Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giải pháp môi trường cho NTTS Xử lý nước thải nuôi tôm bằng rong biển ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.09 KB, 5 trang )

Giải pháp môi trường cho NTTS
Xử lý nước thải nuôi tôm bằng rong biển

Đây là đề tài khoa học do Tiến sĩ Phạm Văn Huyên, Phân
viện khoa học vật liệu tại Nha Trang, làm chủ đề tài, được
Hội đồng khoa học công nghệ tỉnh Khánh Hòa đánh giá tốt.
Đề tài đề xuất một số mô hình xử lý nước thải bằng các loại
rong biển đối với từng loại ao đìa để đạt hiệu quả nuôi tôm
cao nhất như: sử dụng rong câu cước đối với loại ao, đìa có
đáy cát hoặc cát pha bùn; rong câu chỉ vàng đối với ao, đìa
đáy bùn; rong sụn đối với ao cấp
Đề tài đã được ứng dụng thực tế tại các ao chứa nước thải
tại các khu nuôi tôm sú ở Đồng Bò (Nha Trang), Ba Ngòi
(Cam Ranh), kết quả cho thấy, khi những nơi này được xử
lý bằng cách trồng các loại rong biển thì hàm lượng những
yếu tố gây ô nhiễm môi trường trong nước thải nuôi tôm
đều giảm từ 60-80%.
BÁ HƯNG (Tin tức), (Nhân dân, 26/5/2003)

Nuôi tôm trong vùng rừng ngập mặn (rừng đước)
1. Chuẩn bị ao nuôi:
Đất rừng đước là đất bãi bồi được hình thành với quá trình
phân hủy yếm khí của hệ sinh thái rừng ngập kéo dài nhiều
năm. Quá trình này tạo nên kết cấu đất thiếu ổn định chứa
một hàm lượng lớn vật chất hữu cơ, do đó nước dễ bị thấm
qua các bờ ao làm mất nước và có thể thấm nước từ ngoài
vào khi triều cường. Điều này ảnh hưởng nhiều đến quá
trình sinh trưởng và phát triển của tôm trong ao nuôi, ảnh
hưởng lớn đến quá trình phát sinh và lây lan bệnh trong
vùng nuôi tôm.
2. Cải tạo ao nuôi.


Tháo cạn đồng loạt các ao nuôi vào thời điểm con nước
kém để phơi đáy ao bằng cách:
- Hút cạn nước trong ao nuôi bằng máy bơm nước.
- San bằng phẳng đáy ao, tu sửa, gia cố bờ ao, cống bọng.
- Dùng với bột ( CaCO3 ) rải đều khắp ao, liều lượng 14
kg/100m2.
- Tiếp tục phơi ao 2 ngày, sau đó rửa bỏ hết nước vôi và bắt
đầu lấy nước vào, tiến hành xử lý nước ngay trong ao nuôi
bằng Chlorine (30ppm).
- Sau 4 ngày xử lý Chlorine bón DAP (1kg/1000m2) để gây
màu nước.
- Khi độ trong đạt được 40-50 cm thì có thể thả tôm post.
3. Chuẩn bị ao lắng.
- Qúa trình cải tạo và chuẩn bị ao chứa được tiến hành
tương tự như ở ao nuôi.
- Qúa trình xử lý Chlorine ao chứa lần đầu cùng lúc với
quá trình xử lý trong ao nuôi nhằm khống chế mầm bệnh
ngay từ ban đầu không cho lây lan vào ao nuôi.

4. Quan trắc các chỉ tiêu thủy hóa hàng ngày.
Độ trong: Độ trong thích hợp nhất trong ao nuôi là 30-40
cm.
pH nước ao nuôi: Bón vôi một cách hợp lý mà pH ở đầu vụ
nuôi có trị số rất lý tưởng (7,5-8,5)
Oxy hòa tan: Tăng quạt nước, thay nước cải thiện môi
trường để đảm bảo đủ lượng oxy hoà tan
Nhiệt độ nước ao nuôi: Nhiệt độ dao động trong khoảng
29-32 C là tốt nhất. Có thể điều chỉnh nhiệt độ bằng cách
thay đổi mực nước ao nuôi lên đạt độ cao thích hợp (1,0-
1,2 m)

Độ sâu mực nước: Mực nước trung bình dao động 85-95
cm. Vào những mưa to kéo dài thì mực nước lên đến 100-
110 cm. Đo mực nuớc để có sự điều chỉnh thích hợp.
5. Quan trắc các chỉ tiêu thủy hóa định kỳ.
Độ mặn: Độ mặn giảm làm tôm đóng rong và mềm vỏ. Giữ
độ mặn 15-20 phần ngàn là lý tưởng nhất.
Tảo: Theo nhiều tài liệu, tảo silic (làm cho nước có màu
vàng nâu) là tảo có lợi cho tôm.
Aqua-products and Aquaculture material market, seafood,
frozen shrimp, shrimper, tea; fruit; orchid, aquarium, free
tradeboard, showroom, prawn, shrimp, viet linh,
technology, HCMC, zeolite, export, artemia, pH, amonia,
saltity, tilapia, aquaproduct processing, rural, shrimp
farming
Aqua-products and Aquaculture material market, seafood,
frozen shrimp, shrimper, tea; fruit; orchid, aquarium, free
tradeboard, showroom, prawn, shrimp, viet linh,
technology, HCMC, zeolite, export, artemia, pH, amonia,
saltity, tilapia, aquaproduct processing, rural, shrimp
farming

×