Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÔ HÌNH HỆ THỐNG DÂY CHUYỀN TỰ ĐỘNG HÓA SẢN XUẤT docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 7 trang )

THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÔ HÌNH HỆ THỐNG DÂY CHUYỀN TỰ
ĐỘNG HÓA SẢN XUẤT PHỤC VỤ THÍ NGHIỆM TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN-XÂY DỰNG VÀ NÔNG LÂM TRUNG BỘ
DESIGN AND FABRICATION OF A MODEL OF AUTOMATED PRODUCTION
FOR EXPERIMENT AT VOCATIONAL COLLEGES AND CONSTRUCTION
OF ELECTICTY-CENTRAL AGROFORESTRY

Tác giả: HÀ VĂN NGỌC
Giảng viên Khoa kỹ thuật điện Trường cao đẳng nghề cơ điện- xây dựng và nông lâm
Trung Bộ.
TÓM TẮT
Với đề tài “Thiết kế và chế tạo mô hình hệ thống dây chuyền tự động hóa sản xuất sản xuất phục vụ thí
nghiệm tại Trường cao đẳng nghề cơ điện- xây dựng và nông lâm Trung Bộ. ”, tôi xây dựng mô hình đặc
trưng của một hệ thống sản xuất tự động hiện đại với sự kết hợp của các cơ cấu cơ khí, truyền động khí
nén, điều khiển và giám sát bằng PLC-s7-200. Việc sử dụng ngôn ngữ lập trình cấu trúc LADER và điều
khiển giám sát qua WinCC tạo cho đề tài có tính linh hoạt và đáp ứng được các yêu cầu thí nghiệm tiên
tiến. Hệ thống các bài tập thực hành được xây dựng trên nguyên tắc linh hoạt, có tính mở nhằm phát huy tối
đa khả năng của mô hình, đồng thời giúp sinh viên chủ động trong việc thiết kế. Mô hình sẽ phục vụ học
tập Trường cao đẳng nghề cơ điện- xây dựng và nông lâm Trung Bộ
ABSTRACT
With the theme "Design and fabrication a line model system to automate manufacturing production at
vocational colleges and construction of electicty-central agroforestry.
", we construct a specific model of an automatic system of modern production, which is a combination of
the mechanical structure, pneumatic transmission, controlled and monitored by PLC. The use of structural
programming language LADER, control and supervision over the WinCC makes the model flexible and
satisfying the requirements of advanced experiments. The system of exercises are built on the principle of
flexible, open to maximize the ability of the model, and helping students actively in the design. The model
will serve the study and the scientific research of the students of the vocational colleges and construction of
electicty-central agroforestry.
1. Mở đầu
1.1. Giới thiệu chung


Ngày nay với nền khoa học tiên tiến, các thiết bị công nghệ cao thì vấn đề tự động hoá quá trình sản xuất
đóng một vai trò quan trọng và ngày càng phát triển. Bên cạnh đó tự động hoá dây chuyền sản xuất ngày
càng đòi hỏi phức tạp hơn, nhiều tính năng công nghệ cao nhằm giám sát và nâng cao hiệu quả sản xuất và
giảm bớt được nhân công lao động. Vì vậy để sử dụng , khai thác và vận hành làm chủ được công nghệ thì
vấn đề đặt ra cho các Trường đào tạo nghề phải nâng cao được chất lượng đào tạo, phải đáp ứng được nhu
cầu thực tế.
Với đề tài “Thiết kế và chế tạo mô hình hệ thống dây chuyền tự động hóa sản xuất phục vụ thí nghiệm
và thực hành tại Trường Cao Đẳng Nghề Cơ điện-XD & Nông lâm Trung Bộ ”, tôi xây dựng mô hình đặc
trưng của một hệ thống sản xuất tự động hiện đại với sự kết hợp của các cơ cấu cơ khí, truyền động khí
nén, điều khiển và giám sát bằng PLC S7-200. Việc sử dụng ngôn ngữ lập trình cấu trúc LADvà điều khiển
giám sát qua WinCC tạo cho đề tài có tính linh hoạt và đáp ứng được các yêu cầu thí nghiệm và thực hành
tiên tiến. Hệ thống các bài tập thực hành được xây dựng trên nguyên tắc linh hoạt, có tính mở nhằm
phát huy tối đa khả năng của mô hình, đồng thời giúp sinh viên chủ động trong việc thiết kế, thí nghiệm
thực hành tổng quát ở các môn học liên quan đến Truyền động khí nén, điều khiển logic, thiết lập giao diện
HIM.
. Mô hình sẽ phục vụ học tập và thí nghiệm, Trường Cao Đẳng Nghề Cơ điện-XD & Nông lâm Trung
Bộ.
1.2. Phương pháp nghiên cứu
Qúa trình tìm hiểu các mô hình cùng chủng loại đã được chế tạo dành cho việc thực hành ở các trường,
việc tham khảo các mô hình của các công ty nước ngoài thông qua Internet, và tình hình thực tế ở Trường
Cao Đẳng Nghề Cơ điện-XD & Nông lâm Trung Bộ, tôi đã lựa chọn được phương án thiết kế mô hình tối
ưu. Đó là phương án vừa tính đến hiệu quả kinh tế, vừa tính đến hiệu quả sử dụng.
Xây dựng mô hình thiết kế trên phần mềm AutoCad 2010. Và sau đó tiến hành việc thi công, chế tạo
từng chi tiết của mô hình, rồi tiến hành lắp ráp theo đúng bản vẽ thiết kế. Tiến hành xây dựng các chương
trình điều khiển trên ngôn ngữ LAD tiêu chuẩn và chọn cấu trúc chương trình tối ưu. Lập trình trên S7- 200
và mô phỏng.
Xây dựng chương trình điều khiển giám sát trên WinCC và mô phỏng.
Download chương trình kiểm tra.
Xây dựng hệ thống các bài tập mẫu.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Mô hình mà chúng tôi đã hoàn thành sẽ đóng góp vào cơ sở vật chất để phục vụ giảng dạy, thực hành thí
nghiệm tại Trường Cao Đẳng Nghề Cơ điện-XD & Nông lâm Trung Bộ, mặt khác, việc thi công, thực hiện
những yêu cầu đặt ra đã giúp tôi có thêm nhiều kiến thức bổ ích về các lĩnh vực: cơ khí, tự động hóa, cơ
điện tử …
2. Nội dung
2.1. Lựa chọn phương án thiết kế
Trong phạm vi một mô hình hệ thống dây chuyền tự động hóa sản xuất phục vụ cho việc dạy và học, ta
không thể đưa tất cả các bộ phận thực trong hệ thống đó. Các hãng sản xuất mô hình hệ thống sản xuất tự
động dùng để dạy học thường chia hệ thống ra hàng chục mô đun khác nhau, với mỗi mô đun có giá bán từ
30. 000 – 80. 000 USD, báo giá của các công ty trong nước từ 300 triệu đồng đến 350 triệu đồng tùy theo
độ phức tạp của module. Trong khuôn khổ của môhình này với kinh phí không nhiều chúng tôi lựa chọn
thiết kế và chế tạo một module thể hiện một phần của hệ thống sản xuất tự động gồm các khâu chính sau: i)
Khâu cấp lọ; ii) Khâu di chuyển lọ bằng mâm xoay.iii) Khâu rót liệu; iv) Khâu robot thả nắp; v) Khâu đóng
nắp; vi) Khâu robot gắp lọ; vii) Khâu vận chuyển trên băng tải; viii) Khâu phân loại sản phẩm; ix) Chuyển
lọ vào từng vị trí của két đựng lọ.
2.2. Thiết kế mô hình
Khi tiến hành việc thiết kế mô hình “mô hình hệ thống dây chuyền tự động hóa sản xuất ”, tôi đã tự
đặt ra một số tiêu chí cần đạt được như sau:
Mô hình phải đặc trưng được cho những dây chuyền, hệ thống sản xuất tự động thông dụng nhất.
Cho phép sinh viên thực hành điều khiển trên các thiết bị điều khiển khả lập trình
thông dụng và nâng cao như S7-200, S7-300, WinCC, ngôn ngữ lader và grafcet tiêu chuẩn.
Lắp ráp mạch khí nén, đấu nối mạch điện điều khiển dễ thao tác. Cài đặt biến tần cho động cơ kéo
băng tải, điều khiển động cơ bước 5 pha.
Sử dụng các vật tư, thiết bị, linh kiện thông dụng để dễ dàng thay thế sữa chữa. Đảm bảo tính thẩm mỹ và
gọn gàng. Các phần truyền động, kết nối phải đảm bảo bền và cứng vững. Tuổi thọ của mô hình phải cao.
Với những tiêu chí trên, chúng tôi đã tiến hành thiết kế, chế tạo mô hình như hình 1.


1 Vật liệu dùng làm các băng chuyền là loại đai vãi, có tính đàn hồi cao, ma sát khá lớn. Động cơ
được chọn dùng để truyền động cho hệ thống bánh đai là loại động cơ có mômen truyền động lớn, số vòng

quay nhỏ, độ tự hãm lớn.
2 Các cảm biến được lắp ở vị trí cần thiết nhất: trên băng tải – cảm biến quang, trên các khâu – 
cảm biến từ, cảm biến màu, cảm biến điện dung….
3 Các cơ cấu: hệ thống băng tải vận chuyển sản phẩm, khâu cấp lọ, khâu cấp liệu, cánh tay robot 
thả nắp, khâu đóng nắp, cánh tay robot gắp lọ, khâu vận chuyển lọ, khâu phân loại, khâu xắp xếp lọ vào
két, là các loại pittông 1 chiều, 2 chiều , pittong xoay được điều khiển bởi các van solenoid nhằm tăng độ
tin cậy và độ chính xác điều khiển.
4 Vị trí các cơ cấu của mô hình được bố trí hợp lý như hình 1 nhằm tối ưu hóa kích thước, khối 
lượng cũng sự đảm bảo về tính mỹ thuật cho mô hình.
2.3. Thiết kế hệ điều khiển
1 - Chọn hệ điều khiển là PLC S7-200, điều khiển giám sát qua WINCC 6.0
2 - Ứng dụng điện khí nén trong điều khiển, và vi điều khiển trong điều chỉnh tốc độ của động cơ,
và động cơ bước.
3 - Chọn ngôn ngữ ngôn ngữ Lad để xây dựng chương trình điều khiển.
3. Kết quả đạt được
3.1. Mô hình

Hình 3: Mô hình đã hoàn thành và đưa vào thí nghiệm và thực hành
- Khi nhấn nút start hệ thống làm việc.
Vỏ lọ được cấp từ xilo chứa xuống mâm xoay, mâm xoay quay đi 1 góc 60 độ, lọ được di chuyển đến vị
trí khâu cấp liệu (chất lỏng được lấy từ bồn chứa A) qua van điện từ, nhiên liệu từ bồn chứa A chảy vào lọ,
mức nhiên liệu vào lọ được khống chế bởi một trong các trường hợp sau: sensor điện dung, rơle thời gian
hoặc cảm biến trọng luợng (loadcell). Tùy thuộc vào chương trình điều khiển. Khi nhiên liệu vào lọ đủ thể
tích thì van xả nhiên liệu đóng lại, mâm xoay lại quay 1 góc 60 độ đến đúng vị trí cơ cấu thả nắp thì tay
máy gắp nắp đóng vào lọ, mâm xoay lại quay đi 1 góc 60 độ tiếp theo đến vị trí đóng chặt nắp, mâm xoay
lại quay đi 1 góc 60 độ, mâm xoay lại quay đi 1 góc 60 độ tiếp theo đến vị trí tay máy gắp lọ sang băng
chuyền để vận chuyển đến khâu sắp xếp (Phần ghép nối với môdul máy CNC có sẵn). Trên băng chuyền
có đặt các sensor kiển tra lỗi và cơ cấu phân loại sản phẩm theo 3 loại như sau:
- Loại 1: Sản phẩm lọ không có nắp.
- Loại2: Sản phẩm có nắp chưa có nhãn

- Loại 3: Sản phẩm lọ có nắp có nhãn
Trong đó Loại 1 và loại 2 được các Xilanh loại ra trên 2 khay đựng. Loại 3 được băng tải chuyển sang
khâu sắp xếp thành phẩm khâu này được tay máy gắp vào các vị trí trên khay đựng.
Trong quá trình làm việc nếu nhiên liệu trên bể chứa A mà giảm xuống mức giới hạn dưới thì động cơ
bơm nhiên liệu làm việc, bơm nhiên liệu từ bể chứa B lên bể chứa A, mức nhiên liệu trên bể chứa A tăng
dần đến giới hạn trên thì dừng bơm, quá trình cứ như vậy trong suốt quá trình làm việc.
Sơ đồ mặt bằng qui trình công nghệ
Khâ
u
cấp
chai
Khâ
u
cấp
liệu
Khâ
u
đóng
nắp
Tay
máy

m
xoay
Băn
g tải
phân
loại
Kiể
m

tra
SP
Xi
lanh
Bảng điều
khiển
in
nhã
n
Máy
CNC
Két
- Khi ấn phím dừng hệ thống thì các khối chức năng sẽ bị vô hiệu hóa và các đầu ra cũng được reset.
3.2. Các bài tập thực hành mẫu
1 - Bài tập 1: Bài toán thực hành về các tập lệnh cơ bản như Timer, ứng dụng trên mô hình.
2 - Bài tập 2: Bài tập thực hành về tập lệnh Counter ứng dụng trên mô hình.
3 - Bài tập 3: Bài tập về các lệnh phát xung tốc độ cao.
4 - Bài tập 4: Bài tập về điều khiển động cơ bước 5 pha và động cơ điện xoay chiều 3 pha.
5 - Bài tập 5: Chạy tự động toàn bộ hệ thống
6 - Bài tập 6: Bài tập về điều khiển và cài đặt biến tần
7 - Bài tập 7 : Bài tập về đấu nối các loại sensor thông dụng
8 - Bài tập 8: Bài tập về đấu nối các mạch khí nén và các van điện từ
9 - Bài tập 9: Bài tập về điều khiển tự động bơm nước lên bể chứa sử dụng sensor mức
10 - Bài tập 10: Bài tập về điều khiển và giám sát hệ thống bằng màn hình cảm ứng PROFACE
11 - Bài tập 11: Bài Tập về điều khiển và giám sát hệ thống bằng phần mềm WINCC 6.0
Ứng dụng các kiến thức từ các bài toán trên ta thiết lập chương trình chạy cho toàn hệ thống băng tải. Ở
đây người dùng sẽ xây dựng chương trình là tập hợp của các khối chức năng khác nhau, đại diện cho từng
khối trong mô hình (giống như các chương trình con). Bài toán này giúp sinh viên làm quen với cấu trúc
của lệnh gọi các khối như: khối ON/OFF, khối Cấp lọ, khối cấp liệu…
Nhận xét chung:

Khi chạy chương trình, từ LAD ta có thể quan sát một cách dễ dàng các thao tác đang được thực hiện trên
dây chuyền và vị trí của các cơ cấu trên dây chuyên đó. Vì thế nó có thể giúp cho người điều khiển dễ dàng
nhận biết các sự cố và khắc phục chúng một cách nhanh chóng.
3.3. Giao diện điều khiển giám sát
Giao diện điều khiển giám sát được thực hiện trên Graphic Designer trong WINCC 6.0. Thực hiện việc kết
nối các biến vào ra của PLC với các biến internal và external của Wincc, từ đó ta có thể mô phỏng được
một cách chính xác các hoạt động của hệ thống và điều khiển nó thông qua màn hình máy tính.
Giao diện điều khiển và giám sát được chúng tôi thiết kế theo từng module,
do đó, với mỗi bài toán liên quan đến từng module cụ thể (băng tải , cánh tay robot…), ta có thể click vào
các nút trên các module tương ứng để chuyển giao diện của màn hình sang dạng chỉ bao gồm 1 module duy
nhất. Điều đó thuận tiện cho việc quan sát mô hình theo từ đơn giản đến phức tạp và thực hành các bài toán
điều khiển trên các giao diện khác nhau.
Giao diện điều khiển giám sát cũng tích hợp các chức năng điều khiển riêng lẻ từng thiết bị: pittong, cánh
tay robot, quan sát việc nhận tín hiệu từ cảm biến. Bên cạnh đó, tôi cũng thiết kế thêm phần hiển thị các
thông tin khi vận hành: số lượng sản phẩm , số loại sản phẩm , số loại sản phẩm không đạt….
Mặt khác, chúng tôi cũng thiết kế giao diện theo hướng vẫn có thể thực hành, thao tác trên giao diện mà
không cần có mô hình thực tế.
4. Lợi ích kinh tế -xã hội:
Nhiều năm qua, phong trào tự làm thiết bị dạy học và cải tiến, khai thác hiệu quả thiết bị được đầu tư ở
trường Cao đẳng nghề CĐ-XD và Nông lâm Trung Bộ luôn được duy trì, chất lượng của phong trào ngày
càng cao cả về qui mô và hiệu quả sử dụng. Đặc biệt trong năm học 2008-2009 căn cứ vào yêu cầu và nội
dung của từng môđul đào tạo, ngay từ đầu năm học các khóa đã có kế hoạch làm các thiết bị dạy học còn
thiếu để đáp ứng yêu cầu đào tạo, mô hình “MÔ HÌNH HỆ THỐNG DÂY CHUYỀN TỰ ĐỘNG HÓA
SẢN XUẤT” là một trong những thiết bị đó. Mô hình này đã đem lại hiệu quả nhất định:
a. Về kinh tế:
- Nguyên vật liệu đều là những kim loại dễ tìm, có thể tận dụng vật tư thực tập để làm, Khoảng trên 50%
thiết bị thiết bị là hàng cũ trên thị trường vì vậy chi phí để chế tạo chỉ tốn có 120,000,000 VND, trong đó
gía thị trường: 347,200,000 VND , như vậy đã tiết kiệm cho trường hàng trăm triệu đồng.
b. Về xã hội:
- Học sinh có đủ thiết bị để thực tập , không phải chờ khi nhà trường có kinh phí mới trang bị.

- Thiết bị đã đáp ứng được yêu cầu đào tạo chương trình khung kịp thời.
- Áp dụng tốt trong đào tạo nâng cao được tay nghề, giảm được thời gian và chi phí đi thực tập ở các nhà
máy có các dây chuyền sản xuất tự động.
c. Về giáo dục:
Thiết bị đưa vào sử dụng đã đáp ứng rõ rệt yêu cầu đào tạo, cụ thể đã rút ngắn được thời gian thực tập và
hiệu quả sử dụng cao, thuận tiện cho nhiều môn học, bài học khác nhau. Giúp học sinh dễ quan sát, tiếp thu
bài giảng và vận dụng tốt khi thực hành, từ đó tay nghề học sinh được nâng lên
Giáo dục cho học sinh ý thức lao động sáng tạo, luôn tìm tòi học hỏi, sáng kiến tiết kiệm trong lao
động sản xuất và học tập.
5. Tính sáng tạo của mô hình:
- Trên cùng một mô hình có 3 chế độ vận hành (vận hành bằng các nút nhấn, vận hành, giám sát và điều
khiển bằng màn hình giao diện Pro-face, và Touch Screen, Win cc 6.0
- Sử dụng sensor từ thay thế sensor kiểm tra mức chất lỏng đơn giản và tiết kiệm chi phí
- Bảng đấu nối và điều khiển đã thể hiện được gần hết các thiết bị, dễ dàng cho việc quan sát và thực hành
đấu nối các bài tập lien quan.
- Sử dụng mặt bàn lắp ghép bằng nhôm định hình có lợi thế gá lắp mô hình có tính mở rộng bài thực hành:
Có thể đưa thêm Loadcell vào mô hình để định lượng nhiên liệu dạng bột do vậy mô hình có thể thực hành
được bài tập về tín hiệu Analog có sử dụng môdul mở rộng EM 235.
- Sử dụng các công tắc 3 vị trí tạo Pan cho các bài tập, giúp học sinh có tính tư duy sáng tạo và tính độc lập
khi vận hành, sửa chữa mạch điện.
6. Kết luận và hướng phát triển
1 - Kết luận
2  Qua việc sử dụng LAD tiêu chuẩn để xây dựng chương trình điều khiển, chúng tôi thấy rằng:
LAD rất thuận tiện cho các chương trình điều khiển hệ thống tuần tự, thể hiện ở sự trực quan, tính linh
hoạt, dễ gỡ rối.
3  Mô hình hoạt động tốt, phần điều khiển linh hoạt.
4  Xây dựng được mô hình bàn thí nghiệm đạt được các mục tiêu đã đề ra ban đầu.
5 - Hướng phát triển
6  Đề tài này cũng có thể được nhân rộng ra cho hoạt động thí nghiệm và học tập ở các trường Đại
học, Cao đẳng có đào tạo về điều khiển tự động và các môn học liên quan đến điện khí nén, PLC, WINCC,

Mô hình có thể lắp đặt thêm khâu dán nhãn sản phẩm

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] PGS. TS. Phạm Đắp, PGS. TS. Trần Xuân Tuỳ, Điều khiển tự động trong các lĩnh vực cơ khí, Nhà xuất
bản Giáo dục.
[2] Nguyễn Trọng Hiệp, Nguyễn Văn Lẫm, Thiết kế chi tiết máy, Nhà xuất bản Giáo dục.
[3] PTS. Nguyễn Ngọc Phương, Hệ thống điều khiển bằng khí nén, Nxb. Giáo Dục 1999.
[4] Phan Xuân Minh, Nguyễn Doãn Phước, Tự động hóa với SIMATIC S7-300, Trung tâm hợp tác đào tạo
Bách khoa Hà Nội SIEMENS.
[5] Nguyễn Tấn Phước, Giáo trình Điện tử Kĩ thuật-Linh kiện Điện tử. Nxb. TP. Hồ Chí Minh.

×