Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Giới thiệu về FAT32 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.13 KB, 5 trang )

Giới thiệu về FAT32

Trong những bài viết về Windows 98 - Memphis trên PC World thời gian
gần đây, hẳn các bạn đã nghe nói nhiều về một kỹ thuật mới được Microsoft đưa
vào sử dụng. Đó chính là FAT32. Tuy nhiên, ít người biết rằng FAT32 đã được
Microsoft âm thầm đưa ra trong một phiên bản trước của Windows 98: đó là OEM
Service Release 2 hay còn gọi tắt là Win95 OSR2. Vậy FAT32 là gì và nó ảnh
hưởng thế nào đến máy tính của bạn? Mời các bạn theo dõi bài viết sau
FAT 32 là gì và lợi ích của nó?
Như các bạn đã biết, đơn vị lưu trữ nhỏ nhất trên đĩa là sector gồm 512 byte. Để
quản lí đĩa và theo dõi sector nào đã sử dụng và sector nào còn trống có thể cấp
phát cho các file mới, DOS sử dụng một cấu trúc gọi là bảng FAT. Đây là từ viết
tắt của "File Allocation Table" dịch sang tiếng Việt là "Bảng cấp phát file". Bảng
FAT bao gồm các thẻ dữ liệu về mỗi sector trên đĩa. Con số đi sau FAT chỉ kích
thước của FAT. FAT16 có 216= 65536 thẻ dữ liệu còn FAT32 có 232=
4294967296 thẻ.
Khi sử dụng FAT16, bạn chỉ có 65536 thẻ để quản lí các sector trên đĩa. Vì vậy
nếu đĩa cứng lớn hơn 32MB hay nói cách khác là có nhiều hơn 65536 sector thì
FAT16 không thể quản lí hết từng sector một. Do đó từ phiên bản DOS 4.0
Microsoft đã sử dụng giải pháp cluster. Cluster là một nhóm sector được FAT16
dùng chung một thẻ dữ liệu để quản lí như một sector duy nhất. Bây giờ khi cấp
phát đĩa cho một file mới bạn sẽ phải cấp toàn bộ một cluster chứ không thể cấp
riêng một sector nữa. Bảng sau đây sẽ cho biết kích thước cluster tuỳ vào ổ cứng
của bạn.
Kích thước paritition Kích thước cluster
<128MB 2KB
128MB-256MB 4KB
256MB-512MB 8KB
512MB-1GB 16KB
1GB-2GB 32KB
FAT16 không hỗ trợ các paritition lớn hơn 2GB.


Ví dụ: để kích thước cluster nhỏ hơn 8K trong FAT16, bạn phải đặt kích thước
của paritition < 512 MB
Windows 95 và mọi phiên bản của DOS đều quản lí đĩa cứngcủa bạn theo
FAT16. Sự xuất hiện của các đĩa cứng ngày càng lớn hơn sẽ dẫn tới kích thước
cluster lớn hơn và điều này tương đương với lãng phí đĩa. Bởi vì nếu kích thước
cluster trên đĩa cứng 1.2GB của bạn là 32KB, khi cấp phát đĩa cho 1 file chỉ gồm 1
byte bạn vẫn phải cấp cho nó toàn bộ 1 cluster. Do đó bạn sẽ lãng phí 32KB-1byte
còn lại. Chỗ còn lại này (gọi là slack) không thể sử dụng được cho các file khác.
Sự ra đời của FAT32 đã cải thiện được tình hình tồi tệ trên: nó hỗ trợ các
paritition lớn tới 2Terabytes, và kích thước cluster nhỏ hơn 4 K với mọi parition
nhỏ hơn 8 GB. Đó là vì nó có tới 4294967296 thẻ dữ liệu để quản lí đĩa.
Bảng sau là kích thước cluster mặc định cho FAT32
Kích thước partition Kích thước cluster
<260 MB 512 bytes
260 MB - 8 GB 4 KB
8 GB - 16 GB 8 KB
16 GB - 32 GB 16 KB
>32 GB 32 KB
Lưu ý rằng kích thước nhỏ nhất của mỗi parritition sử dụng FAT32 được
tạo bằng FDISK là 512MB, vì vậy bạn không thể FDISK rồi FORMAT một đĩa sử
dụng FAT32 mà nhỏ hơn 512MB được. Tuy nhiên bạn có thể sử dụng phần mềm
Paritition Magic để chuyển đổi một ổ đĩa đang sử dụng FAT16 sang sử dụng
FAT32.
Điểm yếu của FAT32
Nếu FAT32 có lợi ích nhiều như vậy, tại sao bây giờ Microsoft mới đưa ra sử
dụng. Đó là vì nếu đĩa cứng của bạn có kích thước cluster càng nhỏ thì máy càng
chậm. Điều này đúng với mọi hệ điều hành, mọi dạng FAT. Lí do là với kích thước
cluster nhỏ, các file sẽ bao gồm nhiều cluster hơn và do đó việc đọc ghi sẽ lâu hơn.
Chẳng hạn trong hệ thống có kích thước cluster là 16KB, một file ảnh 320KB sẽ
bao gồm 20 cluster, việc mở file này sẽ phải thực hiện 20 lần thao tác đọc cluster.

Nhưng nếu kích thước cluster là 2KB thì file đó sẽ bao gồm 160 cluster và việc mở
file sẽ phải thực hiện tới 160 lần thao tác đọc cluster. Do đó các ứng dụng có nhiều
tác vụ đọc ghi đĩa sẽ chậm đi rõ rệt. Thế nhưng nếu bạn sử dụng cluster lớn hơn thì
slack cũng lại lớn dẫn đến lãng phí đĩa cứng.
Trong trường hợp sử dụng cùng kích thước paritition và cluster, các thử
nghiệm cho thấy FAT32 và FAT16 cho tốc độ xấp xỉ nhau (chênh lệch trong vòng
2%)
Vậy là bạn phải lựa chọn giữa hiệu năng máy và đĩa cứng: cluster nhỏ sẽ làm
bớt slack nhưng lại làm giảm tốc độ đĩa cứng. Cluster lớn hơn làm tăng lượng lãng
phí và cũng làm tăng hiệu năng đĩa. Microsoft đã quyết định hộ chúng ta (bằng
cách qui định kích thước cluster 4K là mặc định với FAT32) rằng cluster cỡ 4K là
cân bằng giữa slack và hiệu năng. Dù sao đi nữa, người sử dụng kinh nghiệm vẫn
có khả năng tự quyết định cho chính mình kích thước cluster cần thiết với tham
số /Z bí mật của lệnh FORMAT (xem phần làm thế nào để tạo một đĩa cứng sử
dụng FAT32 bên dưới).
Những nguy hiểm của FAT32
Các tiện ích đĩa cũ rất trở nên nguy hiểm với FAT32. Vì không biết được cấu
trúc FAT mới, khi thao tác trực tiếp lên đĩa cứng chúng sẽ phá huỷ dữ liệu của bạn.
Các tiện ích nổi tiếng của Norton hiện đã có bản nâng cấp cho FAT32 trên WEB
Site của Symantec. Ngoài ra các chương trình tiện ích thao tác trên cấp file mà
không truy cập trực tiếp vào đĩa có thể chạy bình thường, kể cả các chương trình
sao lưu.
Lưu ý là bạn không thể thực hiện chức năng nén đĩa với FAT32 ngay cả bằng
chương trình DriveSpace3 đi kèm với OSR2 và Memphis
Tôi phải làm thế nào để format đĩa cứng bằng FAT32?
Với chương trình FDISK đi cùng với OSR2, Microsoft chỉ cho phép bạn sử
dụng FAT32 trên các đĩa cứng lớn hơn 512MB. Khi bắt đầu chạy FDISK, bạn phải
sử dụng chức năng "large disk support" để chọn FAT32. Sau khi thoát khỏi FDISK
và khởi động lại, sử dụng chương trình FORMAT đi kèm với bộ OSR2 để tạo dạng
đĩa cứng.

Lưu ý rằng bạn phải chủ động khởi động lại sau khi FDISK, việc này không
còn tự động như trước các phiên bản trước. Nếu bạn không khởi động lại mà chạy
FORMAT ngay, bạn sẽ nhận được thông báo lỗi lạ lùng.
Thủ thuật:
Để tạo ra những paritition nhỏ hơn 512MB mà vẫn sử dụng FAT32, bạn có thể
sử dụng tham số bí mật /FPRMT của FDISK. Đây là một tham số không công bố,
nó không được liệt kê trong bất cứ tài liệu nào về FDISK của Microsoft, do đó
hãng này không chịu trách nhiệm về những hỏng hóc có thể xảy ra với đĩa cứng
của bạn nếu sử dụng tham số này. Mặc dù những thử nghiệm của chúng tôi đã tỏ ra
rất suôn sẻ, bạn vẫn phải chịu một sự mạo hiểm nho nhỏ nếu sử dụng chức năng
này.
Ngoài ra còn có một tham số bí mật của lệnh FORMAT để tạo dạng đĩa với
kích thước cluster bất kỳ: "FORMAT /z:n" trong đó n là số sector cho một cluster
mà bạn mong muốn. Đây cũng là một tham số không được Microsoft công bố.
Để có FAT32 trước khi cài OSR2
Bạn cần phải có đĩa khởi động của OSR2. Trong đĩa này sẽ có đầy đủ FDISK
và FORMAT phiên bản mới. Để tạo ra nó có hai cách:
Cách1: bắt đầu cài OSR2, tiến hành bình thường cho đến khi được đề nghị tạo
đĩa khởi động, trả lời có để tạo ra nó rồi sau đó thoát khỏi quá trình cài đặt. Bạn sẽ
có một đĩa khởi động với đầy đủ FDISK, FORMAT mới.
Cách 2: chỉ thực hiện được nếu bạn đang dùng Windows 95, bạn đã cài đặt nó
từ đĩa Win95 Full CD và bạn đang có trong tay đĩa OSR2 Full CD. Cho đĩa mềm
trắng vào ổ A và cho đĩa CD OSR2 vào ổ CD-ROM. Sau đó vào Control Panel >
Add/Remove Programs > Startup Disk, rồi nhấn nút Create Disk. Win95 sẽ tạo đĩa
khởi động bằng cách lấy các file dữ liệu từ đĩa OSR2.
Để chuyển đổi FAT16 sang FAT32 và ngược lại
PowerQuest đã cho ra đời sản phẩm Paritition Magic 3.0. Khi chúng tôi sử
dụng tiện ích này để chuyển đĩa cứng sang chế độ sử dụng FAT32, kích thước
phần trống của đĩa tăng từ 58 lên 268MB với một đĩa 1.2 GB. Tuy nhiên kết quả
đối với bạn có thể khác tuỳ thuộc vào kiểu của các file trên đĩa cứng của bạn.

Microsoft cũng có một tiện ích tương tự nhưng chỉ cho phép chuyển đổi 1
chiều từ FAT16 sang FAT32 là CVT.EXE. Tiện ích này vẫn còn đang ở dạng beta
test và đi cùng với bản OSR2 và Memphis.
Để nhận biết một đĩa cứng đã sử dụng FAT32 hay chưa bạn nhất nút phải chuột
vào biểu tượng một ổ đĩa đó trong My Computer rồi chọn chọn properties . Nếu
thấy tham số Type là FAT32 là đúng
Vài thủ thuật trong Windows:
1/ OSR2(Windows96) và Memphis hỗ trợ truy cập trực tiếp đối với đĩa cứng
và CDROM thông qua DMA. Nếu bạn sử dụng DMA, thông tin sẽ chuyển trực
tiếp từ đĩa lên bộ nhớ mà không thông qua (đồng nghĩa với chiếm thời gian) của
CPU dẫn đến sự tăng vọt tốc độ của toàn hệ thống. Tuy nhiên, DMA được đặt mặc
định là tắt. Để bật DMA, mở Control Panel/System/Device Manager/Disk
Drives. Đặt con trỏ ở ổ đĩa cứng hoặc CDROM của bạn, chọn properties, nhấn vào
thẻ setting, đánh dấu vào hộp chọn DMA. Khởi động lại máy và bạn sẽ được
hưởng toàn bộ lợi ích nó đem lại. Lặp lại với các đĩa khác.
Chú ý rằng hộp chọn DMA chỉ xuất hiện khi bạn sử dụng đĩa IDE và nếu đĩa
cứng cửa bạn hỗ trợ BUS mastering. Để kiểm tra bạn có thể sử dụng cách test được
miêu tả ở địa chỉ
2/ Tiết kiệm năng lượng: Windows 95 cộng tác cùng với BIOS để tiết kiệm
năng lượng cho máy tính của bạn bằng cách tắt bớt điện của hệ thống sau một thời
gian không sử dụng. Bạn có thể điều chỉnh cách thức hoạt động của chức năng này
bằng cách vào BIOS Setup, chọn Power Manager và điều chỉnh bên trong đó. Tuy
nhiên đôi lúc bạn muốn kích hoạt chế độ tiết kiệm năng lượng ngay lập tức vì bạn
muốn đi đâu đó một lúc mà không muốn tắt máy. Hãy chọn mục Suspend trong
menu Start. Nếu bạn không thấy mục Suspend thì kiểm tra lại chức năng Power
Manager đã được bật trong BIOS Setup, và trong Control Panel/Power đã đánh
dấu hộp chọn "Allow Windows to manage power use on this computer"
3/ Chức năng tiết kiệm năng lượng có thể sẽ giúp bạn tiết kiệm được vài USD
mỗi tháng nhưng tuổi thọ của đĩa cứng sẽ bị giảm nếu cứ được tắt đị bật lại liên
tục. Để tắt chức năng tiết kiệm năng lượng với đĩa cứng, vào Control

Panel/Power, chọn thẻ Disk Drive và bỏ đánh dấu hộp chọn "When powered by
AC Power by".
4/ Mục Documents trong Start Menu là một tính năng khá hay của Windows có
thể giúp bạn mở nhanh những tài liệu vừa làm việc. Nhưng đôi khi bạn không
muốn để lại dấu vết cho mọi người biết là mình vừa làm việc với những tài liệu
nào: hãy xoá hết các file trong thư mục Windows\Recent.
5/ Lúc khởi động OSR2 và Memphis sẽ kiểm tra tình trạng Shut down của máy
tính. Nếu trước đó máy tính đã bị tắt do mất điện thì chúng sẽ tự động chạy chương
trình Scandisk để kiểm tra đĩa cứng. Nếu bạn là người sử dụng thành thạo và chỉ
muốn kiểm tra đĩa khi nào mình muốn, hãy sửa dòng Autoscan=2 trong file
MSDOS.SYS ở thư mục gốc ổ C thành Autoscan=1: hỏi bạn trước khi chạy
Scandisk hoặc Autoscan=0: không bao giờ chạy Scandisk. Nếu bạn có trong tay
bộ tiện ích Power Toy của Microsoft, bạn cũng có thể dùng chức năng chỉnh
Autorun Scandisk trong Control Panel/Tweak UI/Boot để làm việc này.
6/ Nếu bạn không muốn tự động nạp các chương trình trong folder StartUp
cũng như các chương trình được thực hiện bằng lệnh Load=, Run= trong Win.ini,
hãy giữ Shift khi khởi động Windows.
7/ Windows không cho phép bạn kích hoạt ngay lập tức trình bảo vệ màn hình
(screen saver) bằng cách nhắp chuột hoặc nhấn phím nóng. Để kích hoạt trình bảo
vệ màn hình hiện thời, bạn chỉ có 2 cách là đợi đến đúng thời gian qui định hoặc
mở nhắp nút phải chuột vào màn hình, chọn properties > Screen saver >
Preview. Windows lưu các chương trình bảo vệ màn hình dưới dạng các file có
phần mở rộng .scr trong thư mục windows và thư mục windows\system. Để chạy
ngay lập tức bạn hãy tạo một shortcut cho chúng với tham số /s. Bất cứ lúc nào
muốn kích hoạt bạn chỉ cần nhấn chuột vào shortcut hoặc gõ phím nóng. Tuy nhiên
cách này có điểm bất lợi là chỉ chạy được một trình bảo vệ màn hình định trước
nào đó chứ không phải trình bảo vệ màn hình được đặt mặc định hiện thời. Nếu
trên đĩa cứng của bạn có cài đặt bộ Microsoft Office bạn có thể chạy file
"OSA.EXE" trong thư mục "MSOffice\Office" với tham số /s để kích hoạt ngay
lập tức trình bảo vệ màn hình hiện thời.

8/ Nếu bạn không thích sử dụng drag and drop để sao chép và di chuyển file
trong Windows 95, bạn có thế nhấn nút chuột phải vào file đó và chọn Send to.
Nếu bạn dùng Windows nguyên thuỷ, menu Send to sẽ chỉ bao gồm ổ đĩa mềm và
một số ứng dụng mail. Nếu bạn đã cài thêm Microsoft PowerToy, menu Send to sẽ
được thêm vào mục Any Folder để di chuyển hoặc sao chép file đến bất cứ vị trí
nào. Thế nhưng nếu bạn thường xuyên làm việc với một ứng dụng hoặc hay gửi
file đến một thư mục nào đó, bạn có thể tạo thêm shortcut của ứng dụng hoặc của
thư mục đó trong thư mục windows\sendto. Giờ đây khi menu Send to sẽ bao gồm
cả thư mục hoặc ứng dụng của bạn và bạn có thể gửi file trực tiếp đến chúng.
9/ Để cài các phần mềm chạy trong Window của Microsoft có hỏi CD Key có
dạng 2 nhóm số, bạn hãy đánh chuỗi các chữ số tăng liên tục vào nhưng giửa nhóm
một và hai không được liên tiếp nhau. Ví dụ: 123-1234567. Cách này không những
hiệu nghiệm với các phiên bản của Windows mà còn có kết quả rất tốt với các
phần mềm khác của Microsoft.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×