Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Giáo trình luật xây dựng - Chương 5 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.98 KB, 37 trang )

CH ƯƠ NG 5 : KH Ả O SÁT
VÀ THI Ế T K Ế XÂY D Ự NG
I/KH ẢO SÁT XÂY DỰNG
1/Khái niệm : (điều 46 – L .XD )
• Khảo sát xây dựng gồm khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công
trình, khảo sát địa chất thuỷ văn, khảo sát hiện trạng công trình và
các công việc khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng.
• Khảo sát xây dựng chỉ được tiến hành theo nhiệm vụ khảo sát đã
được phê duyệt.
2/Yêu cầu đối với khảo sát xây dựng : (điều 47 – L .XD )
Khảo sát xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
• Nhiệm vụ khảo sát phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc,
từng bước thiết kế;
• Bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế;
• Khối lượng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật đối với khảo sát xây dựng
phải phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng;
• Đối với khảo sát địa chất công trình, ngoài các yêu cầu tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này còn phải xác định độ xâm thực, mức độ
dao động của mực nước ngầm theo mùa để đề xuất các biện pháp
phòng, chống thích hợp. Đối với những công trình quy mô lớn,
công trình quan trọng phải có khảo sát quan trắc các tác động của
môi trường đến công trình trong quá trình xây dựng và sử dụng;
• Kết quả khảo sát phải được đánh giá, nghiệm thu theo quy định
của pháp luật.
3/Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng : (điều 48
– L .XD )
3.1. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
- 1 -
a) Cơ sở, quy trình và phương pháp khảo sát;


b) Phân tích số liệu, đánh giá, kết quả khảo sát;
c) Kết luận về kết quả khảo sát, kiến nghị.
3.2. Bộ Xây dựng quy định cụ thể nội dung báo cáo khảo sát xây dựng.
4/Điều kiện đối với tổ chức thực hiện khảo sát xây
dựng : (điều 49 – L .XD )
* THEO LUẬT XD
4.1. Tổ chức thực hiện khảo sát xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Có đăng ký hoạt động khảo sát xây dựng;
b) Có đủ năng lực khảo sát xây dựng;
c) Mỗi nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải có chủ nhiệm khảo sát
xây dựng có đủ năng lực hành nghề khảo sát xây dựng và có chứng
chỉ hành nghề phù hợp. Chủ nhiệm khảo sát xây dựng do nhà thầu
khảo sát xây dựng chỉ định. Các cá nhân tham gia từng công việc
khảo sát xây dựng phải có chuyên môn phù hợp với công việc
được giao;
d) Máy móc, thiết bị phục vụ khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu
cầu về chất lượng, bảo đảm an toàn cho công tác khảo sát và bảo
vệ môi trường.
4.2. Phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng phải đủ tiêu chuẩn
theo quy định và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây
dựng công nhận.
* NĐ12/2009
Điều 45. Điều kiện năng lực của chủ nhiệm khảo sát xây dựng
1. Năng lực của chủ nhiệm khảo sát được phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1: có chứng chỉ hành nghề kỹ sư, đã là chủ nhiệm ít nhất 1 nhiệm vụ
khảo sát công trình cấp I trở lên hoặc đã chủ nhiệm 5 nhiệm vụ khảo sát công
trình cấp II;
b) Hạng 2: có chứng chỉ hành nghề kỹ sư, đã chủ nhiệm ít nhất 1 nhiệm vụ
khảo sát của công trình cấp II hoặc 3 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp III

hoặc đã tham gia ít nhất 5 nhiệm vụ khảo sát công trình cấp II trở lên .
2. Phạm vi hoạt động:
- 2 -
a) Hạng 1: được làm chủ nhiệm khảo sát của công trình cấp đặc biệt, cấp I,
cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
b) Hạng 2: được làm chủ nhiệm khảo sát của công trình cấp II, cấp III và cấp
IV cùng loại;
c) Đối với khảo sát địa hình, các chủ nhiệm khảo sát được làm chủ nhiệm
khảo sát các loại quy mô.
Điều 46. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi khảo sát xây dựng
1. Năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng được phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1:
- Có ít nhất 20 người là kỹ sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát,
trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm khảo sát hạng 1;
- Có đủ thiết bị phù hợp với từng loại khảo sát và phòng thí nghiệm hợp chuẩn;
- Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp đặc biệt hoặc
cấp I cùng loại, hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II cùng loại.
b) Hạng 2:
- Có ít nhất 10 người là kỹ sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát
trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm khảo sát hạng 2;
- Có đủ thiết bị khảo sát để thực hiện từng loại khảo sát;
- Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II cùng loại hoặc
2 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp III cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được thực hiện nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp đặc biệt,
cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
b) Hạng 2: được thực hiện nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II, cấp III và
cấp IV cùng loại;
c) Đối với khảo sát địa hình, chỉ các tổ chức khảo sát hạng 1 và 2 mới được
thực hiện khảo sát địa hình các loại quy mô.

3. Đối với tổ chức khảo sát xây dựng chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã
thực hiện ít nhất 5 nhiệm vụ khảo sát xây dựng của công trình cấp IV thì được thực
hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng của công trình cấp III cùng loại.
- 3 -
Điều 54. Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát, giám
sát thi công xây dựng công trình
1. Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát xây dựng, giám
sát thi công xây dựng công trình như sau:
a) Có chứng chỉ hành nghề phù hợp với lĩnh vực hành nghề;
b) Có đăng ký kinh doanh hoạt động hành nghề thiết kế, khảo sát, giám sát
thi công xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Cá nhân hành nghề độc lập khảo sát xây dựng chỉ được tư vấn cho chủ
đầu tư về việc lập nhiệm vụ khảo sát, thẩm định để phê duyệt kết quả từng loại
khảo sát phù hợp với chứng chỉ;
b) Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình được thiết kế các
công trình cấp IV cùng loại và nhà ở riêng lẻ;
c) Cá nhân hành nghề giám sát thi công xây dựng độc lập được giám sát thi
công xây dựng công trình cấp IV cùng loại và nhà ở riêng lẻ.
3. Cá nhân hành nghề độc lập khi hoạt động phải thực hiện theo các quy định
của pháp luật.
5/Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc khảo
sát xây dựng : (điều 50 – L .XD )
5.1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng có các
quyền sau đây:
a) Được tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực khảo sát xây dựng;
b) Đàm phán, ký kết, giám sát thực hiện hợp đồng;
c) Điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát theo yêu cầu hợp lý của nhà thiết kế;
d) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định của
pháp luật;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
5.2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát do nhà thiết kế hoặc do nhà thầu khảo
sát lập và giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà thầu khảo sát xây dựng;
b) Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng trong trường hợp không đủ
điều kiện năng lực khảo sát xây dựng để tự thực hiện;
c) Cung cấp cho nhà thầu khảo sát xây dựng các thông tin, tài liệu có
liên quan đến công tác khảo sát;
d) Xác định phạm vi khảo sát và bảo đảm điều kiện cho nhà thầu
khảo sát xây dựng thực hiện hợp đồng;
đ) Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;
- 4 -
e) Tổ chức nghiệm thu và lưu trữ kết quả khảo sát;
g) Bồi thường thiệt hại khi cung cấp thông tin, tài liệu không phù hợp,
xác định sai nhiệm vụ khảo sát và các hành vi vi phạm khác gây thiệt
hại do lỗi của mình gây ra;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
6/Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu khảo sát xây dựng : (điều 51 – L .XD )
6.1. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp số liệu, thông tin liên quan đến nhiệm
vụ khảo sát;
b) Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm vụ khảo sát;
c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
6.2. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chỉ được ký kết hợp đồng thực hiện các công việc khảo sát phù
hợp với điều kiện năng lực hoạt động và thực hiện đúng hợp đồng đã
ký kết;
b) Thực hiện đúng nhiệm vụ khảo sát được giao, bảo đảm chất lượng
và chịu trách nhiệm về kết quả khảo sát;

c) Đề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát khi phát hiện các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế;
d) Bảo vệ môi trường trong khu vực khảo sát;
đ) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
e) Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát,
phát sinh khối lượng do việc khảo sát sai thực tế, sử dụng các thông
tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng không phù hợp và các
hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
II/THI ẾT KẾ XÂY DỰNG
1/Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng công trình: (điều 52
– L .XD )
1.1. Thiết kế xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chung sau
đây:
a) Phù hợp với quy hoạch xây dựng, cảnh quan, điều kiện tự nhiên và
các quy định về kiến trúc; dự án đầu tư xây dựng công trình đã được
phê duyệt;
b) Phù hợp với thiết kế công nghệ trong trường hợp dự án đầu tư xây
dựng công trình có thiết kế công nghệ;
- 5 -
c) Nền móng công trình phải bảo đảm bền vững, không bị lún nứt,
biến dạng quá giới hạn cho phép làm ảnh hưởng đến tuổi thọ công
trình, các công trình lân cận;
d) Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với yêu cầu
của từng bước thiết kế, thoả mãn yêu cầu về chức năng sử dụng; bảo
đảm mỹ quan, giá thành hợp lý;
đ) An toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
được áp dụng; các tiêu chuẩn về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi
trường và những tiêu chuẩn liên quan;đối với những công trình công
cộng phải bảo đảm thiết kế theo tiêu chuẩn cho người tàn tật;

e) Đồng bộ trong từng công trình, đáp ứng yêu cầu vận hành, sử dụng
công trình; đồng bộ với các công trình liên quan.
2.2. Đối với công trình dân dụng và công trình công nghiệp, ngoài các
yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các yêu cầu sau
đây:
a) Kiến trúc công trình phải phù hợp với phong tục, tập quán và văn
hoá, xã hội của từng vùng, từng địa phương;
b) An toàn cho người khi xảy ra sự cố; điều kiện an toàn, thuận lợi,
hiệu quả cho hoạt động chữa cháy, cứu nạn; bảo đảm khoảng cách
giữa các công trình, sử dụng các vật liệu, trang thiết bị chống cháy để
hạn chế tác hại của đám cháy đối với các công trình lân cận và môi
trường xung quanh;
c) Các điều kiện tiện nghi, vệ sinh, sức khoẻ cho người sử dụng;
d) Khai thác tối đa thuận lợi và hạn chế bất lợi của thiên nhiên nhằm
bảo đảm tiết kiệm năng lượng.
2/Nội dung thiết kế xây dựng công trình: (điều 53 – L
.XD )
Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
2.1. Phương án công nghệ;
2.2. Công năng sử dụng;
2.3. Phương án kiến trúc;
2.4. Tuổi thọ công trình;
2.5. Phương án kết cấu, kỹ thuật;
2.6. Phương án phòng, chống cháy, nổ;
2.7. Phương án sử dụng năng lượng đạt hiệu suất cao;
2.8. Giải pháp bảo vệ môi trường;
2.9. Tổng dự toán, dự toán chi phí xây dựng phù hợp với từng bước
thiết kế xây dựng.
3/Các bước thiết kế xây dựng công trình: (điều 54 –
L .XD )(mở rộng NĐ 12/2009)

- 6 -
* THEO LUẬT XD
3.1. Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các bước: thiết kế cơ sở,
thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
3.2. Tuỳ theo tính chất, quy mô của từng loại công trình, thiết kế xây
dựng công trình có thể được lập một bước, hai bước hoặc ba bước như
sau:
a) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối
với công trình quy định chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
b) Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và bước thiết kế
bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình quy định phải lập
dự án đầu tư xây dựng công trình;
c) Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ
thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công
trình quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng và có quy mô lớn,
phức tạp.
3.3. Đối với công trình phải thực hiện thiết kế hai bước trở lên, các
bước thiết kế tiếp theo chỉ được triển khai thực hiện trên cơ sở bước
thiết kế trước đã được phê duyệt.
Chính phủ quy định cụ thể các bước thiết kế đối với từng loại công
trình và nội dung các bước thiết kế .
* THEO LUẬT XD SỬA ĐỔI
“Điều 54. Các bước thiết kế xây dựng công trình
1. Thiết kế xây dựng công trình gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác theo thông lệ quốc tế. Thiết kế cơ
sở được lập trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình; các bước
thiết kế tiếp theo được lập trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án đầu tư
xây dựng công trình.
2. Tùy theo quy mô, tính chất và mức độ phức tạp của công trình cụ thể,
thiết kế xây dựng công trình có thể thực hiện theo nhiều bước. Người quyết

định đầu tư quyết định các bước thiết kế khi phê duyệt dự án.
3. Chính phủ quy định cụ thể các bước thiết kế đối với từng loại công trình.”
* NĐ12/2009 /NĐ-CP QUI ĐỊNH NHƯ SAU :
Điều 16. Các bước thiết kế xây dựng công trình
- 7 -
1. Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các bước: thiết kế cơ sở,
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác theo
thông lệ quốc tế do người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt
dự án.
a) Thiết kế cơ sở được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này;
b) Thiết kế kỹ thuật là thiết kế được thực hiện trên cơ sở thiết kế cơ sở
trong dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt, bảo đảm thể hiện
được đầy đủ các thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với các quy
chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn cứ để triển khai bước thiết kế bản
vẽ thi công;
c) Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế bảo đảm thể hiện được đầy
đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp
với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, đảm bảo đủ điều kiện để
triển khai thi công xây dựng công trình.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình có thể gồm một hoặc nhiều
loại công trình với một hoặc nhiều cấp công trình khác nhau. Tùy theo
quy mô, tính chất của công trình cụ thể, việc thiết kế xây dựng công
trình được thực hiện một bước, hai bước hoặc ba bước như sau:
a) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối
với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
Trường hợp này, bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước
thiết kế bản vẽ thi công được gộp thành một bước và gọi là thiết kế bản
vẽ thi công.
Đối với trường hợp thiết kế một bước, có thể sử dụng thiết kế
mẫu, thiết kế điển hình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành

để triển khai thiết kế bản vẽ thi công;
b) Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và bước thiết kế
bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự
án trừ các công trình được quy định tại điểm a, điểm c khoản này.
Trường hợp này, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công
được gộp thành một bước và gọi là bước thiết kế bản vẽ thi công;
c) Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ
thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình
quy định phải lập dự án. Tuỳ theo mức độ phức tạp của công trình, việc
thực hiện thiết kế ba bước do người quyết định đầu tư quyết định.
- 8 -
Trường hợp thực hiện thiết kế hai bước hoặc ba bước thì thiết kế
bước tiếp theo phải phù hợp với thiết kế bước trước đã được phê duyệt.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng công
trình, trường hợp chủ đầu tư có đủ năng lực thì được tự thiết kế,
trường hợp chủ đầu tư không có đủ năng lực thì thuê tổ chức tư vấn
thiết kế. Riêng đối với trường hợp thiết kế ba bước thì nhà thầu thi
công có thể được giao lập thiết kế bản vẽ thi công khi có đủ điều kiện
năng lực theo quy định.
4/ Thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
(Điều 55 – L.XD)
* THEO LUẬT XD CHƯA SỬA ĐỔI (ĐIỀU 55 – L.XD)
4.1. Khuyến khích việc thi tuyển thiết kế kiến trúc đối với các công trình
xây dựng.
4.2. Các công trình sau đây trước khi lập dự án đầu tư xây dựng phải
thi tuyển thiết kế kiến trúc:
a) Trụ sở cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên;
b) Các công trình văn hoá, thể thao, các công trình công cộng có quy
mô lớn;
c) Các công trình khác có kiến trúc đặc thù.

4.3. Chi phí thi tuyển được tính vào tổng mức đầu tư của công trình
xây dựng.
4.4. Tác giả của phương án thiết kế kiến trúc đã được lựa chọn được
bảo đảm quyền tác giả, được ưu tiên thực hiện các bước thiết kế tiếp
theo khi đủ điều kiện năng lực thiết kế xây dựng.
4.5. Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển , thiết kế kiến trúc xây dựng
công trình.
* THEO LUẬT XD SỬA ĐỔI (ĐIỀU 55 – L.XD)
1 Công trình công cộng có quy mô lớn , có yêu cầu kiến trúc đặt thù
phải được tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công
trình ; người quyết định đầu tư việc thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế
kiến trúc công trình ; đối với công trình khác thì việc thi tuyển hoặc
tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình do chủ đầu tư quyết định
2 Chi phí thi tuyển , tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình được tính
vào tổng mức đầu tư của công trình xây dựng.
3 Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được
tuyển chọn được bảo hộ quyền tác giả, được ưu tiên lựa chọn để lập
- 9 -
dự án đầu tư thực hiện các bước thiết kế tiếp theo khi đủ điều kiện
năng lực thiết kế xây dựng.
4 Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển , tuyển chọn thiết kế kiến trúc
công trình xây dựng .
* NĐ12/2009 /NĐ-CP QUI ĐỊNH NHƯ SAU :
Điều 15. Thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
1. Khuyến khích việc thi tuyển thiết kế kiến trúc đối với công trình xây dựng
có yêu cầu về kiến trúc.
2. Đối với công trình công cộng có quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù
thì người quyết định đầu tư quyết định việc thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết
kế kiến trúc tối ưu đáp ứng yêu cầu mỹ quan, cảnh quan đô thị.
3. Tác giả của phương án thiết kế kiến trúc đã lựa chọn được bảo đảm quyền

tác giả, được lựa chọn trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng để thực hiện việc lập
dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết kế xây dựng khi tác giả của phương án
thiết kế kiến trúc có đủ điều kiện năng lực theo quy định; trường hợp tác giả
phương án thiết kế kiến trúc không đủ điều kiện năng lực thì có thể liên danh với
tổ chức tư vấn thiết kế có đủ điều kiện năng lực để ký kết hợp đồng với chủ đầu tư.
Nếu tác giả của phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn từ chối thực hiện lập
dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết kế xây dựng thì chủ đầu tư tổ chức lựa
chọn nhà thầu khác theo quy định của pháp luật.
5/ Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thực hiện thiết kế xây dựng công
trình ( Đ56 – L.XD)
* THEO LUẬT XD
5.1. Tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký hoạt động thiết kế xây dựng công trình;
b) Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình;
c) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế
phải có năng lực hành nghề thiết kế xây dựng và có chứng chỉ hành
nghề phù hợp với yêu cầu của loại, cấp công trình.
5.2. Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình phải đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành nghề, có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng;
b) Có đăng ký hành nghề hoạt động thiết kế xây dựng công trình.
- 10 -
Chính phủ quy định phạm vi hoạt động hành nghề thiết kế xây dựng công
trình của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình.
5.3. Đối với việc thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ:
a) Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250 m
2
, từ 3
tầng trở lên hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hoá, di tích lịch sử -

văn hoá thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng
lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây
dựng thực hiện;
b) Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy định tại điểm a khoản
này thì cá nhân, hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù
hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi
trường và an toàn của các công trình lân cận.
* NĐ12/2009 /NĐ-CP QUI ĐỊNH NHƯ SAU :
Điều 47. Điều kiện năng lực của chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình
1. Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình được phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1:
- Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;
- Đã là chủ nhiệm thiết kế ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I
hoặc 2 công trình cấp II cùng loại hoặc đã làm chủ trì thiết kế 1 lĩnh vực
chuyên môn chính của 3 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I cùng loại.
b) Hạng 2:
- Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc
đảm nhận;
- Đã là chủ nhiệm thiết kế ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình
cấp III cùng loại hoặc đã làm chủ trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn chính
của 3 công trình cấp II cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được làm chủ nhiệm thiết kế công trình cấp đặc biệt, cấp I,
cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại và làm chủ nhiệm lập dự án nhóm A, B, C
cùng loại;
b) Hạng 2: được làm chủ nhiệm thiết kế công trình cấp II, cấp III và cấp
IV cùng loại và được làm chủ nhiệm lập dự án nhóm B, C cùng loại.
Điều 48. Điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng công trình
- 11 -

1. Chủ trì thiết kế xây dựng công trình được phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1:
- Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm
nhận;
- Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp đặc
biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
b) Hạng 2:
- Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm
nhận;
- Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp II hoặc
2 công trình cấp III cùng loại hoặc đã tham gia thiết kế 5 công trình cùng
loại.
c) Riêng đối với vùng sâu, vùng xa, những cá nhân có trình độ cao đẳng,
trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình, có thời gian liên
tục làm công tác thiết kế tối thiểu 5 năm thì được làm chủ trì thiết kế công
trình cấp III, cấp IV, trừ các công trình bắt buộc thực hiện kiểm tra, chứng
nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực theo quy định.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được làm chủ trì thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công
trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV;
b) Hạng 2: được làm chủ trì thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công
trình cấp II, cấp III và cấp IV.
Điều 49. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thiết kế xây dựng
công trình
1. Năng lực của tổ chức tư vấn thiết kế xây dựng được phân thành 2
hạng theo loại công trình như sau:
a) Hạng 1:
- Có ít nhất 20 người là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù
hợp trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công
trình hạng 1;

- Có đủ chủ trì thiết kế hạng 1 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại;
- 12 -
- Đã thiết kế ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công
trình cấp II cùng loại.
b) Hạng 2:
- Có ít nhất 10 người là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù
hợp trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công
trình hạng 2;
- Có đủ chủ trì thiết kế hạng 2 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại;
- Đã thiết kế ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được thiết kế công trình cấp đặc biệt, cấp I , cấp II, cấp III và
cấp IV cùng loại; lập dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại;
b) Hạng 2: được thiết kế công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
lập dự án nhóm B, C cùng loại;
c) Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng thì được thiết kế công
trình cấp IV cùng loại, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình của
công trình cùng loại.
3. Đối với tổ chức tư vấn thiết kế chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã
thiết kế ít nhất 5 công trình cấp IV thì được thiết kế công trình cấp III cùng loại.
Điều 50. Điều kiện năng lực của chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công
trình và tổ chức tư vấn khi thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
1. Điều kiện năng lực của chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
tương ứng với điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng công trình quy
định tại Điều 48 Nghị định này.
2. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thẩm tra thiết kế xây dựng
công trình tương ứng với điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thiết kế
xây dựng công trình quy định tại Điều 49 Nghị định này.
Điều 54. Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát,
giám sát thi công xây dựng công trình

1. Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát xây dựng,
giám sát thi công xây dựng công trình như sau:
a) Có chứng chỉ hành nghề phù hợp với lĩnh vực hành nghề;
b) Có đăng ký kinh doanh hoạt động hành nghề thiết kế, khảo sát, giám
sát thi công xây dựng theo quy định của pháp luật.
- 13 -
2. Phạm vi hoạt động:
a) Cá nhân hành nghề độc lập khảo sát xây dựng chỉ được tư vấn cho
chủ đầu tư về việc lập nhiệm vụ khảo sát, thẩm định để phê duyệt kết quả
từng loại khảo sát phù hợp với chứng chỉ;
b) Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình được thiết kế
các công trình cấp IV cùng loại và nhà ở riêng lẻ;
c) Cá nhân hành nghề giám sát thi công xây dựng độc lập được giám sát
thi công xây dựng công trình cấp IV cùng loại và nhà ở riêng lẻ.
3. Cá nhân hành nghề độc lập khi hoạt động phải thực hiện theo các quy
định của pháp luật.
6/ Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết
kế xây dựng công trình (Đ57 – L.XD)
6.1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công
trình có các quyền sau đây:
a) Được tự thực hiện thiết kế xây dựng công trình khi có đủ điều kiện
năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề
phù hợp với loại, cấp công trình;
b) Đàm phán, ký kết và giám sát việc thực hiện hợp đồng thiết kế;
c) Yêu cầu nhà thầu thiết kế thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
d) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung thiết kế;
đ) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thiết kế xây dựng công
trình theo quy định của pháp luật;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
6.2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công

trình có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp
không đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình,
năng lực hành nghề phù hợp để tự thực hiện;
b) Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình;
c) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế;
d) Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
đ) Thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt thiết kế theo quy định của Luật này;
e) Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế;
g) Lưu trữ hồ sơ thiết kế;
h) Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ thiết kế, cung cấp thông
tin, tài liệu, nghiệm thu hồ sơ thiết kế không đúng quy định và các
hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- 14 -
7/ Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình (Đ58 –
L.XD)
7.1. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có các quyền sau đây:
a) Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế;
b) Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thiết kế;
c) Quyền tác giả đối với thiết kế công trình;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
7.2. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều
kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành
nghề thiết kế xây dựng công trình;
b) Thực hiện đúng nhiệm vụ thiết kế, bảo đảm tiến độ và chất lượng;
c) Chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế do mình đảm nhận;
d) Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng;

đ) Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phục vụ cho công tác thiết kế phù
hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế;
e) Không được chỉ định nhà sản xuất vật liệu, vật tư và thiết bị xây
dựng công trình;
g) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
h) Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông
tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công
nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và các
hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
8/ Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình (Đ59 – L.XD)
* THEO LUẬT XD
8.1. Thiết kế cơ sở phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về xây dựng tổ chức thẩm định khi phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng công trình.
8.2. Các bước thiết kế tiếp theo do chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê
duyệt, nhưng không được trái với thiết kế cơ sở đã được phê duyệt.
8.3. Người thẩm định, phê duyệt thiết kế phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả thẩm định, phê duyệt của mình.
8.4. Chính phủ quy định thẩm quyền, nội dung thẩm định, phê duyệt
thiết kế xây dựng công trình.
* THEO LUẬT XD SỬA ĐỔI
- 15 -
Điều 59. Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình
1. Thiết kế xây dựng phải được thẩm định và phê duyệt. Người thẩm
định, phê duyệt thiết kế chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả
thẩm định, phê duyệt của mình.
2. Người quyết định đầu tư tự chịu trách nhiệm về việc thẩm định
thiết kế cơ sở và các nội dung khác của dự án khi thẩm định dự án đầu
tư xây dựng công trình để phê duyệt dự án; trong trường hợp cần thiết,

người quyết định đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan liên quan về
thiết kế cơ sở.
Trong nội dung phê duyệt dự án phải xác định rõ các giải pháp thiết
kế cơ sở cần tuân thủ và các giải pháp thiết kế cơ sở cho phép chủ đầu
tư được thay đổi trong các bước thiết kế tiếp theo.
3. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt các bước thiết kế tiếp theo
phù hợp với thiết kế cơ sở đã được duyệt.
4. Chính phủ quy định cụ thể nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế
xây dựng công trình.”
* NĐ12/2009 /NĐ-CP QUI ĐỊNH NHƯ SAU :
Điều 18. Thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công
1. Thẩm định, phê duyệt thiết kế đối với trường hợp thiết kế ba
bước
a) Đối với thiết kế kỹ thuật:
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật. Kết quả
thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật được thể hiện bằng văn bản, bao
gồm các nội dung sau:
- Sự phù hợp của thiết kế kỹ thuật với thiết kế cơ sở;
- Sự hợp lý của các giải pháp kết cấu công trình;
- Sự tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
- Đánh giá mức độ an toàn công trình;
- Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối
với công trình có yêu cầu công nghệ;
- Sự tuân thủ các quy định về môi trường, phòng cháy, chữa cháy.
- 16 -
Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ các nội
dung trên để làm cơ sở cho việc thẩm định. Kết quả thẩm tra được thể hiện
bằng văn bản.
b) Đối với thiết kế bản vẽ thi công:
Thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được

uỷ quyền của chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê
duyệt vào bản vẽ trước khi đưa ra thi công. Chủ đầu tư có thể thuê tư
vấn giám sát thi công xây dựng kiểm tra thiết kế bản vẽ thi công và ký
xác nhận trong bản vẽ trước khi phê duyệt.
2. Thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công đối với các
trường hợp thiết kế hai bước và thiết kế một bước
a) Đối với trường hợp thiết kế hai bước, chủ đầu tư tổ chức thẩm
định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công. Đối với trường hợp thiết kế một
bước, chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công để người quyết
định đầu tư phê duyệt cùng với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình.
b) Nội dung thẩm định thiết kế bản vẽ thi công được thực hiện như
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
c) Việc đóng dấu xác nhận bản vẽ trước khi đưa ra thi công thực hiện
như quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Chi phí thẩm định, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
được tính vào tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình.
9/ Thay đổi thiết kế xây dựng công trình (Đ60 – L.XD )
9.1. Thiết kế xây dựng công trình đã được phê duyệt chỉ được thay đổi
trong trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình có yêu
cầu phải thay đổi thiết kế hoặc trong các trường hợp cần thiết khác.
9.2. Người có thẩm quyền quyết định thay đổi thiết kế phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
9.3. Chính phủ quy định cụ thể việc thay đổi thiết kế xây dựng công
trình.
10/ Lưu trữ hồ sơ thiết kế công trình xây dựng (Đ61 – L.XD )
10.1. Hồ sơ thiết kế công trình xây dựng phải được lưu trữ. Thời hạn
lưu trữ theo tuổi thọ công trình.
- 17 -
10.2. Đối với công trình xây dựng có ý nghĩa quan trọng về lịch sử,

chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, quốc phòng, an ninh thì
hồ sơ thiết kế công trình phải được lưu trữ quốc gia, thời hạn lưu trữ
vĩnh viễn.
10.3. Chính phủ quy định cụ thể về lưu trữ hồ sơ thiết kế công trình
xây dựng.
- 18 -
PHẦN MỞ RỘNG
I/VỀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG
* NĐ12/2009 /NĐ-CP QUI ĐỊNH NHƯ SAU :
Điều 17. Hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng công trình
1. Hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế,
các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, quy trình bảo trì công
trình, dự toán xây dựng công trình.
2. Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình phải được lưu trữ theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
II/VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
1/Giải thích từ ngữ
1) Quy hoạch xây dựng: là việc tổ chức hoặc định hướng tổ chức không gian vùng,
không gian đô thị và điểm dân cư, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ đó, đảm bảo
kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng, đáp ứng được các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
2) Đô thị: là điểm dân cư tập trung, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của
một vùng lãnh thổ, có cơ sở hạ tầng đô thị thích hợp và có quy mô dân số thành thị tối
thiểu là 4.000 người (đối với miền núi tối thiểu là 2.800 người) với tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp tối thiểu là 65%. Đô thị gồm các loại: thành phố, thị xã và thị trấn. Đô thị
bao gồm các khu chức năng đô thị.
3) Khu đô thị: là khu vực xây dựng một hay nhiều khu chức năng của đô thị, được giới
hạn bởi các ranh giới tự nhiên, ranh giới nhân tạo hoặc các đường chính đô thị. Khu đô
thị bao gồm: các đơn vị ở; các công trình dịch vụ cho bản thân khu đô thị đó; có thể có

các công trình dịch vụ chung của toàn đô thị hoặc cấp vùng.
4) Đơn vị ở: là khu chức năng bao gồm các nhóm nhà ở; các công trình dịch vụ cấp đơn
vị ở như trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở; trạm y tế, chợ, trung
tâm thể dục thể thao (TDTT), điểm sinh hoạt văn hóa và các trung tâm dịch vụ cấp đơn vị
ở khác phục vụ cho nhu cầu thường xuyên của cộng đồng dân cư trong đơn vị ở ; vườn
hoa, sân chơi trong đơn vị ở; đất đường giao thông nội bộ (bao gồm đường từ cấp phân
khu vực đến đường nhóm nhà ở) và bãi đỗ xe phục vụ trong đơn vị ở Các công trình
dịch vụ cấp đơn vị ở (cấp I) và vườn hoa sân chơi trong đơn vị ở có bán kính phục vụ
≤500m. Quy mô dân số tối đa của đơn vị ở là 20.000 người, quy mô dân số tối thiểu của
đơn vị ở là 4.000 người (đối với các đô thị miền núi là 2.800 người). Đường giao thông
chính đô thị không được chia cắt đơn vị ở. Tùy theo quy mô và nhu cầu quản lý để bố trí
trung tâm hành chính cấp phường. Đất trung tâm hành chính cấp phường được tính vào
- 19 -
đất đơn vị ở. Tùy theo giải pháp quy hoạch, trong các đơn vị ở có thể bố trí đan xen một
số công trình ngoài các khu chức năng thành phần của đơn vị ở nêu trên, nhưng đất xây
dựng các công trình này không thuộc đất đơn vị ở.
5) Nhóm nhà ở: được giới hạn bởi các đường cấp phân khu vực trở lên (xem bảng 4.4).
o Nhóm nhà ở chung cư bao gồm: diện tích chiếm đất của bản thân các khối nhà
chung cư, diện tích sân đường và sân chơi nội bộ nhóm nhà ở, bãi đỗ xe nội bộ và
sân vườn trong nhóm nhà ở.
o Nhóm nhà ở liên kế, nhà ở riêng lẻ bao gồm: diện tích các lô đất xây dựng nhà ở
của các hộ gia đình (đất ở), diện tích đường nhóm nhà ở (đường giao thông chung
dẫn đến các lô đất của các hộ gia đình), diện tích vườn hoa, sân chơi nội bộ nhóm
nhà ở.
o Trong các sân chơi nội bộ được phép bố trí các công trình sinh hoạt văn hóa cộng
đồng với quy mô phù hợp với nhu cầu của cộng đồng trong phạm vi phục vụ.
6) Đất ở: là diện tích chiếm đất của các công trình nhà ở chung cư (trong lô đất dành cho
xây dựng nhà chung cư) hoặc là diện tích trong khuôn viên các lô đất ở dạng liên kế và
nhà ở riêng lẻ (bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình nhà ở liên kế và nhà ở
riêng lẻ và sân vườn, đường dẫn riêng vào nhà ở liên kế hoặc nhà ở riêng lẻ đó, không

bao gồm đường giao thông chung).
7) Đất xây dựng đô thị: là đất xây dựng các khu chức năng đô thị (bao gồm cả các hệ
thống hạ tầng kỹ thuật đô thị). Đất dự phòng phát triển, đất nông lâm nghiệp trong đô thị
và các loại đất không phục vụ cho hoạt động của các chức năng đô thị không phải là đất
xây dựng đô thị.
8) Đất đô thị:
o Đất đô thị là đất nội thành phố, đất nội thị xã và đất thị trấn.
o Đất ngoại thành, ngoại thị đã có quy hoạch và được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt để phát triển đô thị được quản lý như đất đô thị.
9) Khu ở: là một khu vực xây dựng đô thị có chức năng chính là phục vụ nhu cầu ở và
sinh hoạt hàng ngày của người dân đô thị, không phân biệt quy mô.
10) Cấu trúc chiến lược phát triển đô thị: là cấu trúc tổ chức không gian đô thị nhằm thực
hiện chiến lược phát triển đô thị. Cấu trúc không gian là dạng vật thể hóa của các mối
quan hệ giữa các bộ phận cấu thành trong đô thị.
11) Hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm:
o Hệ thống giao thông;
o Hệ thống cung cấp năng lượng;
o Hệ thống chiếu sáng công cộng;
o Hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước;
o Hệ thống quản lý các chất thải, vệ sinh môi trường;
o Hệ thống nghĩa trang;
o Các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
12) Hạ tầng xã hội đô thị gồm:
o Các công trình nhà ở;
o Các công trình công cộng, dịch vụ: y tế, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao, thương
mại và các công trình dịch vụ đô thị khác;
o Các công trình quảng trường, công viên, cây xanh, mặt nước;
- 20 -
o Các công trình cơ quan hành chính đô thị;
o Các công trình hạ tầng xã hội khác.

13) Công trình (hoặc đất sử dụng) hỗn hợp: là công trình (hoặc quỹ đất) sử dụng cho
nhiều mục đích khác nhau (ví dụ: ở kết hợp kinh doanh dịch vụ, và/hoặc kết hợp sản
xuất…).
14) Mật độ xây dựng:
a) Mật độ xây dựng thuần (net-tô) là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc
xây dựng trên tổng diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công
trình như: các tiểu cảnh trang trí, bể bơi, sân thể thao ngòai trời (trừ sân ten-nit và
sân thể thao được xây dựng cố định và chiếm khối tích không gian trên mặt đất), bể
cảnh…).
b) Mật độ xây dựng gộp (brut-tô) của một khu vực đô thị là tỷ lệ diện tích chiếm đất của
các công trình kiến trúc trên tổng diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất bao
gồm cả sân đường, các khu cây xanh, không gian mở và các khu vực không xây
dựng công trình trong khu đất đó).
15) Chỉ giới đường đỏ: là đường ranh giới phân định giữa phần lô đất để xây dựng công
trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình kỹ thuật hạ tầng.
16) Chỉ giới xây dựng: là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất.
17) Chỉ giới xây dựng ngầm: là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình ngầm
dưới đất (không bao gồm hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm).
18) Khoảng lùi: là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
19) Cốt xây dựng khống chế: là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được lựa
chọn phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
20) Khoảng cách an toàn về môi trường (ATVMT): là khoảng cách an tòan để bảo vệ
nguồn nước, từ nguồn phát thải (trạm bơm, nhà máy xử lý nước thải, hồ sinh học, khu
liên hợp xử lý chất thải rắn, bãi chôn lấp chất thải rắn, nghĩa trang, lò hỏa táng, công trình
sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp ) đến các công trình hạ tầng xã hội.
21) Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện: là khoảng không gian lưu không về chiều rộng,
chiều dài và chiều cao chạy dọc theo công trình đường dây tải điện hoặc bao quanh trạm
điện.
2.1 uy hoạch các đơn vị ở
2.1.1 Yêu cầu đối với quy hoạch các đơn vị ở:

Quy hoạch các đơn vị ở phải đảm bảo cung cấp nhà ở và các dịch vụ thiết yếu hàng ngày
(giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông cơ sở, văn hoá thông tin, chợ, dịch vụ thương mại, thể
dục thể thao, không gian dạo chơi, thư giãn ) của người dân trong bán kính đi bộ không lớn hơn
500m nhằm khuyến khích sử dụng giao thông công cộng và đi bộ.
Quy hoạch xây dựng mới các đơn vị ở cần đảm bảo đường giao thông từ cấp đường chính
đô thị trở lên không chia cắt đơn vị ở.
Chỉ tiêu đất đơn vị ở trung bình của toàn đô thị phải được lựa chọn trên cơ sở dự báo về nhu
cầu đối với các loại hình ở khác nhau trong đô thị, đảm bảo đáp ứng cho các đối tượng khác
nhau trong đô thị và trên cơ sở giải pháp tổ chức không gian theo các cấu trúc chiến lược phát
triển đô thị.
- 21 -
2.1.2 Các quy định về quy hoạch sử dụng đất đơn vị ở
Các đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 phải xác định được vị trí, quy mô các khu chức
năng. Các công trình công cộng dịch vụ đô thị phải đáp ứng được các quy định trong bảng 2.1,
phù hợp với quy mô dân số trong khu vực thiết kế, đồng thời xem xét đến nhu cầu của các khu
vực lân cận.
Quy mô dân số phải được dự báo phù hợp với các mô hình nhà ở và chỉ tiêu nhà ở, đất ở
được lựa chọn. Hoặc ngược lại, với quỹ đất nhất định và mục tiêu bố trí dân cư, cần lựa chọn
giải pháp quy hoạch và mô hình, chỉ tiêu nhà ở phù hợp.
Trong các nhóm nhà ở phải bố trí vườn hoa, sân chơi với bán kính phục vụ (tính theo đường
tiếp cận thực tế gần nhất) không lớn hơn 300m.
Đối với nhóm nhà ở chung cư, diện tích đất ở là diện tích chiếm đất của các khối nhà chung
cư với mật độ xây dựng tối đa như quy định trong bảng 2.7a (mật độ xây dựng thuần tối đa cho
phép của nhóm nhà chung cư theo diện tích lô đất và chiều cao công trình).
Đối với nhóm nhà ở liên kế hoặc nhà ở riêng lẻ, diện tích đất ở là diện tích lô đất xây dựng
nhà ở của các hộ gia đình.
Trong đơn vị ở có các loại hình nhà ở đa dạng, chỉ tiêu đất ở phải được tính toán cho từng
loại hình nhà ở riêng biệt, chỉ tiêu các loại đất còn lại được tính là chỉ tiêu trung bình.
Các quy định về sử dụng đất đơn vị ở như sau:
- Diện tích đất đơn vị ở tối thiểu là 8m

2
/người. Chỉ tiêu đất đơn vị ở trung bình của tòan đô thị
phải không lớn hơn 50m
2
/người. Trường hợp đặc biệt (đô thị du lịch, đô thị miền núi, đô thị có
điều kiện khí hậu đặc biệt, điều kiện tự nhiên đặc biệt ) phải có luận cứ để lựa chọn chỉ tiêu
thích hợp;
- Đất cây xanh sử dụng công cộng trong đơn vị ở tối thiểu phải đạt 2m
2
/người, trong đó đất cây
xanh trong nhóm nhà ở tối thiểu phải đạt 1m
2
/người;
- Đất công trình giáo dục mầm non và phổ thông cơ sở tối thiểu phải đạt 2,7 m
2
/người.
Đất các khu vực sử dụng hỗn hợp (có thể gồm đất ở và đất sản xuất/kinh doanh), được quy
đổi ra loại đất tương ứng theo tỷ lệ diện tích sàn sử dụng cho mỗi loại chức năng.
Đối với các khu ở phục vụ đối tượng có thu nhập thấp, các đối tượng nhà ở xã hội, chỉ tiêu
quy hoạch sử dụng các loại đất trong đơn vị ở phải đạt tối thiểu 70% so với các quy định nêu
trên, đồng thời, mặt cắt ngang đường giao thông nhỏ nhất (đường trong nhóm nhà ở) phải đảm
bảo ≥ 4m.
Đối với các khu vực phục vụ cho các loại hộ đặc biệt (độc thân, ký túc xá ) cần điều chỉnh
các chỉ tiêu sử dụng đất cho phù hợp.
2.2 Quy hoạch hệ thống các công trình dịch vụ đô thị
2.2.1 Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức hệ thống các công trình dịch vụ đô thị
1) Các công trình dịch vụ đô thị phục vụ trong đơn vị ở (trường học, chợ…) cần đảm bảo bán
kính phục vụ không quá 500m. Riêng đối với khu vực có địa hình phức tạp, bán kính phục vụ
của các lọai công trình này không quá 1,0km.
2) Các công trình dịch vụ khác trong đô thị cần được quy hoạch phù hợp với cấu trúc đô thị,

khai thác được vị trí và mối liên kết với các khu chức năng khác trong đô thị.
2.2.2 Các yêu cầu đối với quy hoạch hệ thống công trình dịch vụ đô thị:
- Quy hoạch chung xây dựng đô thị cũng như quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000 cần xác định cấu
trúc quy hoạch các dịch vụ đô thị thiết yếu, gắn với các cấu trúc phát triển không gian đô thị.
Trong đó, xác định được chỉ tiêu quy hoạch hệ thống công trình dịch vụ phù hợp với các quy
định ở bảng 2.1, có xét đến nhu cầu của các khu vực lân cận, các đối tượng là khách vãng lai và
nhu cầu phát triển theo các giai đoạn.
- 22 -
Bảng 2.1: Quy định tối thiểu đối với các công trình dịch vụ đô thị cơ bản
Loại công trình
Cấp
quản lý
Chỉ tiêu sử dụng công
trình tối thiểu
Chỉ tiêu sử dụng đất
đai tối thiểu
Đơn vị tính
Chỉ
tiêu
Đơn vị tính
Chỉ
tiêu
1. Giáo dục
a. Trường mẫu giáo Đơn vị ở chỗ/1000người 50 m
2
/1 chỗ 15
b. Trường tiểu học Đơn vị ở chỗ/1000người 65 m
2
/1 chỗ 15
c. Trường trung học cơ sở Đơn vị ở chỗ/1000người 55 m

2
/1 chỗ 15
d. Trường phổ thong
trung học, dạy nghề
Đô thị chỗ/1000người 40 m
2
/1 chỗ 15
2. Y tế
a. Trạm y tế Đơn vị ở trạm/1000người 1 m
2
/trạm 500
b. Phòng khám đa khoa Đô thị Công trình/đô thị 1 m
2
/trạm 3.000
c. Bệnh viện đa khoa Đô thị giường/1000người 4 m
2
/giườngbệnh 100
d. Nhà hộ sinh Đô thị giường/1000người 0,5 m
2
/giường 30
3. Thể dục thể thao
a. Sân luyện tập Đơn vị ở m
2
/người
ha/công trình
0,5
0,3
b. Sân thể thao cơ bản Đô thị m
2
/người

ha/công trình
0,6
1,0
c. Sân vận động Đô thị m
2
/người
ha/công trình
0,8
2,5
d. Trung tâm TDTT Đô thị m
2
/người
ha/công trình
0,8
3,0
4. Văn hoá
a. Thư viện Đô thị ha/công trình 0,5
b. Bảo tàng Đô thị ha/công trình 1,0
c. Triển lãm Đô thị ha/công trình 1,0
d. Nhà hát Đô thị số chỗ/ 1000người 5 ha/công trình 1,0
e. Cung văn hoá Đô thị số chỗ/ 1000người 8 ha/công trình 0,5
g. Rạp xiếc Đô thị số chỗ/ 1000người 3 ha/công trình 0,7
h. Cung thiếu nhi Đô thị số chỗ/ 1000người 2 ha/công trình 1,0
5. Chợ Đơn vị ở
Đô thị
công trình/đơn vị ở 1 ha/công trình 0,2
0,8
- Trong quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, các công trình dịch vụ đô thị cần đảm bảo kết hợp hài hoà
giữa việc bố trí theo các đối tượng phục vụ và theo các chuyên ngành; thuận tiện phục vụ, tiết
kiệm đất đai và kinh phí đầu tư xây dựng; đảm bảo mỹ quan đô thị. Các công trình dịch vụ phải

được bố trí ở vị trí phù hợp với từng loại chức năng:
+ Các công trình nhà trẻ, trường học, bệnh viện không bố trí tiếp giáp các trục
đường cấp đô thị trở lên, đảm bảo có đủ diện tích sân, vườn, cây xanh và chỗ đỗ xe;
- 23 -
+ Các công trình văn hoá, thương mại dịch vụ cần được bố trí trên các đường giao
thông chính theo các cấp dịch vụ;
+ Các tuyến đường dẫn đến các công trình dịch vụ cho người già, trẻ em, người tàn
tật không được cắt qua các tuyến giao thông chính đô thị nếu không có đường chui, vượt;
+ Khi quy hoạch các công trình dịch vụ đô thị ngầm, cần đảm bảo kết nối hợp lý và
thuận tiện giữa các công trình trên mặt đất và các công trình dưới mặt đất;
+ Đối với khu vực có quy mô dân số từ 20.000 người trở lên, cần bố trí ít nhất 1
trường phổ thông trung học;
2.3 Quy hoạch cây xanh đô thị
2.3.1 Hệ thống cây xanh đô thị:
Cây xanh đô thị có 3 nhóm chính:
1) Cây xanh sử dụng công cộng (quảng trường, công viên, vườn hoa, vườn dạo , bao gồm cả
diện tích mặt nước nằm trong các khuôn viên các công trình này và diện tích cây xanh cảnh quan
ven sông được quy hoạch xây dựng thuận lợi cho người dân đô thị tiếp cận và sử dụng cho các
mục đích luyện tập TDTT, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn ). Đối với các diện tích mặt nước không
thường xuyên có nước, cần phải có các giải pháp quy họach đảm bảo cảnh quan môi trường khi
không có nước.
2) Cây xanh đường phố (cây xanh, thảm cỏ trồng trong phạm vi chỉ giới đường đỏ). Tất cả
các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên đều phải trồng cây xanh đường phố.
3) Cây xanh chuyên dụng (cách ly, phòng hộ, vườn ươm, nghiên cứu thực vật học, vườn
ươm ).
2.3.2 Các yêu cầu đối với quy hoạch hệ thống cây xanh trong đô thị
- Các không gian xanh trong đô thị phải được gắn kết với nhau bằng các đường phố có trồng
cây và các dải cây để hình thành một hệ thống xanh liên tục. Phải tận dụng đất ven hồ, kênh rạch
và mọi khoảng trống có thể được cho cây xanh.
- Việc trồng cây phải không được làm ảnh hưởng tới an toàn giao thông, không làm hư hại

móng nhà và các công trình ngầm, không gây nguy hiểm (không trồng cây dễ gãy, đổ) không
làm ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường (không trồng các cây có tiết ra chất độc hại hoặc hấp dẫn
côn trùng ).
2.3.3 Quy định về diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị
- Đất cây xanh sử dụng công cộng cấp ngoài đơn vị ở trong các đô thị bao gồm: công viên, vườn
hoa phục vụ một hay nhiều đơn vị ở, tòan đô thị hoặc cấp vùng (bao gồm cả các công viên
chuyên đề); diện tích mặt nước nằm trong khuôn viên các công viên, vườn hoa, trong đó chỉ tiêu
mặt nước khi quy đổi ra chỉ tiêu đất cây xanh/người không chiếm quá 50% so với tổng chỉ tiêu
diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng ngoài đơn vị ở; không bao gồm các loại cây xanh
chuyên dụng.
- Đối với đô thị miền núi, hải đảo chỉ tiêu diện tích đất cây xanh công cộng có thể thấp hơn
nhưng không được thấp hơn 70% mức quy định trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng ngoài đơn vị ở trong các đô thị
Loại đô thị Tiêu chuẩn (m
2
/người)
- 24 -
Đặc biệt
≥7
I và II
≥6
III và IV
≥5
V
≥4
- Đất cây xanh sử dụng công cộng trong đơn vị ở bao gồm sân chơi, vườn hoa, sân bãi TDTT
phục vụ hàng ngày. Trong đó bao gồm các công trình phục vụ chung toàn đơn vị ở và các công
trình phục vụ trong các nhóm nhà ở. Mỗi đơn vị ở xây dựng mới phải có tối thiểu một công trình
vườn hoa (có thể kết hợp với sân thể thao ngoài trời và điểm sinh hoạt cộng đồng) phục vụ
chung cho toàn đơn vị ở với quy mô tối thiểu là 5.000m

2
.
2.4 Quy hoạch khu công nghiệp và kho tàng
2.4.1 Khu công nghiệp
1) Quy hoạch xây dựng, cải tạo, mở rộng các khu, cụm công nghiệp phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Bảo vệ môi trường:
+ Phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
+ Vị trí các xí nghiệp công nghiệp phải đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất những
ảnh hưởng xấu tới môi trường đô thị, tuân thủ các quy định tại mục 2 và mục 3 trong mục
2.7.1 này.
- Tổ chức sản xuất thuận lợi và hợp lý.
- Bố trí các công trình phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất, cảnh quan, hài hoà với các quần
thể kiến trúc khác trong đô thị và đảm bảo các yêu cầu về phòng chống cháy nổ.
- Bố trí hợp lý mạng lưới kỹ thuật hạ tầng và cây xanh
- Sử dụng hợp lý đất đai.
2) Vị trí các xí nghiệp công nghiệp
Vị trí các xí nghiệp phải đảm bảo không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường sống của khu
dân cư:
- Những xí nghiệp có thải chất độc hại, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường phải ở cuối hướng
gió chính, cuối các dòng sông, suối so với khu dân cư.
- Tuỳ theo tác động độc hại tới môi trường và khối lượng vận tải ra vào nhà máy mà bố trí như
sau:
+ Bố trí ở ngoài phạm vi đô thị: các xí nghiệp dùng các chất phóng xạ mạnh hoặc dễ
gây cháy nổ; các bãi phế liệu công nghiệp có quy mô lớn hoặc chứa các phế liệu nguy hiểm.
+ Bố trí ở xa khu dân dụng: các xí nghiệp độc hại cấp I và cấp II (theo phân loại cấp
độc hại - xem phụ lục 6).
+ Được phép bố trí ngay trong khu dân cư: các xí nghiệp có chất thải và mức độ gây
ồn, gây rung chấn đảm bảo tiêu chuẩn cho phép đối với khu dân cư, và phải được kiểm soát
nghiêm ngặt về các tiêu chí môi trường.

3) Dải cách ly vệ sinh:
- Tùy theo mức độ độc hại về môi trường, giữa các công trình công nghiệp và khu dân cư phải
có dải cách ly vệ sinh.
- Chiều rộng dải cách ly phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo tiêu chuẩn môi trường Việt
nam.
- 25 -

×