè Catimor
mật ñộ cao cho thu hoạch sớm, năng suất quần thể trên ñơn vị diện tích cao, lại hạn chế
ñược bệnh gỉ sắt.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


193


Tìm ñược những nguyên nhân dẫn tới năng suất thực tế thấp so với năng suất tiềm năng
sẽ giúp việc lựa chọn các giải pháp phù hợp. Ðó là phương pháp kinh doanh nông nghiệp rẻ
tiền, lợi nhuận cao và ñộ bền vững lớn mà ngày nay sản xuất nông nghiệp phải hướng tới.

c) ðánh giá cân bằng nước và nhu cầu nước của cây trồng

• ðể xác ñịnh nhu cầu nước của cây ñậu tương, người ta áp dụng phương pháp của Tổ chức
Nông nghiệp và Lương thực Quốc tế (FAO) như sau:
Công thức tính nhu cầu nước có dạng:
WR = Kcr x PET (2)
Trong ñó:
WR (Water requiement): Nhu cầu nước của cây (mm)
Kc (crop coefficient): Hệ số cây trồng
PET (Potential Evapotranspiration): Bốc thoát hơi nớc tiềm năng (mm/ngày).
PET ñược tính theo công thức :
PET = Q
s
x (0,025t
s
+ 0,08)/ 59 (3)
Trong ñó:
Q
s
Bức xạ tổng cộng trong tuần (cal/cm
2
/tuần )
t
s
Nhiệt ñộ trung tuần (
0

C)
• Phương pháp xác ñịnh lượng mưa hữu hiệu:
Lượng mưa hữu hiệu (R
eff
) ñược coi là lượng mưa hữu ích giữ lại trong ñất ñể cây
trồng sử dụng cho bốc thoát hơi nước.
Lượng mưa hữu hiệu ñược tính theo công thức của Bộ nông nghiệp Mỹ ñề xuất (Soil
Convervation Service Method -USDA):
R
eff
= R
tot
(125 - 0,2 R
tot
)/125 Nếu R
tot
≤ 250 mm
R
eff
= 125 + 0,1.R
tot
Nếu R
tot
> 250 mm
Trong ñó:
R
eff
là lượng mưa hữu hiệu trong tháng (mm)
R
tot

là lượng mưa tổng số trong tháng (mm)
• Phương pháp xác ñịnh lượng nước thiếu hụt và mức giảm năng suất do thiếu hoặc thừa
nước: Ðể làm rõ mức ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước ñối với năng suất cây trồng,
Doorenboss và Kassam (1997) ñã thiết lập một phương trình thể hiện mối quan hệ giữa
năng suất thực tế, năng suất tối ña (trong ñiều kiện không bị thiếu hoặc thừa nước) liên
quan ñến bốc thoát hơi nước thực tế và bốc thoát hơi nước tiềm năng của cây trồng.
Phương trình ñó là: (1-Ya/Ym) = Km(1- ETA/WR) (4)
Trong ñó : Ya Năng suất thực tế thu hoạch ñược (Actual Yield).
Ym Năng suất thu hoạch tối ña (maximal Yield)
ETA Bốc thoát hơi nước thực tế của cây trồng
WR Nhu cầu nước của cây trồng
Ky Hệ số ñáp ứng năng suất
Kết quả ñánh giá nhu cầu nước, lượng nước cần tưới của ñậu tương ðT84 thời vụ gieo ngày
23/II-2003 tại Gia Lâm, Hà Nội thu ñược như sau:




Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


194

Bảng 10.2. Nhu cầu nước, lượng nước tưới và mức giảm năng suất do nước gây ra

Giai ñoạn sinh trưởng

Chỉ tiêu ñánh giá
Gieo -
3 lá

3 lá -
ra hoa
Ra hoa -
quả chắc
Quả chắc-
thu hoạch
Cả vụ
Hệ số hoa màu (Kcr) 0,45 0,95 1,0 0,45 0,71
Bức xạ tổng cộng (Kcal/cm
2
) 10,1 4,5 6,9 11,0 32,4
Nhu cầu nước (mm) 39,4 56,8 84,3 62,8 243,3
Lượng mưa hữu hiệu (mm) 45,3 5,8 21,5 22,4 95,0
Lượng nước cần tới (mm) -5,9 51,0 62,8 40,4 148,0
Bốc hơi nước tiềm năng (mm) 87,6 59,8 84,3 139,5 371,2
Hệ số giảm năng suất 0,3 3,43 1,37 0,98 1,52
Nguồn: ðoàn Văn ðiếm (12/2993)
Hiện nay, nhờ kỹ thuật tin học người ta ñã lập ra những chương trình tự ñộng hóa ñể
xác ñịnh cân bằng nước và lượng nước cần tưới cho từng giai ñoạn sinh trưởng của cây trồng
ở mỗi ñiều kiện cụ thể. Phần mềm ñã ñược nhiều nước ứng dụng trong công nghệ ñiều khiển
cây trồng là phần mềm CROPWAT do các chuyên gia khí tượng nông nghiệp của FAO thiết
lập.
3.3. Áp dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến ñể ñạt năng suất cao, bảo vệ tài nguyên khí hậu

a) Sử dụng giống cây trồng có tiềm năng năng suất cao

Giống cây trồng chứa ñựng trong nó những tiềm năng sinh học quý giá, bao gồm tiềm
năng năng suất và tiềm năng chất lượng. Tiềm năng năng suất ñược tạo nên bởi “nguồn” và
“sức chứa”. Theo viện sĩ Ðào Thế Tuấn (1995), “nguồn” ñược kể ñến là bộ máy quang hợp.
Bộ máy này quyết ñịnh khối lượng và chất lượng của năng suất. “Sức chứa” ñược kể ñến là

nơi tích lũy chất khô tạo nên, ñó là quả, hạt hoặc thân, lá. Ðiều kiện môi trường chi phối
“nguồn” chính là bức xạ quang hợp (PAR).
Việc lựa chọn các giống gieo cấy ở ñịa phương là vấn ñề cực kỳ quan trọng. Các nhà khoa
học Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) cho rằng, nếu cây lương thực tăng ñược hệ số sử
dụng bức xạ quang hợp (PAR) lên gấp 2 lần (từ 0,025 ñến 0,050) thì năng suất của chúng sẽ
tăng lên gấp ñôi.

b) Bố trí thời vụ hợp lý.

Thời vụ phản ánh ảnh hưởng tổng hợp của môi trường ñối với cây trồng trong suốt ñời
sống của nó. Dẫn liệu thu ñược từ thí nghiệm của Trung tâm Khí tượng nông nghiệp, Viện
Khí tượng - Thuỷ văn (1991) cho thấy: năng suất khoai tây tỷ lệ thuận với bức xạ quang hợp
(PAR) mà cây nhận ñược trong các thời vụ khác nhau (bảng 10.3).
Bảng 10.3. Năng suất khoai tây ở các thời vụ có bức xạ quang hợp khác nhau

Năng suất ở mức xác suất ñảm bảo PAR (%) Thời vụ trồng Chỉ số
10 50 90
PAR 16,70 13,40 12,10 10/10
Y
a
26,40 21,10 19,10
20/10 PAR 15,10 12,60 11,30
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


195

Y
a
24,30 20,20 18,10

PAR 13,90 11,70 10,60 30/10
Y
a
23,40 19,70 17,80
PAR 12,30 11,50 10,50 10/11
Y
a
22,80 21,40 19,60
Chú thích: PAR - Bức xạ quang hợp (Kcal/cm
2
/vụ);
Y
a
- Năng suất thực tế (tấn/ha)
Việc chọn thời vụ phù hợp không những ñảm bảo ñược bức xạ quang hợp (PAR) phù hợp với
cây mà còn chọn ñược thời gian có ñộ ẩm và nhiệt ñộ phù hợp. Trong các giai ñoạn sinh
trưởng của cây trồng, giai ñoạn ra hoa có ý nghĩa quan trọng nhất, phải lấy giai ñoạn ñó ñể
làm mốc tính thới vụ cây trồng.
Ví dụ: Giống xoài Nam Bộ trồng ở miền Bắc trổ hoa vào tháng 3 khi trời ñầy mây, thiếu nắng
nên hoa ra nhiều nhưng không thụ phấn ñược, hầu như không có quả. Giống xoài Tân Ðảo
trồng ở miền Bắc ra hoa vào tháng 4 dương lịch, số giờ nắng trung bình là 4-5 giờ/ngày nên ra
hoa và ñậu quả tốt. Các dòng lúa lai Trung Quốc hữu dục khi trỗ vào lúc có nhiệt ñộ dưới
28
0
C, nhưng sẽ bất dục khi nhiệt ñộ cao trên ngưỡng ñó.

c) Kỹ thuật canh tác thích hợp

• Nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng ña dạng sinh học, người ta ñã chọn phương
pháp trồng cây nhiều tầng như trồng xen, trồng gối các loài cây có nhu cầu ánh sáng và

dinh dưỡng khác nhau, tạo nên một quần thể sử dụng bức xạ quang hợp phù hợp ở mỗi
tầng tán và hỗ trợ nhau về dinh dưỡng. Phương pháp này chi phí thấp nhưng lợi nhuận
cao, hạn chế ñược xói mòn cơ giới do mưa, tăng cường khả năng giữ nước, bảo vệ môi
trường sinh thái.
• Dựa vào chế ñộ khí hậu ñể xác ñịnh các hệ thống trồng trọt hợp lý cho từng vùng. Chỉ
tiêu ñể tính toán số vụ gieo trồng trong một hệ thống trồng trọt thường ñược chọn là tích
ôn (tổng nhiệt ñộ). Ví dụ: Vùng ñồng bằng Bắc Bộ có tổng nhiệt ñộ trung bình hàng năm
trên 8 500
0
C, có thể bố trí các vụ trồng trọt trong năm như sau:
Bố trí công thức 3 vụ: Lúa xuân 3.100
0
C; lúa mùa 2.700
0
C; cây vụ ñông 2.400
0
C.
Cả 3 vụ tích ôn là 8.200
0
C, còn dư 700
0
C dành cho sự chuyển tiếp giữa các vụ trồng.
Bố trí công thức 4 vụ: ngô 3 000
0
C; ñậu tượng 2 500
0
C; lúa mùa 2 700
0
C; rau 2 000
0

C.
Tích ôn 4 vụ là 10 200
0
C; còn thiếu 1 300
0
C. Cần trồng gối ngô và ñậu tương, trồng ngô
trong bầu hoặc làm mạ trên chân ñất khác.
• Các biện pháp kỹ thuật canh tác như xới xáo, bón phân, làm cỏ, tưới nước, tỉa cây, ñốn
cành không những ñáp ứng cho nhu cầu của cây trồng về nước, ôxy, dinh dưỡng mà
còn tạo ra khả năng khai thác tốt nhất tiềm năng bức xạ, nhiệt, ẩm, lượng mưa ðể các
biện pháp kỹ thuật canh tác phát huy hiệu quả cao cũng rất cần tiến hành trong những
thời ñiểm thuận lợi (ví dụ: không nên bón phân khi trời mưa to hay khô hạn, nên tỉa cây,
ñốn cành khi trời âm u, thiếu nắng ). Muốn ñạt ñược sự phù hợp của các vụ trồng ñối
với nhiệt ñộ, cần phải chọn các giống cây trồng có năng suất cao, thời gian sinh trưởng
ngắn, dễ dàng ñiều chỉnh thời gian trỗ vào ñiều kiện khí hậu thuận lợi, tránh ñược thiên ta
xảy ra.



Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


196

4. CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Anh, chị hãy phân tích thực trạng của công tác sử dụng và quản lý tài nguyên khí hậu ở
Việt Nam ?
2. Một số giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên khí hậu ? Theo anh, chị trong
những giải pháp ñó, giải pháp nào là quan trọng nhất ? Xếp thứ tự ưu tiên về tầm quan

trọng của chúng ?
3. Vai trò của việc ñánh giá yêu cầu của cây trồng ñối với ñiều kiện khí hậu ? Nội dung
việc ñánh giá như thế nào ?
4. Hãy nêu những phương pháp ñánh giá tiềm năng khí hậu một vùng ? Theo anh, chị ở
nước ta nên chọn chỉ tiêu nào ñể ñánh giá tiềm năng khí hậu ?
5. Hãy trình bày phương pháp ñánh giá cân bằng nước và xác ñịnh nhu cầu nước của cây
trồng ? Ưu nhược ñiểm của phương pháp này trong ñiều kiện Việt Nam ?
6. Nội dung việc áp dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến ñể ñạt năng suất cao, bảo vệ tài
nguyên khí hậu ? Vai trò của các biện pháp kỹ thuật ñối với việc phát huy tiềm năng
năng suất cây trồng ?









Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


196

Chương XI. DỰ BÁO THỜI TIẾT VÀ DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG NÔNG NGHIỆP


















1. DỰ BÁO THỜI TIẾT

1.1. Khái niệm về thời tiết

Ở các chương trên chúng ta ñã nghiên cứu các yếu tố khí tượng một cách riêng rẽ như bức
xạ, nhiệt ñộ, ñộ ẩm, mưa, khí áp và gió Trong chương này chúng ta sẽ tìm hiểu sự tác ñộng
tương hỗ giữa chúng trong quá trình biến thiên. Một cân bằng tạm thời của các yếu tố vật lý khí
quyển xảy ra tại một thời ñiểm ñược gọi là thời tiết.
Như vậy, thời tiết là trạng thái vật lý khí quyển ñược ñặc trựng bởi tập hợp các yếu tố khí
tượng quan trắc ñược trong một thời ñiểm hoặc một khoảng thời gian ngắn nhất ñịnh tại một ñịa
phương nào ñó. Về cơ bản, thời tiết là sự thể hiện phối hợp các trị số nhiệt ñộ, ñộ ẩm, áp suất khí
quyển, hướng và tốc ñộ gió, lượng mây, mưa và ñộ trong suốt của khí quyển. Thời tiết thường
biến thiên liên tục theo thời gian, nhiều khi rất ñột ngột. Vì vậy thời tiết biểu hiện muôn hình
muôn vẻ và luôn luôn thay ñổi.
Thời tiết phụ thuộc vào năng lượng bức xạ mặt trời, bức xạ mặt ñất, các khối không khí
và ñặc ñiểm của bề mặt trái ñất như ao hồ, sông, biển, rừng cây, thành phố và ñịa hình.

1.2. Các hệ thống thời tiết chủ yếu


a) Khối không khí
Khí quyển không những không ñồng nhất theo chiều thẳng ñứng mà còn có sự khác biệt
theo phương nằm ngang. Ở tầng ñối lưu hình thành những khối không khí riêng biệt, mỗi khối có
tính chất vật lý khác nhau. Kích thước của khối không khí theo chiều ngang hàng nghìn kilômét,
theo chiều thẳng ñứng là vài kilômét, có khi lên tới ñỉnh tầng ñối lưu. Trong phạm vi cùng một
khối không khí thì trị số biến thiên theo phương nằm ngang của các yếu tố khí tượng xảy ra rất
nhỏ. Nhưng ở vùng giữa các khối không khí thì các yếu tố khí tượng thay ñổi rất lớn. Do các khối
D
ự báo thời tiết có ý nghĩa cực kỳ quan
tr
ọng ñối với sản xuất v
à ñ
ời sống, nhằm ph
òng ch
ống v
à
hạn chế thiên tai, thiết lập kế hoạch sản xuất, khai thác tiềm năng khí hậu Người ta thư
ờng sử
dụng nhiều phương pháp ñ
ể dự báo thời tiết. Các công cụ ñể dự báo thời tiết gồm có bản ñồ
Synôp mặt ñất, bản ñồ Synôp cao không, các loại giản ñồ E-MA, ảnh vệ tinh…Dự báo khí tư
ợng
nông nghiệp là phương pháp ñánh giá khả năng của sản xuất nông nghiệp sẽ xảy ra dựa tr
ên các
thông tin về dự báo thời tiết cho mỗi khu vực. Ðiều kiện thời tiết luôn luôn biến ñ
ộng so với giá
trị trung bình nhiều năm hoặc giữa năm này và năm khác. S
ự biến ñộng ñó kéo theo sự biến ñộng
của sản xuất nông nghiệp. Ðối với cây trồng, thời gian và cư

ờng ñộ xuất hiện của các yếu tố thời
tiết làm thay ñổi nhịp ñiệu sinh trưởng, phát triển, sâu bệnh và năng su
ất của chúng. Thời tiết
dao ñộng còn làm cho chế ñộ ẩm của ñất dao ñộng theo gây ra hạn hán hoặc lũ lụt. Ð
ộ chính xác
của dự báo khí tượng nông nghiệp càng cao thì hiệu quả phục vụ càng lớn. Dự báo khí tư
ợng
nông nghiệp có phương pháp riêng. Về cơ bản, các phương pháp của dự báo khí tư
ợng nông
nghiệp là phân tích mối tương quan giữa ñiều kiện thời tiết và tình hình sinh trư
ởng phát triển,
năng suất của cây trồng, vật nuôi, sâu bệnh ñể xây dựng các mô hình thực nghiệm.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


197

không khí ñược hình thành trên các vĩ ñộ khác nhau, trên bề mặt lục ñịa hay ñại dương nên các
tính chất vật lý như nhiệt ñộ, ñộ ẩm rất khác nhau.
Người ta chia các khối không khí trên ñịa cầu theo vĩ ñộ ñịa lý thành 4 loại gọi là các khí
ñoàn:
• Khối không khí cực ñới: là các khối không khí nằm từ vĩ tuyến 70
0
ñến 2 ñịa cực. Các khối
khí này rất khô và lạnh do hình thành trên mặt ñệm ñóng băng.
• Các khối không khí ôn ñới: hình thành ở khoảng vĩ ñộ từ 40
0
- 70
0

. Những khối khí này
không lạnh giá bằng khối không khí cực ñới.
• Khối không khí nhiệt ñới: hình thành ở vùng nhiệt ñới vĩ ñộ từ 10
0
- 40
0
. Ðặc ñiểm của khối
không khí nhiệt ñới là nóng và ẩm, hay xuất hiện dông, bão và mưa lớn
• Khối không khí xích ñạo: trong giải lặng gió từ vĩ ñộ 10
0
N - 10
0
S là khối không khí xích
ñạo nóng, ẩm.
Các khối không khí có thể di chuyển từ nơi hình thành tới các vùng khác. Trong quá trình di
chuyển chúng sẽ mất dần những tính chất ban ñầu, tức là bị biến tính. Chẳng hạn khối không khí
ñi qua vùng nóng sẽ nóng lên; ñi qua vùng lạnh sẽ bị lạnh ñi; qua lục ñịa sẽ trở nên khô hơn; qua
ñại dương thì ñộ ẩm của nó sẽ tăng lên.
b) Front

Hai khối không khí có nhiệt ñộ và ñộ ẩm khác nhau khi di chuyển tiếp giáp với nhau sẽ
hình thành một vùng chuyển tiếp. Lớp trung gian ngăn cách giữa hai khối không khí này gọi là
front. Chiều rộng của một front từ 0,5km ñến vài kilômét. Vì front có chiều rộng rất hẹp so với
các khối không khí nên coi ñó là mặt front. Giao tuyến của mặt front với mặt ñất gọi là ñường
front. Mặt front nằm nghiêng với mặt ñất một góc nhọn, góc nghiêng có thể rất nhỏ (α > 10
0
).
Khi mặt front ñi qua một ñịa ñiểm người ta quan sát thấy sự biến thiên rất lớn các trị số nhiệt ñộ,
ñộ ẩm, khí áp Nói cách khác, ở ñó có sự thay ñổi thời tiết rất ñột ngột. Các loại front ñược phân
chia như sau:

Phân loại front theo vùng ñịa lý:
• Front cực ñới: tiếp giáp giữa khối không khí cực ñới và ôn ñới.
• Front ôn ñới: tiếp giáp giữa khối không khí ôn ñới và nhiệt ñới.
• Front nhiệt ñới: tiếp giáp giữa khối không khí nhiệt ñới và xích ñạo.
Phân loại front theo hướng di chuyển:
• Front lạnh (xem hình 4.4) xuất hiện khi khối không khí lạnh tiến về phía khối không khí
nóng. Khối khí lạnh chảy ở bên dưới khối không khí nóng và tiến lên phía trước thành một
cái nêm tày mũi ñẩy khối không khí nóng lên cao. Khi front lạnh ñi qua thì nhiệt ñộ giảm ñi
rõ rệt vì không khí lạnh ñến thay thế cho không khí nóng. Không khí nóng bị ñẩy lên cao
làm hơi nước ngưng kết lại trên mặt front tạo ra mây trung tích (A
c
) hoặc mây vũ tích (C
b
).
Khi front lạnh ñi qua, thời tiết thường có mưa rào, về mùa hạ thường kèm theo dông và
mưa ñá.
• Front nóng (xem hình 4.5), hình thành khi khối không khí nóng di chuyển về phía khối
không khí lạnh. Khối không khí nóng trượt trên khối không khí lạnh tạo thành mặt front
nóng. Khi front nóng ñi qua một ñịa phương nào ñó thì bao giờ ở ñấy nhiệt ñộ cũng tăng
lên, vì trong trường hợp này không khí nóng tới thay thế cho không khí lạnh. Trên mặt front
nóng, không khí nóng sẽ lạnh ñi và hình thành mây tầng thấp (N
s
), rồi ñến mây tầng giữa
(A
s
), cao hơn là mây C
s
, C
i
. Thời tiết trong front nóng thường là xấu như mưa dầm, gió

mạnh hoặc sương mù.

×