Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

KHÁI NIỆM QUẦN THỂ VÀ MỐI QUAN HỆ pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.63 KB, 5 trang )

CHƯƠNG II. QUẦN THỂ SINH VẬT
BÀI 51. KHÁI NIỆMQUẦNTHỂVÀ
MỐIQUANHỆ GIỮACÁCCÁTHỂ
TRONG QUẦNTHỂ

I. Khái niệm về quần thể.
 Các cá thể không thể tồn tại một cách độc lập mà quần
tụ với nhau tạo thuận lợi cho việc sinh sản,
chống kể thù và khai thác tốt nhất nguồn thức ăn từ môi
trường. Đó là quần thể.
 Quần thể là nhóm cá thể của một loài, phân bố của vùng
phân bố của loài, có khả năng sinh ra các
thế hệ mới hữu thụ.

II. Các mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.

1. Quan hệ hỗ trợ.
 Sự tụ hợp hay sống bầy đàn là hiện tượng phổ biến
trong sinh giới, nhất là ở các nhiều loài côn trùng, chim, cá
và thú. Trong nhiều trường hợp, quần tụ chỉ là tạm thời ở
những thời gian nhất định như các con sống quây quần
bên cha mẹ hoặc các cá thể họp đàn để sinh sản, săn mồi
hay chống kẻ thù.
 Sống trong đàn, cá thể nhận biết nhau bằng các mùi đặc
trưng, màu sắc đàn (các chấm, vạch màu trên thân hoặc
bằng các vũ điệu (ong).
 Trong bầy, đàn các cá thể có nhiều đặc điểm sinh lí và
tập tính sinh thái có lợi, như giảm lượng tiêu hao ôxi, tăng
cường dinh dưỡng, có khả năng chống lại những tác động
bất lợi cho đời sống. Hiện tượng đó là “hiệu suất nhóm”.
 Sống thành xã hội theo kiểu mẫu hệ (Ong, kiến, mối) với


sự phân chia thứ bậc và chức năng rất rõ ràng. Sống kiểu
xã hội của những loài trên mang tính bản năng, rất
nguyên thủy và cứng nhắc. Ở người, nhờ bộ não phát
triển và dựa trên những kinh nghiệm đúc kết được trong
cuộc sống nên tổ chức xã hội mềm dẻo và linh hoạt, thích
nghi rất cao với mọi tình huống xảy ra trong môi trường.

2. Quan hệ đối kháng.
 Cạnh tranh cùng loài: khi kích thước quần thể vượt quá
sức chịu đựng của môi trường, các cá thể cạnh tranh với
nhau, làm tăng mức tử vong, giảm mức sinh sản, do đó
kích thước quần thể giảm, phù hợp với điều kiện môi
trường. Đó là hiện tượng “tự tỉa thưa” thường gặp ở cả
thực vật và động vật.
 Kí sinh cùng loài.
 Ăn thịt đồng loại.
Những quan hệ đối kháng giữa các cá thể trong quần thể
là những trường hợp không phổ biến và không dẫn đến
sự tiêu diệt loài mà giúp cho loài tồn tại và phát triển một
cách hưng thịnh.



CHƯƠNGI.CƠ THỂ VÀ MÔI TRƯỜNG
BÀI47.MÔITRƯỜNGVÀ CÁC NHÂN TỐSINHTHÁI

I. Khái niệm.
 Môi trường sống là phần không gian bao quanh sinh
vật, mà tại đó các yếu tố tạo nên môi trường
trực tiếp hay gián tiếp tác động lên sinh trưởng và phát

triển của sinh vật.
 Môi trường bao gồm môi trường đất, môi trường
nước, môi trường không khí và môi trường sinh
vật.

II. Các nhân tố sinh thái.
 Những yếu tố môi trường khi tác động và chi phối
đến đời sống sinh vật thì được gọi là những
nhân tố sinh thái
 Các nhân tố sinh thái cũng đư
ợc chia thành các nhân
tố vô sinh và nhân tố hữu sinh.

III. Những quy luật tác động của các nhân tố sinh
thái và giới hạn sinh thái.

1. Những quy luật tác động của các nhân tố sinh
thái.
 Trong thiên nhiên, các nhân tố sinh thái luôn tác đ
ộng
và chi phối lẫn nhau, tác động cùng một lúc
lên sinh vật. Do đó, cơ thể có phản ứng tức thời với tổ
hợp tác động của các nhân tố.
 Các loài khác nhau có phản ứng khác nhau với tác
động như nhau của một nhân tố sinh thái.
 Trong các giai đoạn phát triển hay trạng thái sinh lý
khác nhau. Cơ thể phản ứng khác nhau đối
với tác động của cùng một nhân tố.
 Các nhân tố sinh thái khi tác động lên cơ thể có thể
thúc đẩy lẫn nhau hoặc gây ảnh hưởng trái

ngược nhau.

2. Giới hạn sinh thái
 Giới hạn sinh thái là khoảng giá trị xác định của một
nhân tố sinh thái. Ở đó sinh vật có thể tồn tại
và phát triển ổn định theo thời gian.
 Trong giới hạn sinh thái có các điểm giới hạn trên
(max) và dưới (min), khoảng cực thuận là khoảng giá
trị của nhân tố sinh thái mà sinh vật phát triển thuận lợi
nhất và các khoảng chống chịu là khoảng giá trị của
nhân tố sinh thái mà sức sống của sinh vật giảm dần
đến các giới hạn. Vượt qua các điểm giới hạn, sinh vật
sẽ chết.
 Những loài có giới hạn sinh thái rộng đối với nhiều
nhân tố thì có vùng phân bố rộng, các loài có giới hạn
hẹp đối với nhiều nhân tố thì chúng có vùng phân bố
hẹp.

IV. Nơi ở và ổ sinh thái.
 Nơi ở là địa điểm cư trú của các loài.
 Ổ sinh thái chỉ ra một không gian sinh thái được hình
thành b
ởi tổ hợp các giới hạn sinh thái (hay không gian
đa diện) mà ở đó tất cả các nhân tố sinh thái quy định
sự tồn tại và phát triển lâu dài của loài.

×