Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

THUỐC THỬ PHÈN KÉP NHÔM-KALI ( Nhôm-kali sunfat) TCVN 2216-77 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.02 KB, 13 trang )

TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC Nhóm I

TCVN 2216-77 THUỐC THỬ
PHÈN KÉP NHÔM-KALI
( Nhôm-kali sunfat)
Reagents
Aluminium potassium sulphate

Có hiệu lực từ 1-7-1978

Phèn nhôm-kali là những tinh thể không màu, trong suốt hoặc những tinh thể nhỏ
màu trắng, ít tan trong nước lạnh, tan nhiều trong nước nóng.
Công thức : Al K( SO
4
)
2
. 12H
2
O
Khối lượng phân tử : 474.39.
1. CHỈ DẪN CHUNG
1.1. Nước cất dùng trong tiêu chuẩn này phải phù hợp với TCVN 2117-77.
1.2. Tất cả các phép thử phải tiến hành song song trên 2 mẫu cân.
1.3. Các ống so màu phải có kích thước bằng nhau không màu, đáy phẳng; khi so
màu, độ cao dung dịch trong 2 ống so màu phải bằng nhau.
2.YÊU CẦU KỸ THUẬT
Phèn nhôm-kali phải phù hợp với các yêu cầu quy định trong bảng sau.

Mức độ
Tên chỉ tiêu
Tinh khiết phân tích


(TKPT)
Tinh khiết

(TK)

1. Hàm lượng phèn nhôm-kali AlK(
SO
4
).12H
2
O, tính bằng % . . .
2. Hàm lượng chất không tan trong nước,
tính bằng %, không được lớn hơn .
3. Hàm lượng các muối amoni ( NH
4
),
tính bằng %, không được lớn hơn .
4. Hàm lượng clorua ( Cl), tính bằng %,
không được lớn hơn .
5. Hàm lượng sắt ( Fe), tính bằng %,
không được lớn hơn .
6. Hàm lượng các kim loại nặng H
2
S
(Pb), tính bằng %, không được lớn hơn
7. Hàm lượng asen (As), tính bằng %,
không được lớn hơn .

98-100,5
0,005

0,005
0,0008
0,001
0,001
0,00005
3

không nhỏ h
ơn 96
0,01
0,01
0,004
0,002
0,002
0,0001
3
8. pH của dung dịch 5%, không được nhỏ
hơn . . .
3. PHƯƠNG PHÁP THỬ
3.1 Lấy mẫu
3.1.1. Chất lượng của thuốc thử phèn nhôm-kali được đánh giá trên cơ sở phân tích
các mẫu lấy được ở từng lô hàng.
3.1.2. Lô hàng là lượng sản phẩm có cùng chỉ tiêu chất lượng, được đóng gói trong
cùng một loại bao gói và giao nhận trong cùng một đợt.
3.1.3. Tuỳ thuộc vào cách bao gói sản phẩm, có thể tiến hành lấy mẫu theo bảng sau:

Số đơn vị bao gói trong lô hàng Số đơn vị bao gói lấy để phân tích
Từ 2 đến 10
Từ 11 đến 50
Từ 51 đến 100

Từ 101 đến 500
Từ 501 đến 700
Từ 701 đến 1000
Từ cao hơn 1000
2
3
4
5
6
7
1%
3.1.4. Trên mỗi đơn vị bao gói được chỉ định lấy mẫu, tiến hành lấy mẫu ở những vị trí
khác nhau ( từ 3 vị trí trở lên). Khối lượng của mẫu trung bình không được nhỏ hơn 300
g.
3.15 Dụng cụ để lấy mẫu phải khô, sạch và có thể lấy được mẫu ở những vị trí tuỳ ý
trong bao gói và không ảnh hưởng đến chất lượng của mẫu
3.2. Xác định hàm lượng phèn nhôm-kali
3.2.1 Nguyên tắc
Dựa trên cơ sở tạo thành hợp chất phức ít phân ly của nhôm với trilon B-complexon
III ( muối dinatri của axit etylendiamintetraaxetic). Sau đó chuẩn độ lượng trilon B dư
bằng kẽm sunfat với chỉ thị xylenol da cam
3.2.2 Dung dịch và thuốc thử
Nước cất;
Dung dịch đệm axetat có pH= 6, pha chế theo TCVN 1272-72;
Dung dịch xylenol da cam 0,1 %( chất chỉ thị ), pha chế theo TCVN 1057-71
Dung dịch kẽm sunfat 0,05 M, pha chế theo TCVN 1272- 72
Dung dịch trilon B 0,05 M ( complexon III, muối dinatri của axit
etylendiamintetraaxetic), pha chế theo TCVN 1272-72.
3.2.3. Cách tiến hành thử
Cân khoảng 0,7 g mẫu ( với độ chính xác đến 0,0002 g) cho vào bình nón có dung tích

250 ml, hoà tan bằng 50 ml nước cất, thêm vào 35 ml dung dịch trilon B, lắc dều, thêm
15 ml dung dịch đệm rồi lại lắc đều. Đun sôi dung dịch 3-4 phút, làm lạnh nhanh dưới
vòi nước lạnh; thêm 0,5 ml dung dịch xylenol da cam và chuẩn lượng trilon B dư bằng
dung dịch kẽm sunfat đến khi dung dịch chuyển từ màu vàng chanh sang màu hồng.
Hàm lượng phèn nhôm-kali tính bằng % (X
1
), xác định theo công thức:

( V- V
1
) . 0,02372 . 100
X
1
= üüüüüüüüüü
G
trong đó:
V- thể tích dung dịch trilon B 0,05 M cho vào dung dịch mẫu, tính bằng ml;
V
1
- thể tích dung dịch kẽm sunfat tiêu tốn để chuẩn độ lượng trilon B 0,05M,
tính bằng g.
0,02372- lượng phèn nhôm -kali tương ứng với 1 ml dung dịch trilon B 0,05
M, tính bằng g.
3.3. Xác định hàm lượng các chất không tan trong nước
Cân 50 g mẫu chính xác đến 0,01 g vào cốc có dung tích 500 ml, hoà tan bằng 400 ml
nước cất. Đậy cốc bằng mặt kính đồng hồ rồi đun trên bếp cách thuỷ trong 1 giờ. Sau đó
lọc dung dịch qua chén loại TPC –4 hay G 4 (chén đã được sấy khô đến khối lượng
không đổi và cân chính xác đến 0,0002 g). Rửa cặn trong chén lọc bằng 100 ml nước
nóng rồi sấy trong tủ sấy ở 105-110
0

C đến khối lượng không đổi.
Mẫu được coi là đạt tiêu chuẩn nếu khối lượng của cặn khô không vượt quá:
- 2,5 mg đối với mẫu TKPT;
- 5 mg đối với mẫu TK.
3.4. Xác định hàm lượng muối amoni
3.4.1 Nguyên tắc
Dùng thuốc thử Netle để tạo thành hợp chất màu với amoni rồi tiến hành so màu dung
dịch thử với dung dịch so sánh.
3.4.2. Dung dịch và thuốc thử
Nước cất không chứa NH
4
, chuẩn bị bằng cách cất nước thường với một ít natri
cacbonat, bỏ đi 1/4 phần nước cất đầu tiên và cuối cùng. Thêm vào nước cất vài giọt axit
sunfuric loãng và cất lại lần thứ hai.
- Cho dung dịch natri hydroxit 10 % ( pha chế từ NaOH loại TKHH hoặc TKPT) vào
bình định mức và đo thể tích .Sau đó đun sôi dung dịch 1 giờ và dậy bình bằng nút cao su
có ống thuỷ tinh gắn với bình chứa dung dịch axit H
2
SO
4
loãng 1: 1, sau khi làm lạnh,
thêm nước đến vạch mức.
- Thuốc thử Netle, pha chế theo TCVN 1057-71;
- Dung dịch chứa amoni 0,01 mg/ml, pha chế theo TCVN 1056-71.
3.4.3. Cách tiến hành thử
Cân 2 g mẫu chính xác đến 0,01 g, cho vào bình định mức có dung tích 100 ml, hoà
tan bằng 50 ml nước, thêm nước đến vạch m ức, lắc đều, lấy 10 ml dung dịch trên ( ứng
với 0,2 g mẫu) cho vào ống nghiệm nút nhám, thêm vào 40 ml nước, 2 ml dung dịch natri
hydroxit, 2 ml thuốc thử Netle, lắc đều, sau 5 phút so màu với dung dịch so sánh.
Mẫu được coi là đạt tiêu chuẩn, nếu màu của dung dịch thử không đậm hơn màu của

dung dịch so sánh. Dung dịch so sánh được chuẩn bị đồng thời và giống như dung dịch
thử, nhĩa là cùng thể tích, dùng 2 ml natri hydroxit, 2 ml thuốc thử Netle và chứa:
- 0,01 mg NH
4
đối với mẫu TKPT;
- 0,02 mg NH
4
đối với mẫu TK;
3.5. Xác định hàm lượng clorua
3.5.1 Nguyên tắc
Dùng bạc nitrat tạo thành kết tủa màu trắng sữa với clorua rồi tiến hành đo độ đục của
dung dịch thử với dãy dung dịch so sánh.
3.5.2.Dung dịch và thuốc thử
Nước cất
Axit nitric TKHH hoặc TKPT, dung dịch hoặc TKPT, dung dịch 25 % và 1 %
Bạc nitrat TKHH hoặc TKPT, dung dịch 0,1 N
Dung dịch chứa clorua 0,01 mg/ml, pha chế theo TCVN 1056-71
3.5.2 Cách tiến hành thử
Cân 2 g mẫu, chính xác đến 0,01 g, hoà tan bằng 40 ml nước, cho vào ống nghiệm nút
nhám, nếu dung dịch đục thì lọc qua giấy lọc không tàn, rửa bằng dung dịch axit nitric
nóng 1%, sau đó thêm vào 2 ml dung dịch axit nitric 25 %, 1 ml dung dịch bạc nitrat, lắc
đều.
Mẫu được coi là đạt tiêu chuẩn nếu sau 20 phút, dung dịch thử không đục hơn dung
dịch so sánh. Dung dịch so sánh được chuẩn bị đồng thời và giống như dung dịch thử,
nghĩa là cùng thể tích và dùng 2 ml dung dịch axit nitric 25 %, 1ml dung dịch bạc nitrat
và chứa:
- 0,016 mg Cl đối với mẫu TKPT;
- 0,08 mg Cl đối với mẫu TK.
3.6 Xác định hàm lượng sắt
3.6.1. Nguyên tắc

Dựa trên cơ sở tạo thành hợp chất màu đỏ của ion sắt III với ion sunfuaxianua trong
môi trường axit, rồi tiến hành so màu dung dịch thử với dãy dung dịch so sánh.
3.6.2. Dung dịch và thuốc thử
Nước cất;
Axit clohidric TKHH hoặc TKPT, dung dịch 25 %;
Amoni pesunfat TKHH hoặc TKPT, dung dịch 5%;
Amoni sunfoxianua TKHH hoặc TKPT, dung dịch 30 %;
Dung dịch chứa sắt 0,01 mg/ml, pha chế theo TCVN 1056-71.
3.6.3. Cách tiến hành thử
Cân 1 g mẫu, chính xác đến 0,01 g cho vào ống nghiệm nút nhám, hoà tan bằng 20 ml
nước, vừa lắc vừa cho thêm 3 ml dung dịch axit clohidric, 1 ml amoni pesunfat và 4 ml
dung dịch amoni sunfoxianua, lắc đều
Mẫu được coi là đạt tiêu chuẩn nếu sau 5 phút mầu của dung dịch thử không đậm hơn
màu của dung dịch so sánh được pha chế đồng thời và giống như dung dịch thử, nghĩa là
cùng thể tích và cũng dùng 3 ml axit clohidric. 1m; amoni pesufat, 4 ml amoni
sunfoxianua và chứa:
- 0,01 mg Fe đối với mẫu TKPT;
- 0,02 mg Fe đối với mẫu TK.
3.7. Xác định hàm lượng các kim loại nặng
3.7.1. Nguyên tắc
Dùng hidro sunfua kết tủa các kim loại nặng có trong mẫu ở môi trường axit, rồi đem
so màu với dãy dung dịch so sánh của chì sunfua.
3.7.2. Dung dịch và thuốc thử
Nước cất;
Nước hidro sunfua mới pha chế theo TCVN 1057-71;
Axit axetic, TKHH hoặc TKPT, dung dịch 99,5 %;
Dung dịch chứa chì 0,01 mg/ ml, pha chế theo TCVN 1056-71.
3.7.3. Cách tiến hành thử
Cân 2 g mẫu, chính xác đến 0,01 g, cho vào ống nghiệm nút náhm, hoà tan bằng 40 ml
nước, thêm vào đó 0,5 ml axit axetic, 10 ml nước hidrosunfua, lắc đều.

Mẫu được coi là đạt tiêu chuẩn nếu sau 10 phút mầu của dung dịch thử không đậm
hơn mầu của dung dịch so sánh. Dung dịch so sánh được pha chế đồng thời và cũng
giống như dung dịch thử, nghĩa là cùng thể tích và dùng 0,5 ml axit axetic, 10 ml nước
hidrosunfua và chứa:
- 0,02 mg Pb đối với mẫu TKPT,
- 0,04 mg Pb đối với mẫu TK
3.8.Xác định asen
3.8.1. Nguyên tắc
Dựa trên việc khử hợp chất asen bằng hidro để tạo thành khí hidro asenua
( AsH
3
).Khí này làm cho giấy tẩm thuỷ ngân bromua có màu vàng.
3.8.2. Dung dịch và thuốc thử
Nước cất;
Giấy tẩm dung dịch chì axetat 5%, theo TCVN 1057-71;
Thiếc diclorua TKHH hoặc TKPT, dung dịch 1 % trong axit clohidric 25 %, pha chế
theo TCVN 1057-71;
Kali iođua, TKHH hoặc TKPT, dung dịch 15%;
Kẽm kim loại dạng hạt, kích thwocs đồng đều, đường kính 8- 10 mm, hàm lượng asen
không lớn hơn 1,5. 10
– 5
%;
Giấy tẩm thuỷ ngân bromua, theo TCVN 1055-71.
3.8.3. Dụng cụ để xác định asen ( hình vẽ).
Gồm bình nón có dung tích 250 ml và hai ống thuỷ tinh A, B có đường kính 10 mm.
Một phần ống thuỷ tinh A cho vào cổ nút mài của bình nón.
Cho vào ống A khoảng 15 mm giấy tẩm chì axetat, đặt trên đầu mài nhẵn của ống A
miếng giấy tẩm thuỷ ngân bromua, đặt đầu mài nhẵn của ống B lên sao cho hai đầu mài
khít vào nhau, dùng dụng cụ C và D để giữ chặt hai ống A và B.
3.8.4. Cách tiến hành thử

Cân 4 g mẫu chính xác đến 0,01 g cho vào bình để xác định Asen, hoà tan vào 30 ml
dung dịch thiếc diclorua, 5 ml dung dịch kali iođua và 5 g kẽm hạt. Sau đó lắp nhanh
dụng cụ xác định asen vào rồi lắc đều, để ở nhiệt độ phòng trong thời gian 1 giờ 30 phút.
Mẫu được coi là đạt tiêu chuẩn nếu sau 1 giờ 30 phút mầu của giấy tẩm thuỷ ngân
bromua ở bình thử không đậm hơn mầu của giấy tẩm thuỷ ngân bromua ở bình so sánh.
Bình so sánh được chuẩn bị đồng thời và giống như bình thử, nghĩa là cùng thể tích và
cùng dùng 30 ml thiếc diclorua, 5 ml kali iođua, 5 g kẽm hạt và chứa:
- 0,0002 mg asen đối với mẫu TKPT;
- 0,0004 mg asen đối với mẫu TK.
3.9.Xác định pH của dung dịch 5 %
3.9.1. Dung dịch và thuốc thử
Nước cất không chứa cacbon dioxit, chuẩn bị theo TCVN 1057-71.
3.9.2 Cách tiến hành thử
Cân g mẫu chính xác đến 0,01 g, cho vào ibnhf nón dung tích 200 ml, hoà tan bằng 95
ml nước cất, đo pH của dung dịch bằng máy đo pH, dùng điện cực thuỷ tinh.
4.BAO GÓI VÀ GHI NHÃN
4.1 Bao gói
4.1.1 Phèn nhôm-kali được đóng gói vào những chai bằng thuỷ tinh nút nhựa hoặc nút
mài với khối lượng 1; 0,5 kg và dán nhãn phù hợp với tiêu chuẩn này.
4.1.2 Phèn nhôm-kali còn có thể đóng vào những túi chất dẻo với khối lượng không
lớn hơn 35 kg, những túi chất dẻo này phải cho vào hòm gỗ hoặc hộp cactông, bên trong
hòm gỗ hoặc hộp cactông phải lót giấy chống ẩm, bên ngoài gắn nhãn phù hợp với tiêu
chuẩn này.
4.1.3 Các bao gói phải khô, sạch và không ảnh hưởng đến chất lượng thuốc thử.
4.2 Ghi nhãn
Trên mỗi bao gói đựng phèn nhôm-kali phải gắn nhãn ghi rõ:
1. Tên Bộ hoặc Tổng cục,
2. Tên xí nghiệp sản xuất,
3. Địa chỉ xí nghiệp sản xuất,
4. Tên thuốc thử và công thức,

5. Mức độ tinh khiết TKHH; TK
6. Các chỉ tiêu chất lượng,
7. Khối lượng không bì,
Số hiệu tiêu chuẩn này.

×